Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch hà nội hạ long sa pa hà nội của công ty cổ phần du lịch và dịch vụ hồng gai chi nhánh 368 trần khát chân hai bà trưng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.84 KB, 59 trang )



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội – Hạ
Long – Sa Pa – Hà nội của Công ty cổ phần Du Lịch
và Dịch Vụ Hồng Gai
Hà nội, 05/2009
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS.Tạ Văn Lợi
CAO THỊ KIM ANH
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
hệ
Kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế A
47
Chính quy
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu


trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là hoàn
toàn trung thực.
Những kết luận khoa học của Chuyên
đề thực tập tốt nghiệp chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày … tháng …. Năm 2009
Sinh viên
Cao Thị Kim Anh
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 7
NỘI DUNG 9
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TUYẾN DU
LỊCH HÀ NỘI- HẠ LONG- SA PA- HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ DỊCH VỤ HỒNG GAI - CHI NHÁNH 368 TRẦN KHÁT CHÂN -
HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI 9
1.1 Hoạt động dịch vụ du lịch 9
1.1.1 Khái niệm dịch vụ du lịch 9
1.1.2 Các hình thức 10
1.1.3 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ du lịch 10
1.2 Sức cạnh tranh của hàng hoá và sức cạnh tranh của dịch vụ 13
1.2.1 Khái niệm 13
1.2.2 Phân biệt sức cạnh tranh hàng hoá và sức cạnh tranh dịch vụ 14
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh dịch vụ du lịch 15
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh dịch vụ du lịch 16
1.2.4.1 Yếu tố bên trong 16
1.2.4.2 Yếu tố bên ngoài 16

1.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch 17
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
TUYẾN HÀ NỘI- HẠ LONG- SA PA- HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HỒNG GAI - CHI NHÁNH 368 TRẦN KHÁT
CHÂN - HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI 19
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai 19
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai 19
2.1.1.1 Quá trình hình thành 19
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ
Hồng Gai 20
2.1.2 Khái quát về Công ty Cổ phần du lịch và dịch vụ Hồng Gai – chi
nhánh 368 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng - Hà Nội 21
2.1.2.1 Giới thiệu chung về công ty 21
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 21
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ của công ty 23
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty 24
2.2 Thực trạng sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà
Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai 24
2.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh tuyến du lịch 24
2.2.1.1 Số lượt khách 25
2.2.1.2 Giá cả 26
2.2.1.3 Tổng doanh thu 27
2.2.1.4 Lợi nhuận 27
2.2.2 Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch 27
2.2.3 Đánh giá sức cạnh tranh tour thông qua các chỉ tiêu 29
2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính 29

2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng 31
2.2.4 Đánh giá sức cạnh tranh của tuyến du lịch qua các nhân tố ảnh
hưởng 33
2.2.4.1 Nhân tố bên trong 33
2.2.4.2 Yếu tố bên ngoài 34
2.2.5 Đánh giá chung về hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của tuyến
du 38
2.2.5.1 Mặt tích cực 38
2.2.5.2 Mặt hạn chế 39
2.2.5.3 Nguyên nhân của thực trạng trên 39
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH TUYẾN DU LỊCH HÀ NỘI - HẠ LONG - SA PA - HÀ NỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HỒNG GAI 41
3.1 Thuận lợi và khó khăn nâng cao sức cạnh tranh tour khi Việt Nam gia
nhập WTO 41
3.1.1 Thuận lợi 43
3.3.2 Khó khăn 43
3.2 Phương hướng và mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch
Hà Nội - Hạ Long - Sa Pa - Hà Nội 44
3.2.1 Phương hướng 44
3.2.2 Mục tiêu 45
3.2.2.1 Mục tiêu chung 45
3.2.2.2 Mục tiêu cụ thể cho năm 2010 45
3.3 Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch 45
3.3.1 Phát triển nguồn nhân lực nâng cao chất lượng phục vụ 45
3.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ 47
3.3.2.1 Nghiên cứu thị trường khách 47

3.3.2.2 Về sản phẩm, giá 49
3.3.3 Xúc tiến bán và quảng cáo 51
3.3.4 Thị trường du lịch 52
3.3.5 Thích nghi và tận dụng các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 53
3.3.6 Giữ gìn môi trường sinh thái 53
3.3.7 Bảo đảm tính liên ngành liên vùng cho việc hoạch định kế hoạch và
phát triển du lịch bền vững 54
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG
Hình 1 Sơ đồ bộ máy quản trị công ty 22
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty 24
Bảng 2: Kết quả kinh doanh tuyến du lịch 25
Bảng 3: Bảng báo giá hàng năm (2006-2008) 32
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do chọ đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ cuả du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch
mới trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
công ty trong và ngoài nước trong việc thu hút khách. Hoạt động lữ hành trên
thế giới đang diễn ra trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp
lữ hành của các nước đều tìm mọi kế sách và biện pháp để giành được lợi thế và
vị thế cạnh tranh trên thị trường nhằm thu hút khách.
Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai tuy mới thành lập nhưng
đã thu hút được một lượng đáng kể khách cho mỗi sản phẩm của mình. Khả

năng thu hút khách của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai nói
chung còn yếu so với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước
cũng như quốc tế. Về cơ bản, công ty còn thiếu chiến lược cạnh tranh, đội ngũ
nhân viên chưa có kinh nghiệm trong công tác thị trường, marketing. Nguồn tài
chính dành cho hoạt động quảng cáo và marketing còn hạn chế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc
biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, việc nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch để thu
hút khách là một yêu cầu cấp thiết. Các doanh nghiệp không có đủ năng lực tiếp
cận thị trường và thiếu một chiến lược cạnh tranh linh hoạt sẽ khó có thể cạnh
tranh được với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, rất có thể còn bị loại
khỏi vòng cạnh tranh.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh tuyến
du lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch
vụ Hồng Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội” để
nghiên cứu.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
- Mục đích nghiên cứu: nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch
Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai- Chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
cạnh tranh và sức cạnh tranh dịch vụ; Phân tích, đánh giá thực trạng sức cạnh
tranh của dịch vụ du lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phẩn
Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng-
Hà Nội từ đó có những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho tuyến du lịch Hà
Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phẩn Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội-

Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai- chi
nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của tuyến du
lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ
Hồng Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội từ năm 2006-
2008 và dự báo đến năm 2010.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh dịch vụ và sự cần thiết
phải nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của
Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân-
Hai Bà Trưng- Hà Nội .
Chương II: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội- Hạ
Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch
Hà Nội- Hạ Long- Sa Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai- chi nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
NỘI DUNG
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH TUYẾN DU LỊCH HÀ NỘI- HẠ LONG- SA PA- HÀ NỘI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HỒNG GAI -
CHI NHÁNH 368 TRẦN KHÁT CHÂN - HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI
1.1 Hoạt động dịch vụ du lịch
1.1.1 Khái niệm dịch vụ du lịch
Trên thế giới tồn tại rất nhiều khái niệm về dịch vụ du lịch như:
Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là mọi thứ có giá trị, khác
với hàng hoá vật chất, mà một người hoặc một tổ chức cung cấp cho một người

hoặc một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đó.
Khái niệm này chỉ ra các tương tác của con người hay tổ chức trong quá
trình hình thành dịch vụ. Khái niệm này cũng thể hiện quan điểm hướng tới
khách hàng bởỉ vì giá trị của dịch vụ do khách hnàg quyết định.
Trong lý luận Marketing, dịch vụ được coi như là một hoạt động của chủ
thể này cung cấy cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và không làm thay đổi
quyền sở hữu. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải gắn
liền với sản phẩm vật chất.
Một khái niệm được sử dụng rộng rãi là khái niệm dịch vụ theo định
nghĩa của ISO 9004-:1991 E: “ Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động
tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động của
người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”.
Dịch vụ là kết quả của những hoạt động không thể hiện bằng sản phẩm
vật chất, nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị kinh tế.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ
yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không
chuyển quyền sở hữu khi sử dụng. Do vậy nó cũng mang những đặc tính chung
của dịch vụ.
Chính vì thế nên trên cơ sở những khái niệm chung về dịch vụ, chúng ta
có thể đưa ra khái niệm dịch vụ du lịch như sau: Dịch vụ du lịch là kết quả mang
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách
du lịch và thông qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
1.1.2 Các hình thức
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; đồ ăn, thức uống
- Dịch vụ tham quan, giải trí

- Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
1.1.3 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ du lịch
- Tính phi vật chất
Tính chất này khiến cho du khách không thể nhìn thấy hay thử nghiệm
sản phẩm từ trước. Cho nên đối với du khác thì dịch vụ du lịch là trừu tượng khi
mà họ chưa một lần dùng nó. Du khách thực sự rất khó đánh giá dịch vụ. Vì vậy,
nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần phải cung cấp đầy đủ thông tin và thông tin
cần phải được nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ chứ không chỉ đơn thuần mô
tả quá trình dịch vụ, qua đó làm cho du khách phải quyết định mua dịch vụ của
mình.
- Sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ
Đặc điểm này nói lên rằng khách du lịch ở một chừng mực nào đó đã trở
thành nội dung của quá trình sản xuất.
Sự gặp gỡ giữa khách hàng và người sản xuất- “mặt” được định nghĩa như một
sự tác động qua lại giữa hai chủ thể với nhau. Sự gắn liền họ trong sự tác động
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
qua lại này trong dịch vụ được khẳng định sự phụ thuộc vào mức độ lành nghề,
khả năng cũng như ý nguyện của người tiêu dùng và người cung cấp dịch vụ.
Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự sẵn sàng
cũng như khả năng của nhân viêm làm dịch vụ, khả năng thực hiện được ý
nguyện của khách hàng. Trong những trường hợp này, thái độ và sự giao tiếp
của khách hàng còn quan trọng hơn cả các tiêu chí kỹ thuật, sản xuất và tiêu
dùng những loại dịch vụ này đòi hỏi phải tăng cường sự liên hệ của người sản
xuất với khách hàng. Trong thời gian cung cấp dịch vụ, những chức năng truyền
thống đã gắn liền 2 người bạn hàng(đối tác) với nhau trên thị trường. Người tiêu
dùng đồng thời trở thành người đồng sáng tạo trong quá trình sản xuất dịch vụ.
Người tiêu dùng tham gia hoặc là về mặt thể chất, trí tuệ, hay là về mức độ tình

cảm trong quá trình tạo ra dịch vụ, xác định thời gian cũng như các khả năng sản
xuất.
- Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch
Vì các cơ sở du lịch vưà là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên
dịch vụ du lịch thuộc loại không di chuyển được.
Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại hiệu quả kinh doanh đòi
hỏi các doanh nghiệp du lịch cần phải tiến hành các hoạt động xúc tiến, quảng
bá mạnh mẽ để kéo được du khách đến với điểm du lịch.
- Tính thời vụ của dịch vụ
Dịch vụ có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ. Vì vậy, các doanh nghiệp
thường đưa ra các chương trình khuyến mại khách đi nghỉ trái vụ khi cầu giảm
hoặc tổ chức quản lý tốt chất lượng dịch vụ khi cầu cao điểm.
- Tính trọn gói của dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản,
dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ cở bản là những dịch vụ mà nhà cung ứng du lịch cung cấp cho
khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu được với khách
hàng như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, dịch vụ nhà hàng…
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Dịch vụ bổ xung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm
thoả mãn các nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung của khách du lịch. Tuy
chúng không có tính bắt buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong chuyến
hành trình của du khách. Nhiều khi dịch vụ bổ xung lại có tính chất quyết định
cho sự lựa chọn của khách và có ảnh hưởng quan trọng đến sự thoả mãn toàn bộ
của khách hàng đối với dịch vụ trọn gói của doanh nghiệp.
Tính chất trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và
tổng hợp của du khách. Mặt khác nó cũng đòi hỏi tính chất đồng bộ của chất
lượng dịch vụ.

- Tính không đồng nhất của dịch vụ du lịch
Do khách hàng rất muốn chăm sóc như là những con người riêng biệt nên
dịch vụ du lịch thường bị cá nhân hoá và không đồng nhất. Doanh nghiệp du
lịch rất khó đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm làm thoả mãn tất cả khách hàng
trong mọi hoàn cảnh vì sự thoả mãn đó phụ thuộc vào sự cảm nhận và trông đơị
của từng khách hàng.
Donald Davidoff đã cho rằng sự thoả mãn của khách hàng về dịch vụ
được đo lường bằng sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đơị của
bản thân khách hàng.
S = P – E (Satisfaction = Perception – Expectation)
S: sự thoả mãn
P: sự cảm nhận
E: sự trông đợi
Mối quan hệ giữa 3 yếu tố S, P, E có tính chất quyết định mọi vấn đề của
dịch vụ. Các biến số P, E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập quán, dân
tộc, tôn giáo và tâm sinh lý, nhu cầu chủ quan của cá nhân khách hàng.
Khi khách hàng trông đợi một mức nhất định về dịch vụ và cảm nhận rằng sự
tương đương hay mức cao hơn đã được tạo ra, họ sẽ thoả mãn, thậm chí khi một
dịch vụ tốt được thực hiện, mà sự trông đơị của khách hàng đối với dịch vụ cao
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
hơn, khách hàng sẽ không thoả mãn. Điều đó yêu cầu các doanh nghiệp du lịch
phải quản lý được sự trông đơị của khách hàng và thực hiện chất lượng dịch vụ.
1.2 Sức cạnh tranh của hàng hoá và sức cạnh tranh của dịch vụ
1.2.1 Khái niệm
- Sức cạnh tranh của sản phẩm
Theo UNCTAD thuộc Liên Hợp Quốc, thì cho rằng sức cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp có thể được khảo sát dưới góc độ sau: Nó có thể được
định nghĩa là năng lực của một doanh nghiệp trong việc giữ vững hay tăng thị

phần của mình một cách vững chắc.
Như vậy, ta có thể định nghĩa sức cạnh tranh của sản phẩm như sau: Sức
cạnh tranh của sản phẩm là năng lực tạo ra, duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận
thông qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lượng được nâng cao, giá thành
hạ. Sức cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện qua các yếu tố: Giá cả, chất
lượng sản phẩm, các dịch vụ kèm theo và các yếu tố khác.
Từ định nghĩa sức cạnh tranh của sản phẩm ta có thể định nghĩa sức cạnh tranh
của hàng hoá và sức cạnh tranh của sản phẩm như sau:
- Sức cạnh tranh của hàng hoá
Sức cạnh tranh của hàng hoá là năng lực tạo ra, duy trì, phát triển thị
phần, lợi nhuận thông qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lượng được
nâng cao, giá thành hạ. Sức cạnh tranh của hàng hoá được thể hiện qua các yếu
tố: Giá cả, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ kèm theo và các yếu tố khác.
- Sức cạnh tranh của dịch vụ
Sức cạnh tranh của dịch vụ là năng lực tạo ra, duy trì, phát triển thị phần,
lợi nhuận thông qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lượng được nâng cao,
giá thành hạ. Sức cạnh tranh của dịch vụ được thể hiện qua các yếu tố: Giá cả,
chất lượng dịch vụ và các yếu tố khác.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
1.2.2 Phân biệt sức cạnh tranh hàng hoá và sức cạnh tranh dịch vụ
Giữa hàng hoá và dịch vụ có sự khác biệt rõ rệt vì vậy sức cạnh tranh của
chúng cũng có sự khác nhau. Dưới đây là một số khác biệt mà em nhận biết
được giữa sức cạnh tranh hàng hoá và sức cạnh tranh dịch vụ:
Sức cạnh tranh hàng hoá Sức cạnh tranh dịch vụ
- Việc nâng cao sức cạnh tranh qua
việc giảm thiểu chi phí, hạ giá thành
là thấp hơn: do khách hàng không
tham gia vào quá trình tạo ra sản

phẩm nên việc tạo ra sản phẩm phù
hợp với tâm lý khách là khó hơn và
mất nhiều chi phí hơn.
- Sức cạnh tranh của hàng hoá được
thể hiện qua các yếu tố: Giá cả, chất
lượng sản phẩm, các dịch vụ kèm
theo và các yếu tố khác.
- Để nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của mình. Khi quảng cáo,
Marketing, giới thiệu sản phẩm…
nhà cung ứng không cần phải cung
cấp quá đầy đủ các thông tin cho sản
phẩm của mình do hàng hoá là sản
phẩm vật chất, được trưng bày trước
khi mua, bán cho nên người tiêu
dùng có thể nhìn thấy, thử nghiệm
sản phẩm từ trước.
- Việc nâng cao sức cạnh tranh qua
việc giảm thiểu chi phí, hạ giá thành
là cao hơn: do khách hàng tham gia
vào quá trình tạo ra dịch vụ nên chi
phí thấp hơn.
- Sức cạnh tranh của dịch vụ được
thể hiện qua các yếu tố: Giá cả, chất
lượng dịch vụ và các yếu tố khác.
- Để nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của mình. Khi quảng cáo,
Marketing, giới thiệu sản phẩm…,
nhà cung ứng dịch vụ cần phải cung
cấp đầy đủ thông tin và thông tin cần

phải được nhấn mạnh tính lợi ích của
dịch vụ chứ không chỉ đơn thuần mô
tả quá trình dịch vụ, qua đó làm cho
người tiêu dùng phải quyết định mua
dịch vụ của mình. Do dịch vụ có tính
phi vật chất. Tính chất này khiến cho
người tiêu dùng không thể nhìn thấy
hay thử nghiệm sản phẩm từ trước.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Sức cạnh tranh hàng hoá Sức cạnh tranh dịch vụ
Cho nên đối với người tiêu dùng thì
dịch vụ là trừu tượng khi mà họ
chưa một lần dùng nó. Khách hàng
thực sự rất khó đánh giá dịch vụ.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh dịch vụ du lịch
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sức
cạnh tranh của sản phẩm lại được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Chất lượng dịch vụ:
Từ góc độ của khách hàng ta có thể hiểu chất lượng dịch vụ du lịch theo 2
khía cạnh là chất lượng mà khách du lịch mong đợi, tức là mức độ thoả mãn mà
khách du lịch mong muốn nhận được sau khi tiêu dùng các dịch vụ du lịch. Nó
được biểu hiện thông qua đặc điểm, thói quen tiêu dùng của khách và phụ thuộc
vào sự hiểu biết của khách du lịch về nơi mà họ sẽ đi. Khía cạnh thứ 2 là chất
lượng mà khách du lịch cảm nhận được, tức là mức độ thoả mãn mà khách thực
sự cảm nhận được sau khi tiêu dùng dịch vụ du lịch.
Dịch vụ giống nhau về mức giá nhưng chưa chắc đã có sức cạnh tranh
giống nhau. Một dịch vụ có sức cạnh tranh khi mà nó vừa đảm bảo với mức giá

chấp nhận vừa tương xứng với chất lượng. Vì thế, đối với các doanh nghiệp thì
giá cả và chất lượng được coi là vấn đề sống còn. Do đó, các doanh nghiệp luôn
tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm đưa ra các dịch vụ làm hài
lòng khách hàng nhất.
- Giá cả:
Một dịch vụ du lịch được coi là có sức cạnh tranh nếu dịch vụ đó đựơc
người tiêu dùng chấp nhận với mức giá phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường,
cung luôn lớn hơn cầu thì việc dịch vụ có sức cạnh tranh hay không phụ thuộc
rất nhiều vào giá cả của nó. Người tiêu dùng luôn luôn có sự so sánh khi đứng
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
trước quyết định sử dụng dịch vụ và điều quan trọng sẽ đưa ra quyết định mua
hàng là giá cả. Nhất là khi dịch vụ du lịch là những sản phẩm vô hình, không
được trưng bày trước khi bán, người mua không thể nhìn thấy hay cảm nhận nó.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh dịch vụ du lịch
1.2.4.1 Yếu tố bên trong
- Tính đa dạng của dịch vụ
- Tính độc đáo của sản phẩm
- Tính ổn định của chất lượng
- Giá cả tour trọn gói
- Điều kiện hình thành sản phẩm
- Nguồn nhân lực phát triển sản phẩm .
- Dịch vụ tư vấn du lịch
- Cung cấp và môi giới cung cấp dịch vụ
- Hỗ trợ giải quyết thủ tục liên quan đến chuyến đi
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng
1.2.4.2 Yếu tố bên ngoài
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
+ Trình độ và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp

+ Trình độ thiết bị công nghệ
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp
+ Năng lực Marketing của doanh nghiệp và khả năng xác địng
lượng cầu
+ Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp
+ Khả năng nhanh nhạy trước những biến động của thị trường trước
động thái của đối thủ cạnh tranh
+ Vị thế của doanh nghiệp
- Vị trí kinh doanh của công ty
- Thị trường
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
- Thể chế, chính sách
- Kết cấu hạ tầng
- Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm sản xuất ra
ngày càng được nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, kích
cỡ. Mang lợi lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng nhiều hơn.
Các sản phẩm sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu trông nước mà còn xuất
khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng, cạnh tranh không thể
thiếu sót trong bất cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực du lịch.
Cạnh tranh sẽ là động lực để các công ty tạo cho tuyến du lịch thêm nhiều
dịch vụ mới, dịch vụ độc đáo. Như vậy sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Đó là điều cần thiết để một công ty du lịch thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay.
Nâng cao sức cạnh tranh tuyến du lịch còn buộc công ty phải mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình, mở rộng quan hệ đối tác trong nước và nước
ngoài. Mà trong nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh được thì tạo lập cho mình

một mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn hàng, nhà cung ứng, khách sạn là rất
quan trọng.
Trong nền kinh tế thi trường- nền kinh tế mở tồn tại rất nhiều các thành
phần kinh tế, các cá nhân, các tổ chức rất dễ gia nhập vào một ngành kinh doanh
nào đó. Ngành kinh doanh du lịch cũng vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ phải đối đầu
với rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác - đó có thể là đối thủ cạnh tranh hiện có
trên thị trường có thể là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mà kết quả là sự thành công
hoặc thất bại trên thị trường.
Cạnh tranh lành mạnh sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tuyến du lịch,tạo ra
những doanh nghiệp lớn, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo
công bằng xã hội. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực ví như:
cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn thị trường.
Tóm lại, trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp nói chung
và các công ty du lịch nói riêng cần chú ý rằng “ Vần đề nâng cao sức cạnh tranh
cho các tuyến du lịch của mình” là điều không thể thiếu được trong chiến lược
kinh doanh, chiến lược cạnh tranh.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ TUYẾN HÀ NỘI- HẠ LONG- SA PA- HÀ NỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HỒNG GAI - CHI
NHÁNH 368 TRẦN KHÁT CHÂN - HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai

2.1.1.1 Quá trình hình thành
- Tên Công ty
+Tên Việt Nam: Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
+Tên giao dịch: Hong Gai Tourist, Service Stock Company.
+Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Du lịch Hồng Gai.
+Trụ sở: trụ sở chính của công ty đặt tại: 130A, Đường Lê Thánh
Tông, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033829718
Fax: 033828537
- Ngày tháng năm thành lập: năm 2004.
- Số quyết định, cơ quan ra quyết định thành lập
+Luật số 13/1999/QD10.
+ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
+ Quyết định số 4758/QĐ-UB ngày 22/12/2003 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt phương án Cổ phần hoá và Quyết định chuyển
công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai thành công ty Cổ phần Du lịch và dịch vụ
Hồng Gai.
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Thường xuyên tổ chức các chương trình du lịch cho du khách có yêu cầu
thăm quan khám phá các vùng của Việt Nam và các nước khác. Ngoài ra, công
ty còn tổ chức các tour theo yêu cầu của đoàn khách hoặc khách lẻ. Các chương
trình đặc biệt như du lịch mạo hiểm, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái
- Quy mô lúc thành lập
+ Vốn điều lệ: 2.800.000.000 đồng (Hai tỷ tám trăm triệu đồng
chẵn).
Cơ cấu vốn phân theo sở hữu: vốn thuộc sở hữu các cổ đông trong và

ngoài doanh nghiệp là 2.800.000.000 đồng, chiếm 100% vốn điều lệ.
+ Số nhân viên: 80 người.
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai
Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai là doanh nghiệp nhà nước được
thành lập năm 1993, HONGGAI TOURIST được coi là những nhà đi đầu trong
việc tổ chức các dịch vụ dành cho khách Du lịch - là một trong những công ty
hàng đầu trong việc tổ chức các tour Du lịch trong và ngoài nước với các chi
nhánh và văn phòng đại diện ở các thành phố lớn tại Việt nam cũng như các
nước.
HONGGAI TOURIST Hà Nội chính thức hoạt động từ năm 2001 với đội
ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong việc xây dựng và
tổ chức các tour Du Lich trong nước và Quốc tế, với mong muốn luôn luôn
mang lại cho khách hàng SỰ HÀI LÒNG SAU MỖI CHUYẾN ĐI
Theo chủ trương Cổ phần Hóa của nhà nước Công ty CP Du lịch & Dịch
vụ Hồng Gai ra đời năm 2004, kế thừa những tinh hoa vốn có của công ty Du
lịch & Dịch vụ Hồng Gai.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
2.1.2 Khái quát về Công ty Cổ phần du lịch và dịch vụ Hồng Gai – chi
nhánh 368 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng - Hà Nội
2.1.2.1 Giới thiệu chung về công ty
Để mở rộng hoạt động của công ty, cuối tháng 3/2004 Công ty Cổ phần du
lịch và dịch vụ Hồng Gai – chi nhánh 368 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng - Hà
Nội chính thức được thành lập tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
theo giấy phép số 0113003970 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 30/3/2004 với hoạt động chính là:
- Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại.

- Một số lĩnh vực khác như:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, nước giải khát; kinh doanh bia,
rượu, thuốc lá, dịch vụ massage.
+ Tư vấn du học, vui chơi giải trí.
+ Buôn bán hàng công nghệ phẩm, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, đồ điện tử.
+ Kinh doanh than mỏ.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng tiêu dùng, đồ gia dụng, máy móc thiết bị.
+ Xây dựng, san lấp mặt bằng.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Hình 1 Sơ đồ bộ máy quản trị công ty
+ Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh.
+Phòng Inbound: Marketing và bán các tour lịch cho đối tượng khách là
người nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
+ Phòng Outbound: Marketing và bán các tour du lịch cho đối tượng
khách là người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.
+ Phòng nội địa: Marketinh và bán các tour du lịch cho đối tượng khách
là người Việt Nam đi du lịch ở trong nước.
+ Phòng vé: bán vé máy bay cho khách đi tour và khách lẻ.
+Vận tải: đưa đón khách du lịch và cho thuê xe.
+ Phòng kế toán, tài chính: hạch toán thu chi, theo dõi tình hình tài chính
của Công ty.
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG
VẬN TẢI
PHÒNG NỘI

ĐỊA
PHÒNG
OUTBOUND
PHÒNG
INBOUND
PHÒNG VÉ
PHÒNG KẾ
TOÁN – TÀI
CHÍNH
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ của công ty
Sản phẩm chính của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hồng Gai là:
tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước. Gồm 3 loại tour sau: Inbound,
Outbound, Nội địa.
Các dịch vụ của công ty gồm: kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp
hướng dẫn viên du lịch có năng lực và nhiệt tình trong công việc, làm visa, bán
vé máy bay…
Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ
- Sản phẩm, dịch vụ của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai
đưa ra khá đa dạng và phong phú, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng từ khách
hàng cá nhân đến nhóm khách hàng, khách hàng doanh nghiệp, từ khách hàng
trong đến ngoài nước.
- Sản phẩm và dịch vụ của công ty có tính hỗ trợ cao, giữa các dịch vụ có
mối liên kết chặt chẽ chẳng hạn dịch vụ nhà hàng, khách sạn, tạo sự thuận lợi
cho khách khi tham gia các tour du lịch, vì khách đi du lịch nên chưa biết giá cả
thị trường rất dễ bị bóp, dịch vụ làm visa, bán vé máy bay giúp khách hàng tiết
kiệm được thời gian khi tham gia các tour du lịch có yếu tố quốc tế, tránh được
rườm rà.
- Sản phẩm và dịch vụ của công ty có tính mở cao, điều đó có nghĩa là khi

công ty đưa sản phẩm của mình đến với khách hàng thì tuỳ theo yêu cầu và tâm
lý khách công ty có thể thay đổi 1 số yếu tố cho phù hợp, sao cho 2 bên cùng có
lợi.
- Sản phẩm dịch vụ của công ty có tính mới thể hiện qua việc Hồng Gai
không ngừng nỗ lực nghiên cứu và phát triển các tour du lịch mới ví như năm
2009 phòng nội địa sẽ có thêm sản phẩm: tổ chức even và tổng kết 6 tháng đầu
năm cho các cơ quan, hiệp hội, văn phòng đại diện…
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 +/-% Năm 2007 +/-% Năm 2008
Doanh thu 10.530.504.905 -0,24 10.504.966.987 +0,85 10.594.116.548
Chi phí 10.284.796.585 -1,19 10.161.933.369 -0.56 10.104.564.417
Lợi nhuận trước thuế 245.708.320 +39.61 343.033.620 42,7 489.552.130
Tỷ suất lợi nhuận 0,02333 0,03265 0,04621
Vốn chủ sở hữu 1.200.000.000 +20,83) 1.450.000.000 (+11,17) 1.612.000.000
ROE 0,2048 0,2366 0,3037
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ
Hồng Gai- Chinh nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội từ năm
2006-2008)
→ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch
vụ Hồng Gai ngày càng được nâng cao. Tốc độ tăng lợi nhuận của công ty đã
cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu, có nghĩa là công ty đã và đang sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của mình.
2.2 Thực trạng sức cạnh tranh tuyến du lịch Hà Nội- Hạ Long- Sa
Pa- Hà Nội của Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai
2.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh tuyến du lịch

Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Bảng 2: Kết quả kinh doanh tuyến du lịch.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 +/-% Năm 2007 +/-% Năm 2008
Doanh thu 70 -7.14 65 +15.38 75
Chi phí 63 -4.76 60 +8.33 65
Lợi nhuận trước thuế 7 -28.6 5 +100 10
Tỷ suất lợi nhuận 0.1 0.077 0.13
Số lượt khách 38 +0.289 49 +0.08
2
53
Giá cả tour trọn gói
cho từng nhóm
khách
2* 3* 2* 3* 2* 3*
2 khách 3.99 4.67 3.79 4.47 3.89 4.57
3-4 khách 3.53 4.21 3.33 4.01 3.43 4.11
5-7 khách 2.95 3.63 2.75 3.43 2.8
5
3.53
8-10 khách 2.5
8
3.266 2.3
8
3.06
6
2.4
8

3.166
11 khách 2.42 3.10 2.22 2.90 2.32 3.00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ
Hồng Gai- Chinh nhánh 368 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng- Hà Nội từ năm
2006-2008)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
2.2.1.1 Số lượt khách
→ Số lượt khách ngày càng tăng qua các năm, điều này cho thấy tình hình
kinh tế thế giới có ảnh hưởng rõ rệt đến việc đi du lịch của du khách, du khách
có xu hướng du lịch trong nước hơn là ra nước ngoài khi mà túi tiền của mình
ngày càng hạn hẹp, có nghĩa là số lượng khách Việt Nam tham gia các tour du
Cao Thị Kim Anh Lớp KDQT47A
25

×