Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn đánh giá khả năng ứng dụng của các mô hình khuyến nông sau khi đã triển khai trên địa bàn tỉnh cao bằng giai đoạn 2013 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC MÔ HÌNH KHUYẾN NƠNG
SAU KHI ĐÃ TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Ngành

: Khuyến Nơng

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018

h



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC MÔ HÌNH KHUYẾN NƠNG
SAU KHI ĐÃ TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Ngành

: Khuyến Nông

Lớp

: K46 - Khuyến Nông

Khoa


: KT & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS.Trần Thị Ngọc

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Đàm Thị Thiều

Thái Nguyên - năm 2018

h


i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh
đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, em xin bày tỏ
lịng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trần Thị Ngọc giảng viên khoa
KT & PTNT. Người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Để hồn thành khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các cô, chú, anh, chị đồng nghiệp ở Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Cao Bằng, các
hộ gia đình tham gia thực hiện các mơ hình Khuyến nơng đã cung cấp cho em
những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong suốt quá trình thực tập, em nhận

được sự quan tâm động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh
thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ và kỹ năng bản thân còn nhiều
hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cơ giáo
và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến xây dựng để khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nông Thị Huyền

h


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Danh sách các mơ hình khuyến nông trồng trọt đã thực hiện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2016 ......................................................... 38
Bảng 4.2: Thông tin về đối tượng điều tra ........................................................ 40
Bảng 4.3: Định mức triển khai xây dựng mơ hình ............................................ 43
Bảng 4.4: Kết quả xây dựng thực hiện các mơ hình.......................................... 55
Bảng 4.5: Kết quả điều tra năng suất cây trồng của các hộ tham gia MH ......... 57
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế tính cho 1 ha MH................................................... 59
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế tính cho 1 ha MH................................................... 61
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế tính cho 1 ha MH................................................... 62
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế tính cho 1 ha MH................................................... 64

Bảng 4.10: Nhận thức của người dân khi có MH .............................................. 66

h


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

BNN

Bộ Nông nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCRĐ

Cải cách ruộng đất

CP


Chính phủ

CQ

Cơ quan

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng Nhân dân

HĐKN

Hoạt động khuyến nông

KH

Kế hoạch

KHCN

Khoa học công nghệ

TTKNQG

Trung tâm Khuyến nông quốc gia


MH

Mơ hình



Nghị định

NSTW

Ngân sách Trung ương

NN & PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

PRA

Đánh giá nhanh có sự tham gia



Quyết định

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TTLT


Thông tư liên tịch

TTKN

Trung tâm khuyến nông

UBND

Ủy ban Nhân dân

UBNN

Uỷ ban nông nghiệp

h


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa học tập ........................................................................................ 4

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 5
2.1.2. Nội dung hoạt động cơng tác khuyến nơng ............................................... 9
2.1.3. Vai trị của khuyến nông Việt Nam........................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10
2.2.1. Tình hình hoạt động của khuyến nơng trên thế giới ................................ 10
2.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng.............. 22
3.3.2. Kết quả nghiên cứu của các mơ hình khuyến nơng trồng trọt tại khu vực,
phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.3.3. Công tác tổ chức, xây dựng mơ hình và các biện pháp kỹ thuật áp dụng 22

h


v

3.3.4. Đánh giá các mơ hình khuyến nơng trên 3 khía cạnh: Hiệu quả kinh tế,
khả năng ứng dụng và tính bền vững của MH. ................................................. 23
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong xây dựng
các mơ hình khuyến nơng ................................................................................. 23
3.3.6. Đánh giá chung....................................................................................... 23
3.3.7. Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng mơ hình

khuyến nơng ..................................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
3.4.1. Chọn mẫu ............................................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 24
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ...................................................... 26
3.5. Hệ thống chỉ tiêu cần thu thập ......................................................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27
4.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng ............................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Cao Bằng ................ 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................... 29
4.2. Kết quả nghiên cứu của các mơ hình khuyến nơng trồng trọt....................... 37
4.2.1. Thực trạng các mơ hình khuyến nơng trồng trọt trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2013 - 2016.............................................................................. 37
4.2.2. Lựa chọn mơ hình và địa điểm nghiên cứu ............................................. 40
4.3. Cơng tác tổ chức, xây dựng mơ hình và các biện pháp kỹ thuật áp dụng .... 41
4.3.1. Tổ chức triển khai, xây dựng và quản lý mơ hình khuyến nơng như sau: 41
4.3.2. Đánh giá kết quả chuyển giao ................................................................. 55
4.4. Đánh giá các mơ hình khuyến nơng................................................................ 59
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 59
4.4.2. Đánh giá khả năng ứng dụng và tính bền vững của MH ......................... 64
4.5. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong xây dựng mơ hình khuyến
nơng .......................................................................................................................... 70
4.5.1. Thuận lợi ................................................................................................ 70

h


vi

4.5.2. Khó khăn ................................................................................................ 72

4.5.3. Cơ hội..................................................................................................... 75
4.5.4. Thách thức.............................................................................................. 75
4.6. Đánh giá chung: ............................................................................................... 76
4.7. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng mơ hình khuyến nông
.................................................................................................................................. 77

4.7.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện xây dựng mơ hình khuyến nơng ............. 77
4.7.2. Giải pháp về hồn thiện tổ chức bộ máy khuyến nơng ............................ 82
4.7.3. Giải pháp về phát triển nguồn lực ........................................................... 82
4.7.4. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................. 83
4.7.5. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 83
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 85
5.1. Kết luận............................................................................................................. 85
5.1.1. Tính hiệu quả của MH ............................................................................ 85
5.1.2. Tính bền vững của MH ........................................................................... 86
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 87
5.2.1. Đối với nhà nước .................................................................................... 87
5.2.2. Đối với hộ nông dân ............................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 89
PHỤ LỤC

h


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam.

Hai phía Bắc và Đơng Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường
biên giới dài 333 km. Phía Tây giáp 2 tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía
Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Trung tâm thành phố Cao Bằng cách
thủ đô Hà Nội 286 km về phía Bắc theo quốc lộ 3. Dân số gần 53 vạn người,
cộng đồng dân cư gồm 26 dân tộc cùng cư trú đan xen, dân tộc thiểu số chiếm
95,65% trong đó có 8 dân tộc chính là: Tày (43,9%); Nùng (32,9%); Dao
(10,7%); Mông (6,8%); Kinh (4,35%); Sán Chỉ (1,2%); Lơ Lơ (0,4%); Hoa
(0,2%), cịn lại là các dân tộc khác, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa, tập
quán và những hoạt động kinh tế đặc thù riêng, dân cư các dân tộc phân bố
không đều trong vùng. Hiện nay, Cao Bằng có 13 đơn vị hành chính cấp
huyện (1 thành phố và 12 huyện); 199 xã, phường thị trấn (14 thị trấn, 4
phường, 181 xã); có 46 xã thị trấn biên giới, có 2 cửa khẩu quốc gia, 1 cửa
khẩu quốc tế.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên là 6.707,86 km² là cao nguyên đá vơi
xen với đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 1.300 m so với mặt nước biển. Núi rừng chiếm hơn 90% diện tích tồn tỉnh,
đất bằng để canh tác chỉ có diện tích 10%, quy mơ diện tích ở mức trung bình
so với các tỉnh khác trong tồn quốc [16]. Theo báo cáo thống kê đất đai năm
2013 của Sở Tài Ngun và Mơi Trường: Tổng diện tích đất nơng nghiệp tồn
tỉnh là 625.246,99 ha chiếm 93,27% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông
nghiệp 27.479,43 ha chiếm 4,1% diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng
17.615,83 ha chiếm 2,63% diện tích đất tự nhiên. Trong diện tích đất nơng
nghiệp bao gồm: diện tích sản xuất nơng nghiệp là 99.775,19 ha; đất lâm

h


2

nghiệp là 526.970,45 ha; đất nuôi trồng thủy sản là 147,30 ha; đất nông
nghiệp khác là 24,05 ha. Kinh tế nơng nghiệp và phát triển nơng thơn của

tồn tỉnh những năm qua đã phát triển tương đối khá. Năm 2013 diện tích
lúa cả năm đạt 30.390,6 ha, năng suất cả năm 41,4 tạ/ha, sản lượng đạt
125.949 tấn [2].
Từ thực tế trên, để đưa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống,
nhằm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất có hiệu quả, tạo
điều kiện cho nhân dân phát huy tiềm năng sẵn có của địa phương. Đồng thời,
căn cứ vào điều kiện đất đai khí hậu của địa phương cũng như mong muốn áp
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
Trong giai đoạn 2013 - 2016 Trung tâm Khuyến nông tỉnh Cao Bằng đã triển
khai thực hiện được 13 mơ hình về trồng trọt, chăn ni, thủy sản, lâm nghiệp
trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong những năm qua các chương trình khuyến nơng đã có những hoạt
động khá phong phú, phù hợp với mục tiêu đề ra và bước đầu giúp bà con
nông dân trong tỉnh nâng cao hiểu biết về kỹ thuật canh tác, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và nâng cao được thu nhập thông qua việc trực tiếp tham
gia xây dựng và nhân rộng các mơ hình khuyến nơng.
Hoạt động của các mơ hình khuyến nơng đã góp phần khơng nhỏ vào
việc thực hiện các dự án phát triển nơng thơn, xóa đói, giảm nghèo… khơng
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Đặc
biệt các mơ hình khuyến nơng đã thiết lập được các hệ thống, các mơ hình
khuyến nơng ở nhiều thơn bản, nhằm trình diễn kỹ thuật để người dân học
tập, làm theo và hàng loạt các giống mới đã được trồng thử nghiệm có năng
suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn với nhiều phương thức kỹ thuật khác
nhau để từ đó lựa chọn các giống cây trồng, phương thức sản xuất, kỹ thuật
phù hợp cho các tiểu vùng sinh thái để nâng cao năng suất, sản lượng.

h


3


Nhìn chung đa số các mơ hình đều thành cơng và đem lại hiệu quả kinh
tế ở năm thực hiện triển khai mơ hình. Tuy nhiên, theo nhìn nhận thì một số ít
mơ hình được nơng dân tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng, còn lại đa
số sau khi kết thúc mơ hình thì khơng được người dân thực hiện nữa.
Với mục đích tìm hiểu những khó khăn trở ngại trong q trình triển
khai mơ hình, những điểm phù hợp và không phù hợp với địa phương, lý do
tại sao các mơ hình sau khi kết thúc khơng được người dân tiếp tục thực hiện,
không được mở rộng quy mô.
Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Đánh giá khả năng ứng dụng của
các mơ hình khuyến nơng sau khi đã triển khai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2013 - 2016” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá được khả năng ứng dụng và
tính bền vững của các mơ hình khuyến nơng sau khi đã triển khai từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xây dựng mơ
hình khuyến nơng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá được thực trạng các mơ hình khuyến nông đã được triển
khai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2016.
- Đánh giá được khả năng ứng dụng và tính bền vững của các mơ hình
khuyến nơng đã thực hiện tại địa phương.
- Tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức khi
thực hiện mơ hình.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng mơ hình khuyến nơng.

h



4

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập
Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học về công tác
khuyến nông.
Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc
nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất. Trong quá trình thực hiện đề
tài, giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán
bộ quản lý, các cán bộ chun mơn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra
trường sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên nghành của mình.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch
phát triển, mở rộng mơ hình trên địa bàn cũng như những khu vực khác.

h


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm giám sát, đánh giá khuyến nông
- Giám sát là liên tục thu thập và phân tích thơng tin để đánh giá tiến độ
thực hiện các mục tiêu của hoạt động khuyến nông. Do cán bộ khuyến nông
và những đối tượng tham gia thực hiện; là 1 phần trong công tác quản lý các

hoạt động khuyến nông.
- Đánh giá là xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và khách quan tính
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất ảnh hưởng và tính bền vững của các hoạt động
khuyến nơng.
+ Giám sát: q trình diễn ra liên tục;
+ Đánh giá: theo nhiệm kỳ [8].
- Có 5 lý do cần đến giám sát, đánh giá trong hoạt động khuyến nơng:
+ Xem xét lại tiến trình thực hiện
+ Tìm ra các vấn đề trong lập kế hoạch và thực hiện
+ Đưa ra các điều chỉnh để tạo sự thay đổi
+ Yêu cầu các nhà tài trợ: tiêu đúng cách, tiêu hiệu quả?
+ Cho bản thân dự án/hoạt động đó để xem liệu có tác động? có làm việc
hiệu quả, học cách thực hiện nó tốt hơn.
- Giám sát bao gồm:
+ Xây dựng các chỉ số về hiệu quả, hiệu suất và ảnh hưởng/tác động;
+ Thiết lập hệ thống để thu thập thông tin liên quan đến các chỉ số nêu
trên;
+ Thu thập và ghi chép thông tin;
+ Phân tích thơng tin;

h


6

+ Sử dụng thông tin cho công tác quản trị hàng ngày.
- Đánh giá bao gồm:
+ Xem xét dự án/HĐKN/CQ dự định đạt được điều gì, muốn tạo nên sự
thay đổi gì, muốn tạo nên sự tác động gì?
+ Xem xét khía cạnh thực tế: Nguồn lực có sử dụng hiệu quả? Chi phí cơ

hội? [8]
- Các loại đánh giá:
+ Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay dự án, để
xem xét liệu dự án hay hoạt động có thế thực hiện được hay khơng trong từng
điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện,
những tổ chức này sẽ phân tích các khả năng thực hiện của dự án hay hoạt động
để làm căn cứ duyệt hay không duyệt để đưa dự án vào thực hiện [7].
+ Đánh giá định kỳ
Đánh giá định kỳ là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể đánh giá
tồn bộ các cơng việc trong một giai đoạn nhưng cũng có thể đánh giá từng
cơng việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp
dụng cho những dự án có thời gian thực hiện lâu dài. Tùy theo dự án mà
người ta có thể định ra các khoảng để đánh giá định kỳ, có thể là 3 tháng, 6
tháng, hay 1 năm một lần. Mục đích của đánh giá định kỳ là để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có
thể thay đổi hay điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với những gì đã đề ra
và cho những giai đoạn kế tiếp [7].
- Các dạng đánh giá:
+ Tự đánh giá: tự cầm chiếc gương và đánh giá bản thân, 1 cách học hỏi.
+ Đánh giá có sự tham gia: 1 dạng của đánh giá nội bộ (intenal evalation),
người hưởng lợi và cán bộ dự án cùng làm việc với nhau.

h


7

+ Đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA): bán cấu trúc, tiến hành bởi nhóm
đa ngành trong thời gian ngắn; thu thập thông tin về điều kiện địa phương một

cách nhanh chóng, ít tốn kém.
+ Đánh giá ngồi: Đánh giá được tiến hành bởi nhóm đánh giá đến từ bên
ngoài, được tuyển chọn kỹ lưỡng.
+ Đánh giá tương tác: Tương tác chủ động giữa đánh giá ngoài với cơ
quan/dự án bị đánh giá [8].
2.1.1.2. Khả năng ứng dụng mô hình
Theo tơi, khả năng ứng dụng mơ hình là khả năng người nông dân áp
dụng các tiến bộ khoa học hoặc các quy trình kỹ thuật tiên tiến vào trong sản
xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế nông hộ.
2.1.1.3. Khái niệm khuyến nơng, mơ hình khuyến nơng
* Khái niệm khuyến nơng
Khuyến nơng “Agricultural extention” là một thuật ngữ khó xác định
thống nhất bởi vì để đạt được mục tiêu cơ bản sao cho nông nghiệp phát triển,
nông thôn phát triển các nước khác nhau, các nhà khuyến nông khác nhau,
nơng dân khác nhau hiểu khuyến nơng có khác nhau, do bởi khuyến nông:
+ Tổ chức bằng nhiều cách: Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ
chức khuyến nơng khác nhau. Mục tiêu cụ thể của khuyến nông đối với các
nước công nghiệp phát triển khác với nước nông nghiệp và nơng nghiệp lạc
hậu có khác nhau…
+ Phục vụ cho nhiều mục đích: Phát triển trồng trọt, chăn ni, chế
biến bảo quản nông sản, thú ý, bảo vệ thực vật, tổ chức sản xuất có khác nhau.
+ Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau:
Người trồng trọt, chăn nuôi,…, người giàu, nghèo khác nhau hiểu nghĩa
khuyến nơng khác nhau. Người giàu, trình độ dân trí cao cần thơng tin và kinh

h


8


nghiệm sản xuất, người nghèo mong muốn ở khuyến nông sự huấn luyện và
tài trợ…
* Khái niệm mơ hình khuyến nơng
Mơ hình khuyến nơng là cơng cụ trình diễn các tiến bộ kỹ thuật (TBKT)
nhằm khuyến cáo nông dân học tập, áp dụng vào điều kiện thực tế của gia
đình.
- Phân loại mơ hình khuyến nơng:
Nếu xét theo mục đích của cơng tác khuyến nơng, mơ hình được chia làm
hai loại sau:
+ Mơ hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp mà cán bộ kỹ
thuật cùng với nơng dân thực hiện, mơ hình áp dụng những kỹ thuật tiến bộ
để sản xuất ra những cây, con giống mới. Những cây, con giống mới này
thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng, có năng suất cao, có chất lượng tốt
để đáp ứng nhu cầu sản xuất[10].
+ Mô hình trình diễn, tham quan và học tập là hình mẫu trong sản xuất
nông nghiệp mà cán bộ khuyến nông cùng với nơng dân thực hiện mơ hình,
áp dụng những kỹ thuật tiến bộ vào q trình sản xuất. Mơ hình đạt được
năng suất, chất lượng cao và chất lượng để nông dân các vùng khác thăm
quan và thực hiện [10].
Nếu xét théo phạm vi nghành, mơ hình được chia theo các loại sau:
+ Mơ hình trồng trọt là hình mẫu được thực hiện trong sản xuất nông
nghiệp mà đối tượng sản xuất là các cây nông nghiệp, cây trồng ngắn ngày.
+ Mơ hình chăn ni là hình mẫu được thực hiện sản xuất trong nông
nghiệp mà đối tượng sản xuất là các vật nuôi như gia súc, gia cầm…
+ Mơ hình nơng - lâm kết hợp là hình mẫu được thực hiện trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp mà cây trồng, vật nuôi nông, lâm, ngư nghiệp được bố

h



9

trí trên cùng một đơn vị diện tích. Mơ hình kiểu này các cây trồng, vật ni sẽ
có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
+ Mơ hình kết hợp chăn ni - trồng trọt là hình mẫu trong sản xuất
nghành nơng nghiệp mà đối tượng là cây trồng và vật nuôi. Các cây trồng và
vật ni có tác dụng hỗ trợ và phát triển, đem lại hiệu quả của quá trình sản
xuất cao hơn so với mơ hình độc lập [10].
2.1.2. Nội dung hoạt động công tác khuyến nông [10]
- Phổ biến những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về trồng trọt,
chăn nuôi, bảo quản nông - lâm - thủy sản và những kinh nghiệm điển hình
sản xuất giỏi, chuyển đôi cơ cấu kinh tế;
- Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản
xuất, kinh doanh dịch vụ; thông tin về thị trường tiêu thụ nơng sản để nơng
dân bố trí sản xuất đạt hiệu quả cao;
- Dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật để xây dựng mơ hình;
- Các hoạt động cụ thể:
+ Tập huấn những tiến bộ kỹ thuật mới cho nơng dân
+ Xây dựng các mơ hình trình diễn
+ Tổ chức tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân học tập và thực
hiện lẫn nhau
+ Tuyên truyền kiến thức và kinh nghiệm khuyến nông trên các phương
tiện thông tin đại chúng
+ Xuất bản và phát hành đến người nông dân các ấn phẩm khuyến nông
như sách nhớ, tranh nhỏ, tờ gấp.
2.1.3. Vai trị của khuyến nơng Việt Nam [10]
- Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân với nhà nước, cơ quan nghiên
cứu môi trường, nông dân giỏi, các doanh nghiệp, tổ chức đồn thể, các
nghành có liên quan và quốc tế.


h


10

- Khuyến nơng đóng vai trị quan trọng trong chuyển đổi nền kinh tế
hàng hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong nông nghiệp,
lấy hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ. Khuyến nông có nhiệm vụ hướng
dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý kỹ thuật, xây
dựng nông thơn mới…
- Khuyến nơng góp phần giúp cho hộ nơng dân xóa đói, giảm nghèo
tiến lên khá và giàu.
- Khuyến nông huy động các lực lượng cán bộ kỹ thuật từ trung ương
đến cơ sở, tham gia vào các hoạt động đóng góp trí tuệ, cơng sức vào việc
thực hiện các chương trình, dự án khuyến nơng, đẩy mạnh phát triển nơng
nghiệp và kinh tế nơng thơn.
- Khuyến nơng góp phần thúc đẩy sự liên kết giữa nông dân với nơng
dân, sự hợp tác giữa họ trong q trình sản xuất và đời sống hàng ngày.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình hoạt động của khuyến nơng trên thế giới
2.2.1.1. Hoạt động khuyến nông của một số nước trên thế giới [9]
Các hoạt động khuyến nông, kết quả sản xuất nơng nghiệp và vai trị
khuyến nơng của một số nước trên thế giới.
* Mỹ (1914)
- Một trong những điều kiện hoạt động khuyến nơng là cần có nguồn
kinh phí tài trợ giúp đỡ nông dân, Mỹ là một trong những nước hoạt động
khuyến nông của Nhà nước khá sớm.
- Năm 1914, Mỹ ban hành đạo luật khuyến nông và thành lập Hệ thống
Khuyến nơng Quốc gia, giai đọan này có 8.861 hội nông dân, với khoảng
3.050.150 hội viên.

- Năm 1843, sớm nhất ở NewYork nhà nước cấp nguồn kinh phí khá lớn cho
phép Ủy ban Nông nghiệp bang thuê tuyển những nhà khoa học nơng nghiệp có

h


11

năng lực thực hành tốt làm giảng viên khuyến nông xuống các thôn, xã đào tạo
những kiến thức về khoa học và thực hành nông nghiệp cho nông dân.
- Năm 1853, Edward Hitchcoch, là chủ tịch trường Đại học Amherst và
là thành viên của UBNN bang Massachuisetts đã có nhiều công lao đào tạo
khuyến nông cho nông dân và học sinh, sinh viên. Ông cũng là người sáng lập
ra Hội nông dân và Học viện nông dân.
- Từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước Nhà nước đã quan tâm đến
công tác đào tạo khuyến nông trong trường Đại học, năm 1891 bang
NewYork đã hỗ trợ 10.000 USD cho công tác đào tạo khuyến nông Đại học.
- Mỹ là quốc gia có 6% dân số sống bằng nghề nơng nghiệp nhưng nền
nơng nghiệp Mỹ được xếp vào nhóm những nước nông nghiệp phát triển.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp của Mỹ chiếm lĩnh thị trường thế giới như ngô,
đậu tương; (Sản lượng đậu tương năm 1985 đạt 55 triệu tấn, năm 2001 đạt 70
triệu tấn, tăng 15 triệu tấn/6 năm, xuất khẩu lớn nhất thế giới (TG): 16,9 triệu
tấn/năm, đạt khoảng 54% lượng đậu tương xuất khẩu thế giới. Ngô 2000 2001 đạt 331 triệu tấn, xuất khẩu 70 triệu tấn = 69% TG).
* Ở Ấn Độ (1960)
- Hệ thống khuyến nông Ấn Độ được thành lập tương đối sớm vào năm
1960. Vào thời điểm này tình hình sản xuất nơng nghiệp nói chung, lương
thực nói riêng của Ấn Độ đang là vấn đề rất bức xúc, trước thực trạng này
Chính phủ Ấn Độ có chủ trương quyết tâm giải quyết vấn đề lương thực; sự
ra đời của hệ thống khuyến nông Ấn Độ lúc này là cần thiết và tất yếu, thành
công của nông nghiệp Ấn Độ những năm sau đó đóng vai trị đóng góp đáng

kể của khuyến nơng. Đã nói đến nơng nghiệp Ấn Độ phải nói tới thành tựu 3
cuộc cách mạng:
i) Cách mạng xanh: Đây là cuộc cách mạng tiêu biểu nhất. Đã nói đến
nơng nghiệp Ấn Độ phải nói đến cuộc cách mạng xanh; đã nói đến cách mạng

h


12

xanh phải nói đến nơng nghiệp Ấn Độ. Thực chất của cuộc cách mạng xanh là
cuộc cách mạng về giống cây trồng nói chung và đặc biệt cách mạng về giống
cây lương thực: lúa nước, lúa cạn, lúa mỳ, ngô khoai… Hàng loạt các giống
lúa thấp cây, năng suất cao ra đời… đã làm tăng vọt năng suất và sản lượng
lương thực của quốc gia này.
(ii) Cách mạng trắng: là cuộc cách mạng sản xuất sữa bò, sữa trâu.
Nơi nơi trên đất Ấn Độ đều có nhà máy sữa, khuyến nơng có vai trị cực kỳ
quan trọng như vấn đề giải quyết đầu vào: vốn sản xuất, giống trâu bò sữa,
kỹ thuật chăn nuôi và giải quyết đầu ra: thu gom tiêu thụ sản phẩm, chế
biến sản phẩm sữa.
(iii) Cách mạng nâu: sau cuộc cách mạng trắng tiếp đến cuộc cách
mạng nâu, đó là cuộc cách mạng sản xuất thịt xuất khẩu.
* Ở Thái Lan (1967)
- Thái Lan là quốc gia nông nghiệp với trên 60% dân số sống bằng nghề
nơng nghiệp. Điều kiện đất đai, khí hậu nóng ẩm gần tương đồng với Việt
Nam. Thái Lan là quốc gia hoạt động khuyến nông cũng khá tiêu biểu, hệ
thống khuyến nông Nhà nước được thành lập năm 1967. Về mặt thành tựu
của khuyến nông Thái Lan thể hiện ở mấy điểm sau:
+ Hàng năm nguồn vốn cho khuyến nông khá lớn khoảng 120 - 150 và
thậm chí 200 triệu USD, lượng kinh phí này gấp hơn 20 lần kinh phí khuyến

nông hàng năm của nước ta.
+ Nhiều năm nay Thái Lan là quốc gia đứng hàng thứ nhất xuất khẩu
lương thực trên thế giới (xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn gạo/năm).
+ Hiện nay Thái Lan rất coi trọng chất lượng giống cây trồng, sản xuất rau
quả an toàn, phát triển nuôi trồng thủy sản…

h


13

* Ở Trung Quốc (1970)
- Năm 1928, Viện Đại học Nông Nghiệp tỉnh Triết Giang thành lập phân
khoa khuyến nông.
- Năm 1929, Chính phủ Trung Quốc đã xác định: “ Ngành khuyến nông do
các cơ quan nông nghiệp phụ trách, đặt tiêu chuẩn cải thiện phương pháp sản
xuất nông nghiệp, gia tăng năng suất, cải thiện tổ chức nông thôn và sinh hoạt
nông dân, phổ biến kiến thức về khoa học nông nghiệp, thành lập các HTX
nông dân sản xuất và tiêu thụ”.
- Trung Quốc tổ chức HTX và Công xã nhân dân từ năm 1951 - 1978 nên
giai đoạn này công tác khuyến nông chỉ triển khai đến HTX, nội dung
khuyến nông giai đoạn này coi trọng phổ biến đường lối chủ trương nơng
nghiệp của Đảng và Chính Phủ cũng như chuyển giao TBKT (tiến bộ kỹ
thuật) nông nghiệp, xây dựng các mơ hình điểm trình diễn đến thăm quan
học tập và áp dụng.
- Sau năm 1978 tổ chức sản xuất nơng nghiệp Trung Quốc có thay đổi theo
hướng phát triển kinh tế nông hộ song song với kinh tế tập thể quốc doanh.
- Năm 1991, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng thơn, Nghị
quyết của BCH TW Đảng khóa VIII rất coi trọng khoa học công nghệ nông
nghiệp và giáo dục khuyến nông; xây dựng khu sản xuất trình diễn; đưa cán

bộ nơng nghiệp xuống nông thôn, thực hiện thực tế sản xuất nông nghiệp.
- Có thể nói những năm gần đây nơng nghiệp Trung Quốc khá phát triển.
2.2.2. Ở Việt Nam [9]
* Trước năm 1993
- Đã từ xa xưa tổ tiên ta đã có những hoạt động khuyến nông, tương truyền
vua Hùng Vương nước Văn Lang đã dạy dân xã Minh Nông (Vĩnh Phúc) cấy
lúa, sau đó khơng lâu cây lúa đã là cây trồng chủ lực, người Văn Lang thờ
Thần Nông, vị thần nông nghiệp của người Việt cổ.

h


14

- Năm 981, thời Đinh - Lê đã có phong tục “Lễ hạ điền” của nhà vua, nhà
vua chọn ngày, giờ khắc đẹp đầu năm xuống đồng cày sá đất đầu tiên, Hoàng
hậu ngồi quay tơ dệt lụa. Hành cử này của nhà vua và Hồng hậu có ý nghĩa
rất lớn khích lệ mọi người dân ra sức tăng gia sản xuất, chúc mong cho một
năm mới sản xuất nông nghiệp bội thu. Sau này Bác Hồ cũng học tập cha ơng
xưa: Bác Hồ những năm giải phóng miền Bắc 1954, cứ vào ngày đẹp đầu
xuân Bác trồng cây và tưới nước cho cây.
- Tháng 4/1945, Hồ Chủ Tịch trong lễ bế giảng khóa chỉnh huấn cán bộ tại
Việt Bắc, Người đã căn dặn các cán bộ ta trước khi ra về: “Các chú ra về phải
làm tốt công tác khuyến nông, ra sức phát triển nông nghiệp, chống giặc đói,
diệt giặc dốt”, người thực hiện “Hũ gạo tiết kiệm”.
- Từ năm 1950 - 1957, chủ yếu từ năm 1955 - 1956 chúng ta thực hiện cải
cách ruộng đất (CCRĐ), thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng”, đây là
cuộc cách mạng lớn chưa từng có trong lịch sử nơng nghiệp nước ta. Chúng ta
đã tịch thu hơn 81 vạn ha ruộng đất của địa chủ…, 106.448 trâu bò cùng với
1.846.000 nông thôn cụ chia cho 2.104.158 hộ nông dân và nhân dân lao động

(72,8% hộ nông thôn miền Bắc). Kết quả này đã tạo điều kiện và khích lệ
nơng dân ra sức tăng gia sản xuất.
- Từ năm 1956 - 1958, kế tiếp ngay sau CCRĐ nông dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Chính phủ thực hiện “Đổi cơng, vần công”, nông dân tương thân,
tương ái giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp.
- Năm 1960 ở miền Nam lập các Nha khuyến nông trực thuộc Bộ cải cách
điền địa Nông - Ngư mục, thành lập các Hợp tác xã (HTX) sản xuất nông
nghiệp bậc thấp, 1968 HTX bậc cao, 1974 HTX tồn xã. Phương pháp
khuyến nơng chủ yếu đưa tiến bộ kỹ thuật (TBKT) vào sản xuất, xây dựng
các mơ hình HTX sản xuất tiến bộ như: HTX Tân Phong, HTX Vũ Thắng
Thái Bình.

h


15

- Năm 1961 sinh viên các trường Đại học Nông nghiệp tham gia thực tế
sản xuất nông nghiệp tại các HTX, nông trường quốc doanh là một trong
những nội dung đào tạo quan trọng của nhà trường nhằm thực hiện phương
châm đào tạo “Học kết hợp với hành”; thực hiện, thực tiễn hóa tay nghề của
các sinh viên nơng nghiệp.
- Từ năm 1963 - 1973, Bộ Nông nghiệp tổ chức các “ Đồn chỉ đạo sản
xuất nơng nghiệp giúp…” các tỉnh. Các Đồn chỉ đạo sản xuất nơng nghiệp là
tổ chức nơng nghiệp của Chính Phủ do Bộ Nơng nghiệp tổ chức và quản lý
những hoạt động giúp các địa phương, hoạt động chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp thực chất làm các công việc khuyến nông như: giúp các địa phương
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp,
đưa các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất; phấn đấu thực hiện mục
tiêu 5 tấn thóc/ha.

- Năm 1966 Thái Bình là tỉnh đầu tiên ở miền Bắc đạt 5 tấn thóc/ha, năm
1974 tồn miền Bắc đạt 5 tấn thóc/ha, năm 1988 huyện Hưng Hà (Thái Bình)
đạt 10 tấn thóc/ha.
- Từ năm 1964 - 1980 nhìn chung nơng nghiệp trì trệ kém phát triển, đời
sống nơng dân gặp nhiều khó khăn. Ngun nhân có nhiều nhưng chủ yếu do
chiến tranh, chúng ta tập trung mọi nỗ lực cho cơng cuộc đấu tranh giải phóng
miền Nam, giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Mặt khác sau giải
phóng miền Nam năm 1975 đến năm 1980 miền Bắc vẫn cịn duy trì HTX sản
xuất nông nghiệp là một thực tế bất cập, mất cân đối giữa quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất.
- Trước thực trạng sản xuất nơng nghiệp trì trệ và đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn, tháng 1 năm 1981, Chỉ thị 100 của BCH TW Đảng: “Khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động” cịn gọi là “Khốn 100”
được ra đời. HTX nơng nghiệp chỉ quản lý 5 khâu: đất - nước - giống - phân

h


16

bón và bảo vệ thực vật. Cịn tồn bộ các khâu khác khốn cho nhóm và người
lao động. “Khốn 100” đã có tác dụng to lớn khích lệ nơng dân sản xuất,
ngồi sản lượng nơng sản phải nộp HTX cịn lại người nông dân được tự do
sử dụng.
- Sau 7 năm thực hiện “Khoán 100”, Đảng ta xem xét rút kinh nghiệm:
“Khốn 100” có nhiều ưu điểm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển nhưng vẫn
cịn nhiều hạn chế: nơng dân chưa thực sự chủ động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả trên đồng ruộng, ao hồ, chuồng trại chăn nuôi người nơng dân chưa
có thế chủ động sản xuất kinh doanh như: giống, phân bón, nơng dân vẫn phải
phụ thuộc vào sự quản lý của HTX. Mảnh đất họ trồng trọt vụ này, vụ sau có

thể thay đổi nên khơng ai nghĩ đến thâm canh, bảo vệ và duy trì tốc độ phì của
đất để vụ sau năng suất cao hơn vụ trước; thứ nữa nơng dân cịn phải đóng
góp nhiều khoản như: nộp sản của 5 khâu HTX quản lý và đóng góp quỹ phúc
lợi. Những hộ nơng dân có vốn, có lao động, có trình độ dân trí cao sản xuất
có hiệu quả. Có nhiều hộ nơng dân cuộc sống vẫn khơng khỏi đói nghèo do
bởi nguồn lực sản xuất thiếu lao động, thiếu vốn khơng có hiệu quả đã dẫn
đến nợ sản nhiều vụ, nhiều năm… Chính vì vậy ngày 5/4/1988, Bộ chính trị
BCH TW Đảng khóa V ra Nghị quyết 10: “Cải tiến quản lý kinh tế trong nơng
nghiệp” , cịn gọi là “Khốn 10” .Nghị quyết 10 được thực hiện và hoàn thiện
vài năm sau đó đã chuyển đổi hẳn cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp,
ruộng đất giao cho nông dân quản lý lâu dài 20 năm đối với đất nông nghiệp,
50 năm đối với đất lâm nghiệp. Chuyển đổi từ cơ chế sản xuất tập thể tự cung,
tự cấp, sản xuất theo kế hoạch hóa Nhà nước sang sản xuất kinh tế hộ gia đình
và trang trại. Người nơng dân chủ động sản xuất kinh doanh trên mảnh đất, ao
hồ, chuồng trại của mình theo hướng nơng nghiệp hàng hóa có sự điều tiết của
Nhà nước, nông nghiệp của đất nước có cơ hội ngày càng phát triển mạnh.

h


17

- Ngay năm 1988, An Giang khá sáng tạo đã vận dụng cơ chế sản xuất mới
trong điều kiện cụ thể của địa phương, học tập kinh nghiệm của các nước
thành lập Trung tâm Khuyến nông nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của nông dân trong tỉnh.
- Năm 1991, cũng như An Giang, Bắc Thái thành lập Trung tâm
Khuyến nông.
- Năm 1992, để điều phối và lãnh đạo công tác khuyến nông của đất nước,
Bộ Nông nghiệp thành lập “Ban điều phối Khuyến nơng”.

* Từ năm 1993
Có thế nói rằng, hiện nay quy mơ và tính chất hoạt động khuyến nông
rộng lớn và phức tạp hơn trước đây rất nhiều bởi vì đối tượng trực tiếp của
hoạt động khuyến nông là hộ nông dân, chứ không thể chỉ thông qua hoạt
động của hợp tác xã nông nghiệp, của tập đoàn sản xuất hoặc các doanh
nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nêu trên ngày 02/3/1993 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 13/CP về công tác khuyến nông. Theo nghị định này,
Nhà nước sẽ tổ chức hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư (gọi tắt
là Khuyến nông) trên phạm vi cả nước từ Trung ương tới cơ sở, cho phép
thành lập các tổ chức khuyến nơng tự nguyện của các đồn thể, các tổ chức
kinh tế - xã hội và tư nhân, đồng thời ban hành các chính sách khuyến nơng
để giúp đỡ nông dân phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Khuyến nông cây trồng nông nghiệp đã tập trung vào các chương trình
khuyến nơng trọng điểm được Chính phủ phê duyệt và đã đáp ứng nhu
cầu của người dân, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới được truyền tải đến nông
dân và được áp dụng rộng rãi vào sản xuất thơng qua xây dựng các mơ
hình trình diễn.

h


×