Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu chiêm hóa tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HUY HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA
TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG

Hệ đào tạo :
Chun ngành :
Khoa
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni - Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019

h


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HUY HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA
TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG

Hệ đào tạo :
Chun ngành :
Lớp :
Khoa
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi - Thú y
K47 - CNTY - MARPHA
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
PGS.TS Trần Huê Viên

THÁI NGUYÊN - 2019

h


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú Y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập nghề nghiệp tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn ni em đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú Y, các phịng ban cùng các thầy cơ giáo
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Huê Viên đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong
quá trình thực tập và hồn thành tốt được thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên
môn tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn
nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ em được thực tập mở mang kiến thức, nâng cao
tay nghề tại cơ sở.
Qua đây chúng em xin được gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè
lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2019
Sinh viên

Phạm Huy Hoàng

h


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực ......................................................................... 3
2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực ........................................................ 3
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ ........................................................................ 5
2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực ................................................................... 5
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực ...... 6
2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch ................................................................................. 6
2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml) ............................................................................ 6
2.1.2.3. pH tinh dịch .......................................................................................... 7
2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml) .............................................................. 7
2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%) .................................................................... 8
2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình........................................................................ 8
2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống .......................................................................... 10
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch ...................... 10
2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực .................................................................... 10
2.1.3.2. Tuổi trâu đực ...................................................................................... 10

h


iii

2.1.3.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 11
2.1.3.4. Thức ăn ............................................................................................... 11
2.1.3.5. Khoảng cách lấy tinh .......................................................................... 12
2.1.3.6. Chăm sóc ............................................................................................ 12

2.1.4. Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh dịch .................................. 13
2.1.4.1. Hiện tượng đông băng chất lỏng ........................................................ 13
2.1.4.2. Ảnh hưởng của đông băng lên tế bào tinh trùng ................................ 15
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của tinh trùng khi đông lạnh,
giải đông ......................................................................................................... 17
2.1.5.1. Khả năng chịu lạnh của tinh trùng ..................................................... 17
2.1.5.2. Thành phần môi trường đông lạnh ..................................................... 17
2.1.5.3. Thời gian cân bằng ............................................................................. 17
2.1.5.4. Tốc độ đông lạnh ................................................................................ 17
2.1.5.5. Giải đông ............................................................................................ 18
2.1.5.6. Bảo quản............................................................................................. 19
2.1.6. Môi trường pha loãng tinh dịch trâu ..................................................... 19
2.1.6.1. Áp suất thẩm thấu............................................................................... 19
2.1.6.2. pH và năng lực đệm của môi trường .................................................. 20
2.1.6.3. Chất điện giải và không điện giải trong môi trường .......................... 20
2.1.6.4. Tác dụng của kháng sinh trong môi trường pha lỗng ...................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 21
2.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................ 21
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu ........................................................ 25
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25

h


iv

3.2. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ................................................ 25

3.2.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 25
3.2.2. Đặc điểm thể hình của các trâu đực ...................................................... 25
3.2.3. Số lượng, chất lượng tinh dịch trâu đực ................................................ 25
3.2.4. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu đực .................................... 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu ni tại Chiêm Hóa - Tun Quang ....... 26
3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................ 26
3.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp .............................................. 26
3.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ ......................... 29
3.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong phòng thí nghiệm ................................... 29
3.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thơng qua kết quả truyền giống nhân tạo ........ 29
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Thực trạng số lượng đàn trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang ...................... 30
4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn .................................................................. 30
4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu ni trong nơng hộ tại huyện Chiêm Hóa ..... 31
4.1.3. Thực trạng tình hình chăn ni đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa ............ 32
4.1.3.1. Nguồn thức ăn sử dụng cho trâu ........................................................ 32
4.1.3.2. Điều kiện chuồng trại và chăn ni trâu tại huyện Chiêm Hóa ......... 33
4.2. Chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa ............................................... 35
4.2.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch) ...................................................... 35
4.2.2. Hoạt lực tinh trùng ................................................................................ 36
4.2.3. Nồng độ tinh trùng ................................................................................ 36
4.2.4. Màu sắc tinh dịch .................................................................................. 37
4.2.5. Độ pH tinh dịch ..................................................................................... 38
4.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ......................................................................... 38

h



v

4.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống ............................................................................. 39
4.2.8. Đánh giá chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa sau khi giải đơng ................ 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 42
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 43
PHỤ LỤC

h


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá hoạt lực tinh trùng ....................................... 28
Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm......... 30
Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ .................................. 31
Bảng 4.3. Sử dụng thức ăn cho trâu tại các nông hộ....................................... 32
Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu ................. 33
Bảng 4.5. Lượng xuất tinh (ml) ....................................................................... 35
Bảng 4.6: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống (%).................................... 36
Bảng 4.7: Nồng độ tinh trùng trâu đực giống (tỷ/ml) ..................................... 37
Bảng 4.8: Màu sắc tinh dịch ............................................................................ 37
Bảng 4.9: Độ pH tinh dịch của trâu đực giống ............................................... 38
Bảng 4.10: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) ......................................................... 39
Bảng 4.11: Tỷ lệ tinh trùng sống (%).............................................................. 39

Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch trâu Chiêm Hóa sau giải đông ...40

h


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Tên viết tắt

Tên viết đầy đủ

1.

A

: Hoạt lực tinh trùng

2.

Cs

: Cộng sự

3.

CSDT


: Chỉ số dài thân

4.

CSKL

: Chỉ số khối lượng

5.

CSTM

: Chỉ số trịn mình

6.

CSTX

: Chỉ số to xương

7.

C

: Nồng độ tinh trùng

8.

DTC


: Kích thước dài thân chéo

9.

K

: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

10.

P

: Khối lượng của trâu

11.

V

: Thể tích tinh dịch

12.

VAC

: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch

13.

VN


: Kích thước vịng ngực

14.

%

: Phần trăm

h


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi trâu là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân các dân
tộc tỉnh Tuyên Quang nói chung và của huyện Chiêm Hóa nói riêng. Ở địa
phương, con trâu đã trở thành con vật thân thiết với người nông dân, con trâu
là tài sản q đối với mỗi người nơng dân vì nó không những mang lại giá trị
kinh tế cao, vừa cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất nơng nghiệp.
Trong những năm gần đây đàn trâu của địa phương đang có xu hướng
phát triển tăng lên. Tuy nhiên, do đặc điểm tập quán chăn nuôi và công tác
quản lý giống trên địa bàn chưa chặt chẽ, việc giao phối tự do dẫn đến tình
trạng đồng huyết, cận huyết ngày càng nhiều. Đàn trâu của địa phương đang
có nguy cơ bị thoái hoá giống nghiêm trọng.
Để khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen trâu Chiêm Hóa, việc
xây dựng đàn trâu đực sinh sản và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh
sản là rất cần thiết.
Hiện nay thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho vật nuôi đã áp dụng phổ biến ở

các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở
nuôi giữ giống gốc quốc gia, việc áp dụng TTNT trên vật nuôi đại gia súc đặc
biệt là TTNT cho trâu chưa được áp dụng nhiều mặc dù nước ta có đến 3 triệu
con. Việc nâng cao tầm vóc cũng như chất lượng đàn giống và tăng đàn là một
việc làm cần thiết. Vì vậy TTNT trâu nói chung và đông lạnh tinh trâu là vô
cùng cần thiết.
Đông lạnh tinh trâu là một kỹ thuật có ý nghĩa kinh tế, nhằm khai thác
tiềm năng di truyền của con đực, bảo đảm an toàn về dịch bệnh, bảo tồn các
giống quý hiếm, đáp ứng nhu cầu TTNT trong chăn nuôi, giúp cho thương mại
giống được dễ dàng, tránh cận huyết và dịch bệnh, tránh được sự chênh lệch về
khối lượng cơ thể, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.

h


2

Đông lạnh tinh trâu đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới như:
Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc….. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay mới có một số
đơn vị nghiên cứu thuộc Viện chăn nuôi sản xuất thành cơng tinh cọng rạ
trâu, trong đó có trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, việc
chuyển giao được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
Trâu đực giống Chiêm Hóa được nhập về Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển chăn nuôi Miền núi vào tháng 8 năm 2018, với mục đích lai tạo
để nâng cao tầm vóc, khả năng sản xuất của trâu nội và duy trì được
nguồn gen của trâu Chiêm Hóa. Với nguồn ngun liệu trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu, triển khai đề tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh
dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu lâu dài

Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của trâu đực giống và áp
dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản góp phần nâng cao số lượng và
chất lượng đàn trâu của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được khả năng sản xuất, chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm
Hóa - Tuyên Quang.
Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh
cọng rạ trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang.

h


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực
2.1.1.1. Sự thành thục về tính
Trong q trình sinh trưởng, phát triển, một con đực hoặc cái đạt đến
thành thục về tính dục là khi chúng có khả năng sản sinh giao tử và biểu hiện
đầy đủ các hệ quả tập tính sinh dục. Ở con đực, thành thục về tính là lúc bộ
máy sinh sản đã đủ phát triển, sản sinh ra tinh trùng có khả năng làm con cái
có chửa (Hiroshi, 1992)[16].
Sự thành thục về tính dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
giống, tuổi, khối lượng cơ thể, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường... Nghé
đực 3-4 tháng đã có phản xạ nhảy (nhảy ơm lên những con nghé khác), một
năm rưỡi nghé đực đã có khả năng giao phối với cái (Nguyễn Đức Thạc
1983)[12], Tuổi thành thục về tính của trâu phụ thuộc vào loại hình, giống
trâu và đặc biệt là chế độ chăm sóc, ni dưỡng nghé trước và sau khi tách mẹ.

2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực
Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi chứa dịch
hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ khi khơng
co rút. Bao dịch hồn có cổ ngắn hoặc thót lại là khơng tốt (Nguyễn Tấn Anh
và Nguyễn Duy Hoan, 1998)[3].
Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử
đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực
dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc
(trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới tính
ngun thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và những

h


4

tế bào ni dưỡng (tế bào Sertoli). Được FSH kích thích, các tế bào Sertoli
sản sinh cả protein đính androgen và inhibin. Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có
trong mơ mềm của dịch hồn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. LH kích
thích tế bào Leydig sản sinh testosterone và một ít những androgen khác.
Ống tinh ra dùng để vận chuyển tinh trùng từ đi dịch hồn phụ ra
niệu quản vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi
là phồng ống. Đơi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu
quản ngay phía sau cổ bóng đái.
Thừng dịch hồn kéo dài từ vịng bẹn đến các dịch hồn. Bao gồm có
các động mạch dịch hồn, các tĩnh mạch dịch hồn, các mạch lympho, thần
kinh, ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ
bao dịch hồn có thể sờ được thừng dịch hồn. Động mạch dịch hồn uốn
khúc rất nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh
mạch, rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố

mạch máu cho dịch hoàn.
Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo
chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch
hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hồn, tại đây có
12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra.
Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một
đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hồn hồn vào bên trong khi
khơng giao cấu (Kunitada, 1992)[17]. Quy đầu là đầu mút tự do của dương
vật, có nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mơ
cương là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là
mô hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích
thích tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho q
trình phóng tinh.

h


5

Bao dương vật (cịn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này
chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngồi và nếp gấp trong. Đầu của
bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn.
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ
Các tuyến sinh dục phụ nằm dọc theo niệu quản phần xương chậu,
chúng tiết dịch và đổ vào niệu quản. Chúng gồm có tuyến tinh nang, tuyến
tiền liệt và tuyến cầu niệu đạo. Chúng đóng góp một phần lớn thể tích vào
lượng xuất tinh, hơn nữa dịch tiết của chúng là dung dịch đệm, chất dinh
dưỡng và những chất cần thiết khác đảm bảo tối ưu cho sự vận động và khả
năng thụ tinh của tinh dịch.
Tuyến tinh nang là một đơi tuyến hình thùy dễ phân biệt vì chúng có

dạng lồi. Chúng được mơ tả có hình dạng giống “chùm nho”. Hai trong các
hợp chất của dịch tiết (fructose và sorbitol) là nguồn năng lượng chủ yếu cho
tinh trùng trâu đực. Trong dịch tiết này có cả đệm phosphate và cacbonate là
các hợp chất rất quan trọng vì chúng giữ cho pH tinh dịch không thay đổi.
Tuyến tiền liệt là một tuyến đơn nằm xung quanh và dọc theo niệu quản
ngay phía sau ống đổ ra của tuyến tinh nang. Có thể sờ khám tuyến tiền liệt ở
trâu đực. Dịch tiết của tuyến tiền liệt giàu các ion vô cơ với sodium, chlorine,
calcium, magnesium.
Tuyến cầu niệu đạo là một đôi tuyến nằm dọc theo niệu quản, miệng đổ
ra của nó nằm ở cuối niệu đạo phần xoang chậu. Tuyến có kích cỡ và hình
dáng giống quả hồ đào. Nó đóng góp phần dịch tiết rất ít vào tinh dịch.
2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi nó thực hiện có kết
quả phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ được hình thành một cách tức thời khi
con đực phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực
hiện phản xạ giao phối (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].

h


6

Tinh dịch gồm: tinh trùng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trùng
được sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hồn, cịn tinh thanh được sinh ra
từ các tuyến sinh dục phụ.
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực
Cũng như bò và các gia súc khác, tinh dịch trâu có thể được khai thác
bằng cách sử dụng âm đạo giả, bằng máy xung điện (electroejaculator), mát
xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái sau khi cho con đực xuất
tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả được sử dụng phổ biến

hơn bởi tính an tồn và phù hợp với tập tính sinh dục, các phương pháp cịn
lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những phản ứng phụ khơng tốt
cho vật nuôi.
Một số chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch được kiểm tra, đánh giá gồm màu
sắc tinh dịch, lượng xuất tinh (ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh
trùng (%), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%), pH tinh dịch.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc phát hiện các trường hợp sinh sản yếu
hoặc vô sinh ở gia súc.
2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch
Tinh dịch trâu thường có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh
dịch phụ thuộc vào nồng độ tinh trùng cũng như sự hiện diện của các chất
khác (Vale 1994a)[20]. Tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng ngà thường có
nồng độ tinh trùng cao, màu trắng trong, lỗng là tinh dịch có nồng độ tinh
trùng thấp. Tinh dịch có màu xanh hoặc xám thường có lẫn mủ, có màu cà
phê hay màu nâu thường do lẫn máu hay sản phẩm viêm của đường sinh dục.
2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml)
Chỉ tiêu này kiểm tra bằng mắt thường trên vạch chia mililit (ml) ở
thành ống hứng tinh. Lượng xuất tinh là số ml tinh dịch lấy được trong một
lần xuất tinh thành công (ml/lần khai thác). Lượng xuất tinh liên quan chặt

h


7

chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, ni dưỡng, kích thước dịch hồn, mùa
vụ, mức độ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ
thuật khai thác tinh. Trâu đực giống trẻ thì lượng xuất tinh thường ít nhưng
sau 2 tuổi có thể đạt được hơn 4ml tinh dịch. Trâu đực trên 4 tuổi lượng xuất
tinh có thể đạt hơn 6ml tinh dịch (Vale 1994a)[20]. Nếu lấy tinh hai lần thì

thể tích lấy tinh lần hai thường ít hơn lần đầu (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn
Quốc Đạt 1997)[2].
2.1.2.3. pH tinh dịch
Sau khi tinh vừa lấy xong cần kiểm tra độ pH của tinh dịch sẽ hỗ trợ
cho đánh giá chất lượng tinh dịch chính xác. Đây là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng tinh dịch trâu. Người ta có thể dùng máy đo pH để kiểm
tra, hoặc dùng giấy đo pH cũng chính xác và nhanh.
Tinh dịch có pH hướng kiềm là khơng tốt hoặc biểu hiện viêm các bộ
phận sinh dục… Tinh dịch nguyên tươi của trâu đực giống không đạt tiêu
chuẩn về chỉ tiêu này phải loại bỏ và không cần kiểm tra các chỉ tiêu khác.
2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml)
Nồng độ tinh trùng (C) là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là
chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh sản xuất.
Có nhiều cách xác định nồng độ tinh trùng, nhưng hiện nay nồng độ
tinh trùng được xác định bằng máy so màu rất nhanh và chính xác. Phương
pháp này dựa trên nguyên tắc là: Tinh dịch có nồng độ tinh trùng khác nhau
sẽ tạo nên các mức độ mờ đục khác nhau, làm cho độ sáng đến tế bào quang
học có kết quả khác nhau và được chuyển thành dịng điện tích làm lệch kim
điện kế, nhờ chương trình cài đặt sẵn máy tự động tính tốn và hiện thơng số
nồng độ tinh trùng khá chính xác. Nếu ta nhập dữ liệu thể tích tinh dịch và
hoạt lực tinh trùng thì máy có thể tính tốn cho ta thông số về lượng môi

h


8

trường cần pha, số lượng cọng rạ có thể sản xuất được. Nồng độ tinh trùng có
ý nghĩa khoa học thực tiễn, nó xác định số lượng tinh trùng trên một lần lấy

tinh, phân loại tinh dịch, quyết định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn
sau. Nồng độ tinh trùng (C) khi phối hợp với V và A cho biết tổng số tinh
trùng hoạt động tiến thẳng của lần xuất tinh đó (Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%)
Hoạt lực tinh trùng là sức sống hay sức hoạt động của tinh trùng, là chỉ
tiêu thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tinh dịch và được
xếp theo phần trăm, từ 0% đến 100%.
Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đi và nguồn
năng lượng từ lị xo ty thể. Tốc độ di chuyển tiến thẳng của tinh trùng phụ
thuộc vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như giống, cá thể, niêm dịch
đường sinh dục tiết ra nhiều hay ít và độ co bóp của các bộ phận sinh dục của
con cái.
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia q
trình thụ tinh. Do vậy người ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua ước
lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức “sóng động” của mặt thống vi
trường tinh dịch do hoạt lực của tinh trùng tạo nên.
2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Trong điều kiện bình thường, tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho
mỗi lồi, nhưng có thể vì một lý do nào đó trong q trình sinh tinh hoặc xử
lý tinh dịch, tinh trùng có hình thái khác thường như giọt bào tương bám theo;
biến dạng hay khuyết tật ở đầu, đuôi như: đầu méo, to, hai đầu, đi gấp
khúc, hai đi, đi xoăn, có giọt bào tương, thể đỉnh phù, tháo rời, vỡ vv...
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng %, được xác định bằng cách đếm
trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

h


9


giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết, bệnh tật, di truyền kỹ thuật xử lý tinh
dịch (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].
Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng gặp những rối loạn về sự phát triển ở
giai đoạn sinh sản và hồn chỉnh tinh trùng gây ra những hình thái bất thường
ở đầu, cổ, thân và đuôi. Những tinh trùng kỳ hình thường khơng có khả năng
thụ thai hoặc làm chết phơi sớm.
Tinh trùng kỳ hình đầu thường gặp:
- Kích thước đầu khác thường: đầu to, đầu nhỏ, đầu hẹp, đầu quả lê,
đầu quả trứng…
- Kỳ hình ở thể cực đầu: tháo rời cực đầu, phù, thoát đầu…
- Đầu bất thường về cấu trúc: bất thường ngoại hình của khối nhân, có
xoang rỗng ở đầu và cực đầu, hạt bám cực đầu.
- Kỳ hình ở phần đáy của đầu: đáy hẹp, đáy rộng, đáy phẳng, đáy lồi.
- Ở cổ tinh trùng có kỳ hình: đi và đáy đầu bị lệch, cổ kép, cổ tách rời.
- Phần thân có kỳ hình: ngắn, dài, mảnh, rộng, kép, gián đoạn.
- Đi có kỳ hình: ngắn, mảnh, gián đoạn, gập về phía đầu, đi xoắn,
đi kép…
Những tinh trùng khơng thành thục có đặc điểm là cịn sót những giọt
ngun sinh chất ở cổ và đi. Những tinh trùng kỳ hình ở đầu thường do di
truyền, do bệnh ở tinh hồn như viêm, thối hố, sơ hố…
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ số % tinh trùng kỳ hình đếm được với số
tinh trùng kiểm tra. Trong thụ tinh nhân tạo, tinh dịch có tỷ lệ kỳ hình dưới 15%
có thể sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở đầu khơng vượt qua 5%.
Kỳ hình tinh trùng có thể xảy ra trong 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: do qua trình sinh tinh bị tổn thương.
- Trường hợp 2: xảy ra khi tinh trùng đi qua dịch hoàn phụ.

h



10

- Trường hợp 3: xảy ra do tác động bên ngoài khi lấy tinh, khi kiểm tra
chất lượng tinh, khi cân bằng và đơng lạnh tinh dịch.
Nếu kỳ hình ở trường hợp 1 và 2 cao thì tỷ lệ thụ tinh thấp và những
trâu đực này nên loại thải. Nếu trường hợp 3 cần hạn chế những nguyên nhân
gây ra kỳ hình bằng cách thực hiện nghiêm các quy trình kỹ thuật qua các
khâu khai thác tinh, đánh giá chất lượng tinh dịch và sản xuất tinh đông lạnh.
2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống
Tỷ lệ tinh trùng sống xác định chất lượng của xuất tinh. Tinh dịch vừa
thu với hơn 30% tinh trùng chết có thể khơng thích hợp cho việc lưu trữ và
đóng băng.
Tỷ lệ tinh trùng sống liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thụ tinh của tinh
trùng. Dựa vào nguyên lý màng của tinh trùng chết hoặc đang chết có khả
năng cho các chất nhuộm màu thấm qua, do sự rối loạn tính thẩm thấu của
màng tinh trùng. Trong khi đó những tinh trùng sống màng tinh trùng không
cho các chất nhuộm màu thấm qua nên không bắt màu khi nhuộm. Bằng cách
này người ta đã sử dụng thuốc nhuộm màu eosine để nhuộm tinh trùng chết
rồi đếm chúng trên kính hiển vi và tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ tinh trùng sống phụ
thuộc vào giống, độ tuổi, chế độ chăm sóc ni dưỡng, khai thác tinh, mơi
trường pha lỗng... (Masuda, 1992)[16].
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch
2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay khơng mà có số lượng và
chất lượng tinh dịch sản xuất khác nhau.
2.1.3.2. Tuổi trâu đực
Quá trình sinh tinh ở trâu đực được bắt đầu khá sớm, từ 6 tháng tuổi đã
có thể quan sát thấy sự phát triển của các tế bào sertoli trong ống sinh tinh,


h


11

đến 12 tháng tuổi xuất hiện các tế bào sertoli hồn chỉnh, từ 15 tháng tuổi trở
đi bắt đầu có tế bào tinh trùng trong ống sinh tinh, đến 29 tháng tuổi trâu có
tinh dịch hồn chỉnh, nhưng đến 32 tháng tuổi các ống sinh tinh mới phát
triển hoàn thiện (Ahmad và cs, 2010)[18].
2.1.3.3. Thời tiết khí hậu
Như mọi cơ thể sống khác, trâu đực chịu tác động trực tiếp của môi
trường, chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv...
Theo quy luật giới hạn sinh thái mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng
thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Nếu ngồi giới hạn thích hợp sẽ làm
giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi
trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với sinh vật, tác động của môi
trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác động của môi trường đến sản
xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố nào là
quan trọng vào từng thời điểm nhất định.
Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt
nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở
nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt
nhất là vụ đơng - Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn
Xuân Trạch và cs, 2006)[6].
2.1.3.4. Thức ăn
Thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh trưởng, phát triển và
sinh sản của gia súc và là một trong những yếu tố quyết định đến phẩm chất
tinh dịch của con đực (Chinnaiya và Ganguli, 1990; Dahiya và Singh, 2003;
Dahiya và cs, 2006)[18]. Thiếu hụt dinh dưỡng là một trong những nguyên
nhân phổ biến nhất của việc suy giảm khả năng sinh sản gia súc như dậy thì

muộn, giảm và mất tính hưng phấn sinh dục, giảm chất lượng tinh dịch (Pant,
2002)[23].

h


12

Việc cho trâu ăn khẩu phần ăn thích hợp từ trước tuổi dậy thì là yếu tố
quan trọng cho sự phát triển khả năng sinh sản của trâu (Dahiya và Singh,
2013)[16]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin,
khoáng chất đa lượng và vi lượng đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin
A và E có liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch trong tất cả các lồi vật
ni. Thiếu hụt selen làm tăng kỳ hình đi tinh trùng. Tiêm vitamin A, D và
E định kỳ sẽ cải thiện chất lượng tinh dịch (Sighl và cs, 2000)[19]. Hàm
lương Zn có liên quan đến quá trình trao đổi chất của tinh trùng và từ đó ảnh
hưởng tới hoạt lực tinh trùng. Các axit amin cũng có tác dụng đến cải thiện
chất lượng tinh dịch và chất lượng tinh đông lạnh (Singh và cs, 2000)[19].
2.1.3.5. Khoảng cách lấy tinh
Thời gian từ ngày lấy tinh này đến ngày lấy tinh tiếp theo là khoảng
cách lấy tinh của đực giống. Đối với trâu đực giống thường khoảng cách 3 - 5
ngày lấy tinh một lần là tốt nhất, nếu khoảng cách lấy tinh ngắn có thể mỗi lần
lấy tinh được ít, nhưng số lần lấy tinh thì nhiều (Hà Văn Chiêu, 1996)[8], nên
tổng lượng xuất tinh trong một khoảng thời gian nhất định tăng so với lấy tinh
có khoảng cách dài. Nếu khoảng cách lấy tinh dài, lượng xuất tinh lấy được
nhiều nhưng tỷ lệ tinh trùng chết cao, hoạt lực tinh trùng yếu. Việc xác định
khoảng cách lấy tinh phải căn cứ vào lượng xuất tinh và chất lượng tinh lấy
được lần trước của từng con đực để xác định lần lấy tinh tiếp theo. Để duy trì
khả năng sinh sản lâu dài của trâu đực thì khoảng cách lấy tinh thích hợp cho
trâu là 3 - 4 ngày/lần.

2.1.3.6. Chăm sóc
Chăm sóc là cơng việc tác động trực tiếp lên cơ thể trâu đực gồm: cách
cho ăn, tắm trải vận động, thái độ của người chăm sóc và lấy tinh sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng tinh khai thác. Có thể sẽ không lấy

h


13

được tinh trong một thời gian dài và có thể làm cho hỏng trâu đực giống nếu
chăm sóc quản lý không tốt (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006)[6].
Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, trâu
được tắm, chải, vận động thoải mái hàng ngày, tuần hồn máu lưu thơng
vv…, giúp trâu đực khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng sinh tinh và chất lượng
tinh cũng được tăng lên.
2.1.4. Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh dịch
Tinh trùng là một tế bào sống, vận động ngoài cơ thể, rất mẫn cảm với
sự thay đổi của điều kiện môi trường xung quanh. Trong q trình đơng lạnh
tinh dịch, ngồi việc dựa vào ngun lý, lý học, hóa học cịn phải dựa vào
ngun lý sinh học và mối tương tác của chúng sao cho tinh trùng khi đơng
băng vẫn giữ ngun hình thái, trao đổi chất tạm ngừng và sau khi giải đông
tinh trùng vẫn hoạt động bình thường (Ditto, 1992; Nguyễn Xn Hồn,
1994)[22].
2.1.4.1. Hiện tượng đông băng chất lỏng
Khi một chất lỏng được làm lạnh, q trình đơng băng xảy ra, q trình
này gồm các giai đoạn: Tiền đông băng (supercooling), tạo nhân (nucleation),
giãn nở của tinh thể băng (growth off ice crystals) và kết tinh hoàn thiện tại
một nhiệt độ nhất định (eutectic point). Khi đông lạnh tinh dịch sự tạo tinh thể
và giãn nở tinh thể băng chỉ xảy ra trong điều kiện đơng lạnh chậm, cịn khi

đơng lạnh cực nhanh thì hai hiện tượng trên khơng xảy ra, mà xảy ra hiện
tượng thủy tinh hóa (Vitrification), tạo ra các hạt băng nhỏ li ti, loại trừ được
hiện tượng giãn nở tinh thể (Mazur, 1989)[21].
a. Hiện tượng tiền đông băng
Khi làm lạnh một chất lỏng nếu tốc độ làm lạnh chậm, nhiệt độ của
chất lỏng hạ xuống điểm đông băng, thậm chí cịn xuống thấp dưới điểm đơng
băng mà chất lỏng vẫn giữ nguyên trạng thái, chưa có tinh thể băng. Quá trình

h


14

này gọi là tiền đông băng (Supercooling). Trạng thái của chất lỏng không ổn
định, chỉ cần một tác động nhẹ sẽ xảy ra hiện tượng tạo nhân, hoặc phá vỡ
hiện tượng tạo tinh thể, thay vào đó sẽ xảy ra hiện tượng kết hạt (Ditto,
1992)[22].
b. Hiện tượng tạo nhân tinh thể
Một chất lỏng đơng băng phải có một hạt nhỏ làm “nhân” cho các phân
tử nước lần lượt bám vào để hình thành tinh thể. Hiện tượng tạo nhân tinh thể
có hai hình thức. Ở nước ngun chất việc tạo nhân là từ các hạt tinh thể
nước, còn ở dung dịch có chất tan, các hạt chất tan này sẽ là nhân cho các
phân tử nước bám vào tạo tinh thể. Vì thế ở trường hợp đầu việc tạo tinh thể
nước xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn so với trường hợp sau (Barios, 1995 trích từ
Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
c. Sự dãn nở của tinh thể băng
Khi đông băng các tinh thể hình thành, lượng xuất tinh của chúng sẽ
tăng, sự dãn nở lượng xuất tinh này giải phóng năng lượng tiềm ẩn sẵn trong
các phân tử nước, làm nhiệt độ của dung dịch tăng đến điểm đông băng, mặc
dù quá trình làm lạnh vẫn tiếp tục nhưng tại thời điển này nhiệt độ của dung

dịch không đổi trong một giai đoạn nhất định và giai đoạn này dài hay ngắn
phụ thuộc vào tốc độ đông băng. Nếu tốc độ đơng băng nhanh thì giai đoạn
trên sẽ ngắn và sự giãn nở của tinh thể băng sẽ bị loại trừ và thay vào đó là
hiện tượng thuỷ tinh hố (Ditto, 1992)[22].
d. Điểm đơng băng hồn chỉnh và sự kết tinh tinh thể của dung dịch
Khi hiện tượng làm lạnh tiếp tục, lượng tinh thể nước tăng lên và pha
loãng giảm dần, nồng độ dung dịch tăng. Dung dịch sẽ tách làm hai phần: Pha
tinh thể nước và pha lỏng. Nếu hiện tượng làm lạnh tiếp tục thì pha lỏng sẽ bị
biến mất tại một nhiệt độ nhất định. điểm đó gọi là điểm đơng băng hồn

h


15

chỉnh của một dung dịch (Rodriguez và Duverger, 1997 trích từ Hà Văn
Chiêu, 1999)[1].
2.1.4.2. Ảnh hưởng của đông băng lên tế bào tinh trùng
Tinh trùng rất mẫn cảm và luôn tồn tại trong tinh thanh, khi đông lạnh,
tinh trùng chịu sự tác động của các hiện tượng sau (Ditto, 1992)[22]:
a. Hiện tượng đông băng nội bào
Tinh trùng bị chết, hoặc mất năng lực hoạt động, khi cấu tạo nội bào bị
phá vỡ do việc hình thành tinh thể nước nội bào. Nếu tinh trùng nằm trong
dung dịch muối sinh lý có thể loại trừ được hiện tượng này vì được các phân
tử nước dạng lỏng bao quanh, mặc dù dung dịch ngoại bào bắt đầu đông băng
ở nhiệt độ - 20oC hoặc - 50oC. Như vậy q trình đơng băng sẽ không làm hại
tới tế bào tinh trùng cho đến khi nước nội bào đông lạnh mặc dù dung dịch
môi trường bao quanh đã đông lạnh (Mazur, 1989)[21].
b. Sự mất nước của tế bào tinh trùng
Nếu nước nội bào thoát ra ngoài, tinh trùng sẽ bị teo lại, nhưng vẫn có

tinh trùng sống được ở nhiệt độ thấp hoặc siêu thấp chẳng hạn -196oC. Trong
quá trình làm lạnh tinh dịch, nước ngoại bào đông băng làm áp suất thẩm thấu
chênh lệch, nước nội bào thốt ra ngồi tinh trùng và tiếp tục đông băng phần
ngoại bào. Ở nhiệt độ - 15oC có 80% nước nội bào bị đơng lạnh và được thốt
ra ngồi, do đó ngăn ngừa được hiện tượng đơng băng nội bào (Maria, 1995
trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1]. Ở nhiệt độ -30oC phần lớn nước nội bào
thoát ra khỏi tinh trùng. Với tinh trùng có thể chịu lạnh ở nhiệt độ -30oC, có
thể tồn tại được ở nhiệt độ -196oC, cịn tế bào bình thường thì bị phá hủy, tuy
nhiên cũng có tinh trùng khơng có khả năng chịu lạnh do các biến đổi lý - hoá
- sinh xảy ra. Những biến đổi hóa sinh có thể xảy ra trong tế bào bị phá hủy ở
nhiệt độ thấp như vậy, bao gồm thay đổi trong cấu trúc nội bào, do thay đổi
trong cấu trúc nội bào và thay đổi liên kết hydro ở chuỗi polyme. Sự đông đặc

h


16

hóa khơng thể quay trở lại như cũ và sự kết tủa protein do mất nước của
nguyên sinh chất (Aritani, 1989)[24].
c. Hiện tượng đông băng ngoại bào
Trong khi đông lạnh ngoại bào, sẽ xảy ra hiện tượng nồng độ chất hòa
tan kèm theo áp suất thẩm thấu tăng lên và kéo theo những thay đổi về độ pH.
Các chất điện giải như Natri và Kali có nhiều nhất trong tinh thanh và chúng
tồn tại ở dạng Natri clorua, Kali clorua. Ở điểm eutectic, nồng độ các muối
này cao nhất là khi nhiệt độ -21,2oC đối với Natri clorua và -11,1oC đối với
Kali clorua và biên độ nhiệt độ này có hại cho tinh trùng. Do có sự tăng nồng
độ chất hòa tan đi kèm với tăng áp suất thẩm thấu cũng như pH thay đổi, tất
cả xảy ra trong biên độ nhiệt độ này, mà người ta không rõ cái gì có tác hại
nhất đến tinh trùng (Maria, 1995 trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1].

d. Chuyển động của nước và sự giãn nở của tinh thể nước gây ra huỷ
hoại cơ học đối với tinh trùng
Hiện tượng giải đông giống như đông lạnh cũng làm huỷ hoại tinh
trùng do chênh lệch áp suất thẩm thấu, sự di chuyển của nước qua màng tế
bào tinh trùng và sự giãn nở của các tinh thể nước đá trong q trình đơng
lạnh hoặc tan băng có thể gây tổn thương tế bào tinh trùng. Các bọt khí tồn tại
trong tinh thể băng cũng có thể gây tổn hại tinh trùng trong q trình này
(Maria, 1995 trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
Các tổn thương trên có thể loại trừ được bằng cách giảm kích cỡ các
tinh thể băng và làm tăng số lượng tinh thể nhỏ hơn. Tốc độ làm lạnh nhanh
có thể làm tăng tinh thể nhỏ đó khi đơng lạnh. Nói cách khác là khi làm lạnh
nhanh sẽ ngăn chăn được sự lớn lên của các tinh thể băng trong dung dịch và
tạo điều kiện đơng lạnh giống như thủy tinh hóa. Tuy vậy, băng thủy tinh gồm
các tinh thể băng sẽ không ổn định ở nhiệt độ trên -129oC và sự chuyển động
và tái tinh thể hóa của chúng sẽ gây tổn hại tế bào tinh trùng. Chuyển động sẽ

h


×