Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống tưới thu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 151 trang )

Bộ Khoa học công nghệ bộ nông nghiệp & ptnt
chơng trình KC 07 Viện khoa học thuỷ lợi



đề tài kc-07-28

nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nâng cao hiệu quả của kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá


báo cáo hợp phần
các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống tới
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá




cơ quan chủ trì: viện khoa học thuỷ lợi
chủ nhiệm đề tài: pgs.ts hà lơng thuần

cơ quan cộng tác: viện khoa học thuỷ lợi
chủ nhiệm hợp phần: pgs.ts hà lơng thuần









6468-5
20/8/2007


hà nội, 5/2006


Mục lục

Trang
Chơng 1: Tổng quan chung về quản lý hệ thống tới

ở việt nam và thế giới


1
1.1. Tổng quan chung về quản lý hệ thống tới ở Việt Nam.
1
1.1.1. Quá trình phát triển thuỷ lợi ở Việt Nam 1
1.1.2. Phơng hớng phát triển thuỷ lợi 4
1.2. Tổng quan quản lý thuỷ nông trên thế giới
6
1.2.1. Phát triển hệ thống tới 6
1.2.2. Giải pháp quản lý 7
1.2.3. Tài chính trong quản lý 14
1.2.4. Đánh giá hiệu quả của hệ thống thuỷ lợi 17
1.2.5. Những bài học kinh nghiệm của thế giới 19
Chơng 2: Hiện Trạng quản lý hệ thống tới
23

2.1. Đầu t phát triển thuỷ lợi
23
2.2. Hiện trạng quản lý hệ thống tới
25
2.2.1. Cơ chế chính sách 25
2.2.2. Những hạn chế và tồn tại về chính sách trong quản lý thuỷ nông 28
2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý thuỷ nông 30
2.2.4. Tài chính trong quản lý hệ thống thuỷ lợi 33
2.2.5. Hiệu quả và đánh giá hiệu quả của hệ thống tới 36
2.2.6. Năng lực hoạt động 41
2.3. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý
42
Chơng 3: cơ sở khoa học cho các giải pháp
quản lý thuỷ nông

44
3.1. Xu thế tất yếu nâng cao hiệu quả quản lý thuỷ nông
44
3.2. Các căn cứ và chủ trơng, chính sách của nhà nớc
46
3.3. Bài học kinh nghiêm ở trong nớc và thế giới
50
3.3.1. Kinh nghiệm của Tuyên Quang 50
3.3.2. Kinh nghiệm của thế giới 52
Chơng 4: Cải thiện chính sách và cơ chế quản lý thuỷ nông
54
4.1. Tăng cờng chính sách quản lý thuỷ nông
54
4.2. Chuyển giao quản lý thuỷ nông
59

4.2.1. Khái niệm chuyển giao quản lý thuỷ nông 59
4.2.2. Mục tiêu chuyển giao quản lý thuỷ nông 59
4.2.3. Trình tự chuyển giao quản lý thuỷ nông 60
Chơng 5: Phát triển mô hình tổ chức quản lý
thuỷ nông cơ sở

65
5.1 Thiết lập tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở
65
5.2 Nội dung hoạt động của tổ chức dùng nớc
71
5.2.1. Quản lý tổ chức dùng nớc và quản lý hệ thống tới 71
5.2.2. Giám sát đánh giá hoạt động của tổ chức dùng nớc 73
5.3 Tài chính của tổ chức dùng nớc
76
5.3.1. Thuỷ lợi phí 76
5.3.2. Quản lý tài chính 80
Chơng 6: Đánh giá và thiết lập, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của hệ thống tới
81
6.1 Những kiến nghị bớc đầu về các chỉ tiêu đánh giá hệ thống tới
82
6.2 Giám sát và đánh giá hiệu quả tới
91
Chơng 7: ứng dụng công nghệ trong quản lý hệ thống tới
94
7.1 Vấn đề hiện đại hoá hệ thống tới
94
7.1.1. Khái niệm hiện đại hoá
94

7.1.2. Tiêu chuẩn đề nghị sử dụng cho việc đánh giá sự cần thiết phải HĐH 95
7.2 Vận hành, duy tu, bảo dỡng
96
7.2.1. Vận hành, phân phố nớc 96
7.2.2. Duy tu, bảo dỡng 100
Chơng 8: Phơng pháp tiếp cận và nâng cao năng lực
trong quản lý thuỷ nông

101
8.1 Tiếp cận môi trờng nâng cao hiệu quả quản lý thuỷ nông
101
8.1.1. Tiếp cận dựa trên các nguyên tắc của quản lý hệ thống thuỷ nông 101
8.1.2. Tiếp cận dựa trên nhu cầu 104
8.2 Tiếp cận xây dựng chính sách
104
8.3 Phơng pháp tiếp cận thành lập tổ chức dùng nớc
108
8.3.1. Cơ sở lý luận cho việc hình thành các bớc hớng dẫn thành lập tổ
chức dùng nớc
108
8.3.2. Các bớc thành lập tổ chức dùng nớc 111
8.3.3. Yêu cầu đối với cán bộ hớng dẫn thành lập tổ chức TN cơ sở 112
8.4 Nâng cao năng lực trong quản lý thuỷ nông
114
8.4.1. Nhu cầu nâng cao năng lực 114
8.4.2. Đối tợng và nội dung nâng cao năng lực 116
Chơng 9: ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình
quản lý hệ thống tới

118

9.1 Xây dựng mô hình quản lý tại hệ thống tới đập dâng Nàng Hai xã
Xuân Phong - huyện Cao Phong
118
9.1.1. Hiện trạng quản lý 118
9.1.2. Hỗ trợ sửa chữa nâng cấp hoàn thiện công trình trong hệ thống 120
9.1.3. Thành lập tổ chức dùng nớc 120
9.1.4. Thành lập ban chỉ đạo công tác thủy lợi của Xã 124
9.1.5. Hỗ trợ kỹ thuật 124
9.2 Xây dựng mô hình quản lý tại hệ thống tới hồ Cố Đụng xã Tiến Xuân
- huyện Lơng Sơn
125
9.2.1. Hiện trạng quản lý 125
9.2.2. Hỗ trợ sửa chữa nâng cấp hoàn thiện công trình trong hệ thống 126
9.2.3. Củng cố tổ chức quản lý thủy nông trong từng HTX dịch vụ nông
nghiệp xã Tiến Xuân
126
9.2.4. Hỗ trợ kỹ thuật 127
9.3 Đánh giá chung
128
9.3.1. Hệ thống tới Nàng Hai 128
9.3.2. Hệ thống tới Cố Đụng 129
Tài liệu tham khảo
134

Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

1

Chơng 1


Tổng quan chung về quản lý
hệ thống tới ở Việt nam và thế giới


1.1. Tổng quan chung về quản lý hệ thống tới ở Việt nam
1.1 .1. Quá trình phát triển của thuỷ lợi của Việt nam
Quá trình phát triển của thuỷ lợi và công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
đợc hình thành từ hàng nghìn năm trớc, có thể tóm lợc qua các giai đoạn nh
sau:
Giai đoạn trớc năm 1945:
Cơ sở vật chất của thuỷ lợi trong cả nớc rất hạn chế không đáp ứng đợc yêu
cầu sản xuất nông nghiệp và bảo vệ dân sinh ở các vùng thờng bị thiên tai. Giai
đoạn này cả nớc có 12 hệ thống công trình thuỷ nông loại lớn và 600km kênh
chính tạo nguồn ở đồng bằng sông Cửu long. Các hệ thống thuỷ nông có năng lực
tới, tạo nguồn cho 1,4 triệu ha, trong đó Nam bộ 1,25 triệu ha, Bắc bộ 0,9 triệu
ha và Trung bộ 0,6 triệu ha. Năng suất các loại cây trồng rất thấp, năng suất lúa
bình quân thời kỳ 1930-1944 là 12 tạ/ha.
ở Trung bộ, cũng mới chỉ xây dựng đợc một số công trình thuỷ lợi ở vùng đồng
bằng Duyên hải, chỉ mới giải quyết yêu cầu tới cho một số diện tích tập trung,
còn vùng núi và Tây nguyên cũng bị bỏ trắng.

Nam bộ, đã tập trung vào việc đào những kênh rạch để khai hoang mở rộng
diện tích canh tác, nhng khoảng cách các kênh rất lớn, thiếu các công trình tiêu
úng, ngăn mặn, giữ ngọt nên về mùa khô thờng bị thiếu nớc ngọt, thừa nớc
mặn, mùa ma bị úng ngập.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

2

Trong thời kỳ phong kiến, đến đời nhà Trần mới bắt đầu hình thành tổ chức thuỷ
lợi đầu tiên là tổ chức Hà đê, đến triều nhà Lê cùng với tổ chức Hà đê có tổ
chức khuyến nông từ Trung ơng đến tỉnh, huyện và xã để chăm lo công việc tới
tiêu, đắp đê, đắp đập. Năm 1905 chính quyền Pháp tại Đông dơng thành lập tổ
quản lý thuỷ lợi nằm trong tổ chức công chính. Đến năm 1930 chính quyền Pháp
thành lập một tổ chức chuyên trách về công tác thuỷ lợi ở Nam bộ lấy tên là Ban
thuỷ lợi, dới các Ban là các Ty Thuỷ lợi.
Giai đoạn kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1945 1975)
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 1954), dới chính
quyền cách mạng công tác thuỷ lợi đã phát huy năng lực và tác dụng cao hơn
trớc cách mạng. Nhiều công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ đợc xây dựng theo
phơng châm Nhà nớc và Nhân dân cùng làm đã mở rộng thêm hàng vạn ha diện
tích tới, năng suất lúa đợc nâng cao hơn đáp ứng nhu cầu ăn, mặc cho kháng
chiến không xảy ra nạn đói góp phần quan trọng đa kháng chiến thắng lợi.
Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nớc (1954 1975), trong điều kiện
đất nớc vừa có hoà bình vừa có chiến tranh.

Miền Bắc, hoà bình vừa lập lại sau
9 năm kháng chiến, công tác thuỷ lợi lúc này rất khó khăn do các hệ thống thuỷ
lợi đã bị tàn phá, nhiều hệ thống thuỷ lợi đã mất tác dụng. Mặc dầu vậy Nhà nớc
và nhân dân ta đã đầu t nhiều công sức, tiền của để khôi phục các hệ thống thuỷ
lợi bị tàn phá nh đập Bái thợng Thanh hoá, cống Nam Đàn, Bến thuỷ Nghệ
An, Thác Huống, Cầu sơn Hà Bắc, sông Nhuệ Hà đông, Hà Nam Đầu t
xây dựng mới các công trình lớn nh hệ thống Bắc Hng Hải, hệ thống 6 trạm
bơm lớn Nam Hà và đẩy mạnh công tác thuỷ lợi nhỏ ở khắp nơi.
Tính đến năm 1975, sau 21 năm đầu t cơ sở hạ tầng ngành thuỷ lợi đã có b
ớc
tăng trởng đáng kể, cả về số lợng công trình và năng lực tới, tiêu nớc. Tính từ
năm 1955 đến 1975, số công trình thuỷ lợi đợc xây dựng ở miền Bắc tăng 1200
công trình, trong đó có 80 công trình loại lớn. Năng lực tới tăng hơn 500 nghìn

ha, tăng 2,4 lần so với năm 1955, năng lực tiêu nớc tăng gần 240 nghìn ha tăng
hơn 3 lần. Diện tích tới nớc cho lúa miền Bắc tăng lên 800 nghìn ha, từ 1,04
triệu ha (1955) lên 1,89 triệu ha (1975); nâng tỷ lệ diện tích lúa đợc tới nớc so
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

3
với diện tích gieo cấy tăng từ 50,9% (1955) lên 85% (1975). Năng suất lúa cũng
đợc tăng lên rõ rệt, từ 17,6 tạ/ha (1955) lên 22,3 tạ/ha (1975). Hệ thống đê điều
cũng đợc đầu t nâng cấp với khối lợng đắp đê trên 190 triệu m
3
đất, mức
chống lũ đê sông Hồng tại Hà nội cũng đợc nâng lên là +13.60m, tăng 1,3m so
với năm 1945 và 0,6m so với năm 1961 góp phần phòng chống thiên tai bão lụt,
bảo vệ sản xuất và đời sống kinh tế xã hội.
Ngày 6-4-1955 Thủ tớng Chính phủ ra Nghị định số 507-TTg, thành lập Nha
thuỷ lợi chuyên trách công tác thuỷ lợi trong Bộ Giao thông Công chính.

các
liên khu cũng thành lập Sở Kiến trúc và Thuỷ lợi, ở các tỉnh thành lập các Ty kiến
trúc và Thuỷ lợi chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở. Đến năm 1963, Hội đồng Chính
phủ ban hành điều lệ quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ nông tại
Nghị định số 141-CP ngày 26/9/1963. Theo đó mỗi hệ thống đại thuỷ nông thành
lập một Ban quản trị nông giang, hệ thống đại thuỷ nông liên tỉnh ngoài Ban quản
trị nông giang còn thành lập Hội đồng quản trị nông giang làm nhiệm vụ quản lý
thuỷ nông trên 3 mặt là quản lý công trình, quản lý nớc và quản lý kinh doanh.
Năm 1970, Bộ Thuỷ lợi đã ra thông t số 13-TL ngày 6/8/1970 quy định các hệ
thống thuỷ nông tới tiêu cho nhiều tỉnh, nhiều tỉnh thành lập các công ty thuỷ
nông cấp tỉnh, các hệ thống nằm trong một huyện thì thành lập các công ty thuỷ
nông cấp huyện làm nhiệm vụ quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi

đợc gọi là công ty thuỷ nông.
Giai đoạn từ 1975 đến nay:
Nhiều công trình thuỷ lợi lớn đã đợc xây dựng trong thời kỳ này nh: hồ Dầu
Tiếng, Phú Ninh, Kẻ gỗ, Đá Bàn, Yên lập, Núi cốc, Cấm sơn, trạm bơm Văn Thai,
Ngoại Độ, cống đập Long Uông, cống Dơng áo, Bích động các công trình
thuỷ điện Trị an, thuỷ điện Hoà Bình Tính đến năm 2002 tổng giá trị tài sản cố
định của ngành thuỷ lợi khoảng 100.000 tỷ đồng đảm bảo tới cho diện tích trên
3,3 triệu ha, tạo nguồn cấp nớc cho trên 1 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn
0,77 triệu ha, cải tạo đất chua phèn 1,6 triệu ha và cáp hơn 5 tỷ m
3
nớc/năm cho
sinh hoạt và công nghiệp.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

4
Đi đôi với việc tu bổ, nâng cấp, xây dựng mới các công trình, công tác quản lý
cũng ngày càng đợc chú trọng. Các mô hình quản lý hệ thống thuỷ lợi ngày càng
đa dạng phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.2. Phơng hớng phát triển thuỷ lợi
Theo quan điểm đờng lối chính sách đổi mới của Đảng trong giai đoạn mới đợc
quán triệt tại Nghị quyết Đại hội 9,
phát triển thuỷ lợi theo hớng phát triển bền
vững, sử dụng phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên nớc.

Phát triển thuỷ lợi theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nớc đề ra.
Theo dự thảo báo cáo kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn 5 năm 2005-
2010, phơng hớng phát triển thuỷ lợi cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Tập trung đầu t hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi.

ng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng, quản lý
các ông trình thuỷ lợi; thực hiện xã hội hoá trong đầu t và quản lý các công
trình thuỷ lợi; phát triển các hợp tác xã và tổ chức quản lý thuỷ nông của nông
dân.
- Tập trung đầu t cải tạo, bảo dỡng, nâng cấp, đổi mới quản lý các công trình
thuỷ lợi đã có để nâng cao thêm tối thiểu 10% hiệu quả sử dụng công suất của
các công trình hiện có nhằm tăng thêm diện tích đợc tới 700 nghìn ha.
- Tiếp tục phát triển thuỷ lợi theo hớng lợi dụng tổng hợp, khai thác lu vực
sông để cấp nớc cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, thuỷ sản, du lịch,
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Chuyển mạnh sang đầu t thuỷ lợi phục vụ
tới cà phê, chè, mía, rau quả, sản xuất muối, nuôi trồng thuỷ sản. Ưu tiên đầu
t phát triển thuỷ lợi cho các tỉnh miền núi, ven biển miền Trung, sớm giải
quyết tình trạng thiếu nớc cho sản xuất nông nghiệp và nớc sinh hoạt đang
diễn ra gay gắt trong vùng.
- Triển khai mạnh mẽ chơng trình kiên cố hoá kênh mơng; đồng thời áp dụng
các công nghệ tới tiết kiệm nớc, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình
thủy lợi.
-

ơc tính vốn đầu t giai đoạn 2006 -2010 cho thuỷ lợi nh sau:

Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

5
Bảng 1-1: ứơc tính vốn đầu t giai đoạn 2006 -2010 cho thuỷ lợi
STT Vùng Giai đoạn 2006-2010
(tỷ đồng )

1
Miền núi phía Bắc 818,36
2
Đồng bằng sông Hồng 1,06
3
Duyên hải miền trung 393,34
4
Tây nguyên 110,01
5
Đông nam bộ 13,84
6
Đồng bằng Sông Cửu Long 44,92
7
Cả nớc 1.381,53


Phơng hớng phát triển quản lý thuỷ nông theo quan điểm định hớng đổi mới
mô hình tổ chức quản lý thuỷ nông trong thời gian tới là:
thu hẹp dần vai trò,
phạm vi quản lý của các doanh nghiệp thuỷ nông, đồng thời mở rộng phạm vi và
vai trò của cộng đồng ngời hởng lợi trong quản lý thuỷ nông để từng bớc
xã hội hoá công tác quản lý, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc.
Phơng
hớng phát triển quản lý thuỷ nông trong thời gian tới là:
- Các công ty thuỷ nông vẫn giữ trách nhiệm chính trong quản lý tổng thể hệ
thống lớn và chia sẻ một số trách nhiệm với tổ chức của ngời dân. Công ty
thuỷ nông giữ trách nhiệm chính trong việc phân bổ kiểm soát nguồn nớc,
quản lý công trình đầu mối và hệ thống kênh chính.
- Cộng đồng ngời hởng lợi trong từng tuyến kênh sẽ thành lập hội dùng nớc
hoặc hợp tác xã dùng nớc và sẽ đợc giao quyền quản lý, vận hành và bảo

dỡng phần công trình đợc giao, có thể theo địa giới của từng tuyến kênh
nhánh hoặc địa giới hành chính tuỳ điều kiện cụ thể. Phần công trình đợc
chuyển giao sẽ là tài sản của cả cộng đồng và cộng đồng đợc quyền khai thác
và sử dụng. Đối với những hệ thống có qui mô nhỏ (diện tích tới tiêu < 200
500ha) phục vụ độc lập cho 1 hoặc 2 xã, hay một vài thôn thì nên chuyển giao
cho tổ chức cộng đồng ngời hởng lợi ở địa phơng quản lý.

Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

6
1.2. Tổng quan Quản lý thuỷ nông trên thế giới
1.2.1. Phát triển hệ thống tới
Theo số liệu của Uỷ ban tới tiêu quốc tế, đến năm 2002 toàn thế giới đã tới
đợc 276,719 triệu ha trong số 1.510 triệu ha đất canh tác, chiếm tỷ lệ 18,32%.
Trong đó châu á đạt tỷ lệ tới nớc cao nhất: 33,6% rồi đến châu Mỹ: 10,6%,
châu Âu: 9,2%, châu Phi 6,9%, châu Đại dơng 4,8%. Diện tích tới tăng nhanh,
năm 1950 diện tích đợc tới trên thế giới mới chỉ đạt gần 50 triệu ha, nh vậy
trong vòng 50 năm diện tích tới trên thế giới đã tăng lên 5,5 lần. Diện tích tới
trên thế giới qua các năm thể hiện ở hình 2-1.


50
252,4
273,3
275,2 275,9 276,7
0
100
200
300

1950 1992 1999 2000 2001 2002
Năm
Diện tích tới (triệu ha)

Hình 2-1: Phát triển diện tích tới trên thế giới qua các năm
Theo đánh giá của FAO, trong giai đoạn 1992-2002 tốc độ phát triển tới trên
toàn Thế giới là 1%, trong đó châu á có tốc độ phát triển tới mạnh nhất 1,3%.
Các nớc có tốc độ phát triển tới nhanh là Trung Quốc, ấn Độ, Bangladesh,
Myamar
Tỷ lệ đất đợc tới so với đất nông nghiệp cũng tăng đáng kể, đặc biệt là khu vực
châu á - Thái Bình Dơng. Năm 1992 tỷ lệ đất đợc tới so với đất nông nghiệp
khu vực châu á - Thái Bình Dơng là 28,7% đến năm 2002 tăng lên là 31,2%.
Những nớc có tỷ lệ tăng mạnh là Bangladesh 15,7%; Myamar 7,9%; Thái Lan
4,1% ( phụ lục 2-1)
Việc tới nớc đã góp phần tăng nhanh sản xuất lơng thực đặc biệt là lúa gạo
trong 4 thập kỷ qua. Số liệu đánh giá của tổ chức vào năm 1980 cho thấy sản xuất
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

7
nông nghiệp ở các nớc Châu
á
trong thập kỷ này tăng 50% trong khi tốc độ tăng
dân số là 20%.
Trong thập kỷ 90 mặc dù tốc độ tăng trởng về tới nớc đã giảm nhiều nhng
thành quả của việc tới nớc cùng các biện pháp nông nghiệp vẫn góp phần đa
sản xuất nông nghiệp có tốc độ cao hơn tốc độ tăng dân số, cụ thể là:
Từ năm 1981 - 1991: Tại Châu
á
tốc độ tăng trởng về sản xuất lơng thực là

1,45%. Trong khi tốc độ tăng dân số là 1,2%.
Hầu hết các nớc ở Châu
á
trừ CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản do đất
canh tác ít, dân đông, các nớc còn lại đều có tốc độ tăng trởng về sản xuất
lơng thực cao hơn tốc độ gia tăng dân số. Đây là thành quả của việc tới nớc và
các biện pháp nông nghiệp đã góp phần tạo ra.
1.2.2 Giải pháp quản lý
1.2.2.1. Xu thế chuyển giao quản lý thuỷ nông
Vào cuối những năm 1800 đã có việc phát triển quản lý hệ thống thuỷ lợi thông
qua ngời sử dụng nớc ở cấp độ làng, xã bằng việc sử dụng nguồn lực tại địa
phơng. Đến đầu những năm 1900 quản lý hệ thống thuỷ lợi lại chủ yếu thuộc cơ
quan Nhà nớc. Giai đoạn 1950 1970 việc phát triển những hệ thống thuỷ lợi
quy mô lớn đợc thực hiện bởi Nhà nớc và các nhà tài trợ. Đến đầu những năm
1970 hệ thống thuỷ lợi không đợc bảo trì vì thiếu kinh phí cho quản lý vận hành,
thuỷ lợi phí thu không đủ, công trình, kênh mơng bị phá hỏng. Các công trình bị
bỏ ngỏ và trở nên không bền vững (Repetto, 1986). Giai đoạn 1970 1980 là giai
đoạn tiến bộ của quản lý tới trong đó nhấn mạnh là sự khôi phục các công trình
và áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật quản lý, đào tạo, áp dụng phí dịch vụ và sự
tham gia của ngời dân.

giai đoạn này nhiều chuyên gia quản lý tới thống nhất
rằng cần phải có một kiểu mẫu mới để phát triển quản lý tới khi họ nhận ra rằng,
hệ thống thuỷ lợi muốn bền vững cần có sự tham gia chủ động của ngời sử dụng
để vận hành và bảo dỡng công trình tốt hơn (Coward và Levine, 1987).
Ngay từ những năm cuối thập kỷ 80, nhiều nớc trên thế giới đã bắt đầu chuyển
giao cho nông dân quản lý hệ thống tới. Tại cuộc hội thảo Quốc tế về Chuyển
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi


8
giao quản lý tới tổ chức tại Trung Quốc tháng 9/1994 với sự tham gia của 216
nớc, ngời ta coi hiện tợng chuyển giao quản lý nh là một cuộc cách mạng
mang tính toàn cầu.
Tại Hội thảo về chuyển giao quản lý thuỷ nông tại Châu
á
do FAO và Viện Quản
lý nớc Quốc tế tổ chức tại Thái Lan năm 1995, các đại biểu đã thảo luận và tổng
kết 4 lý do dẫn đễn việc nhiều nớc thực hiện chính sách chuyển giao quản lý
thuỷ nông trong những năm qua, đó là:
- Kinh phí của Nhà nớc cấp không đủ đáp ứng các nhu cầu của công tác
quản lý, vận hành, duy tu bảo dỡng và sửa chữa các hệ thống thuỷ nông.
- Việc thu thuỷ lợi phí của các doanh nghiệp nhà nớc rất khó khăn.
- Các hệ thống tới do các doanh nghiệp nhà nớc quản lý có hiệu quả thấp.
- Trình độ của ngời nông dân ngày càng đợc nâng lên và nếu đợc tổ chức
lại thì họ sẽ có khả năng tiếp thu việc quản lý công trình.
Vậy chuyển giao quản lý tới là gì? Chuyển giao quản lý tới nghĩa là chuyển
giao hệ thống tới do xí nghiệp Nhà nớc quản lý sang cho Tổ chức dùng nớc
(Robert Yoder). Nó có thể bao gồm việc chuyển giao một phần hệ thống (đối với
các công trình lớn) hoặc toàn bộ hệ thống (đối với các công trình nhỏ).
Hiện nay chuyển giao quản lý thuỷ nông (IMT) đang diễn ra ở nhiều nớc trên thế
giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển tại Châu á và Châu Phi nhằm làm nâng
cao hiệu quả và tăng tính bền vững của các hệ thống thuỷ nông. Chơng trình
PIM đã và đang diễn ra ở nhiều nớc trên Thế giới, từ những nớc phải trợ giúp để
phát triển nh Kazacstan, Udơbêkistan, Adecbaidan, Tacdikistan đến các nớc
phát triển nh Mỹ, Canađa, Pháp

Châu
á
, hầu hết các nớc tập trung vào

chơng trình PIM, các chơng trình chủ yếu khởi nguồn từ ấn độ, Pakistan, Trung
quốc, Srilanka, Inđônêxia, Việt nam và Thái Lan.
Inđônêxia:
Từ năm 1987 Chính phủ đã công bố một chính sách theo đó công
trình có diện tích từ 500ha trở xuống lần lợt đợc chuyển giao cho các hộ dùng
nớc. Các bớc và trình tự chuyển giao đã đợc thảo luận và làm thử trên một số
công trình. Một khung chung cho việc chuyển giao đã đợc Bộ các công trình
công cộng hớng dẫn. Có thể tóm tắt các bớc này nh sau:
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

9
- Kiểm kê đánh giá cơ sở vật chất của các công trình sẽ bàn giao.
- Đào tạo cán bộ làm công tác chuyển giao.
- Hớng dẫn nông dân cùng tham gia vào qui hoạch thiết kế, cùng đóng góp
vào để khôi phục công trình, trong đó nông dân đóng góp vật liệu địa
phơng và công lao động.
- Thành lập hội những ngời dùng nớc.
- Chuyển giao công trình cho hội những ngời dùng nớc.
- Chính phủ hớng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ sau khi chuyển giao nh đào
tạo, huấn luyện, cho vay vốn
Trung Quốc:
Giữa những năm 70 và đầu 80 Trung Quốc có 2 cuộc khủng hoảng
về thuỷ lợi: Sự xuống cấp các hệ thống, thiếu nguồn nớc.
Bộ Thuỷ lợi Trung Quốc đã đề xớng chơng trình đánh giá về sự xuống cấp của
các hệ thống thuỷ nông và tìm ra nguyên nhân của tình trạng này vào năm 1990.
Từ đánh giá đó, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp sau: Năm 1990 ra luật nớc,
đa ra phạm vi những vùng đợc quản lý và bảo vệ cho các công trình thuỷ nông;
cách mạng về thuỷ lợi phí (1980) (năm 1994 có điều chỉnh sâu sắc hơn - Thiết
lập hệ thống quản lý); định giá cho quản lý vận hành hệ thống; thiết lập các

phơng pháp tính toán trong quản lý; điều hành quản lý và điều khiển cấp Quốc
gia; chuyển giao quản lý thuỷ nông cho nông dân; đào tạo cán bộ quản lý cho
nông dân
Chính phủ cũng chủ trơng đổi mới trong lĩnh vực quản lý hệ thống thuỷ lợi tiến
tới thực hiện tự chủ về tài chính cũng nh tăng cờng quản lý ở địa phơng, một
loạt các mô hình mới đã xuất hiện nhng tựu chung lại có 3 mô hình đợc ứng
dụng rộng rãi là: Mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nớc và hội dùng
nớc ở tỉnh Hubei, tỉnh Gansu; mô hình đấu thầu cho thuê ở tỉnh Shaanxi; mô
hình kết hợp công ty Nhà n
ớc và Hội dùng nớc ở khu tự trị Xinjiang Uygur.
Trung Quốc là nớc đã đăng cai tổ chức hội thảo về chuyển giao quản lý tới
năm 1994 và hội nghị lần thứ 6 về nông dân tham gia quản lý thuỷ nông 2002.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

10

Philippine:
Philipine có khoảng 1,53 triệu ha đất đợc tới (tổng số 3,13 triệu ha
đất canh tác), trong đó: Các hệ thống thuỷ nông của Nhà nớc tới cho 647.000
ha, của các xã 734.000 ha và của t nhân đảm nhiệm là 152.000ha.
Năm 1980 Philippine đã nhận thấy hiệu quả tới của các công trình rất thấp và
thuỷ lợi phí cũng đợc thu rất thấp. Do vậy từ năm 1980 cơ quan quản lý thuỷ
nông Quốc tế (NIA) đã tập trung mọi cố gắng vào tổ chức ngời nông dân tham
gia quản lý vận hành các hệ thống thuỷ nông của Nhà nớc (NIS). Trong hơn
mời năm qua nó là điểm đổi mới trong các hệ thống thuỷ nông Quốc gia. Các
bớc chính của chơng trình này nh sau:
- Tổ chức những ngời nông dân trong cùng một đơn vị tới đợc chuyển
thành nhóm những ngời dùng nớc (một đơn vị tới có qui mô khoảng
50ha) bao gồm đại diện của các nhóm dùng nớc.

- Thành lập hội tới và các ban của hội nh ban phụ trách về các thành viên
và đào tạo, ban dịch vụ, ban ngân sách
- Đăng ký các hội dùng nớc với cơ quan pháp luật.
- Hợp đồng trách nhiệm giữa NIA và IA (hội dùng nớc).
Năm 1993, cơ quan quản lý thuỷ nông Quốc gia của Philippine đã tiến hành đánh
giá hiệu quả của việc chuyển giao quản lý thuỷ nông. Kết quả đánh giá cho thấy,
tại những công trình đợc chuyển giao, tỷ lệ thu thuỷ lợi phí đạt cao hơn, năng
suất cây trồng tăng và chi phí cho quản lý giảm.
Mỹ:
Vào đầu những năm 1960 nhà nớc đã cho phép CBP đẩy nhanh việc đàm
phán về chuyển giao. Sự đàm phán bắt đầu từ năm 1966 và thoả thuận về chuyển
giao đợc ký năm 1968. Ví dụ án l
u vực Columbia (CBP) thuộc bang
Washington đợc xây dựng và quản lý bởi xí nghiệp Nhà nớc từ năm 1951 đến
năm 1969. Diện tích tới là 230.000 ha, đến năm 1969 thì đợc chuyển giao cho 3
huyện, mỗi huyện có khoảng 2.000 đến 2.500 hộ nông dân và đợc quản lý bởi
một ban có từ 5 - 7 thành viên. Những thành viên này đợc bầu lên từ các hộ dùng
nớc.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

11
Ban quản lý dự án đã chuyển giao cho nông dân những quyền sau: Đo đạc lợng
nớc tới; quy hoạch và thực hiện tất cả các công việc về bảo dỡng vận hành hệ
thống tới; áp dụng những quyết định thởng phạt; từ chối cấp nớc đến những
thành viên không nộp đủ thuỷ lợi phí hoặc là thành viên dùng nớc của huyện;
huyện có thể đặt ra mức thuỷ lợi phí cơ bản hoặc lợng nớc dùng quá mức cho
nông dân; huyện mua các thiết bị của dự án và trả trong 10 năm; huyện có quyền
thu những lợi ích khác ngoài thuỷ lợi phí.
Srilanca:

Sri Lanca là một nớc điển hình của việc áp dụng chính sách chuyển
giao quản lý thuỷ nông không thành công. Chính sách chuyển giao quản lý thuỷ
nông của nớc này đang bị chỉ trích bởi nó dẫn tới sự xuống cấp của các hệ thống
tới. Đã có ý kiến cho rằng các công ty cần quay trở lại quản lý hệ thống. Nguyên
nhân vì sự chuyển giao không dứt điểm. Vẫn còn nhân viên nhà nớc làm việc ở
các dự án chuyển giao. Tiền khôi phục và quản lý công trình vẫn tiếp tục đợc cấp,
đã không động viên đợc sự đầu t của nông dân. Quyền sử dụng nớc không rõ
ràng, chính sách thì không hoàn hảo. Thất bại trong thực hiện chuyển giao một
cách toàn bộ có thể tạo ra cảm giác rằng ý tởng chuyển giao là sai lầm.
Chuyển giao quản lý tới là một cuộc cách mạng trong quản lý tới tuy vậy sự
thành công của cuộc cách mạng này phụ thuộc vào trình tự bớc đi và sự chuẩn bị
cho chuyển giao của mỗi mỗi nớc
Theo các chuyên gia Quốc tế, việc tham gia linh hoạt của ngời nông dân trong
quản lý tới đảm bảo công trình đợc khai thác bền vững và có những
u điểm
sau:
-
Nâng cao trách nhiệm của ngời hởng lợi. Việc quản lý thủy lợi sẽ tốt hơn,
thờng xuyên và kịp thời hơn thông qua tổ chức tự quản của ngời nông dân.
-
Chủ động trong việc cung cấp nớc và giảm các xung đột về nớc.
- Việc thiết kế và xây dựng công trình phù hợp hơn
-
Công tác bảo vệ, giữ gìn hệ thống công trình tốt hơn dẫn đến tiết kiệm chi phí
duy tu bảo dỡng và vận hành công trình.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

12
- Công tác điều hành, thu chi tài chính đợc công khai. Ngời nông dân đợc

tham gia ý kiến của mình trong điều hành và giải quyết các tranh chấp.
-
Đợc trao quyền tự chủ về tài chính nên việc thu tiền nớc tốt hơn và chi phí
chặt chẽ tiết kiệm hơn.
-
Nhà nớc giảm nhẹ gánh nặng về quản lý cũng nh đầu t.
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý, vận hành bảo dỡng hệ thống tới

n Độ
: Trớc đây, các hệ thống thuỷ lợi ở ấn Độ đều do Chính phủ quản lý
nhng kết quả hết sức tồi tệ, công trình xuống cấp nghiêm trọng, hiệu quả phục
vụ sản xuất kém. Từ những năm giữa thập kỷ 70 của thế kỷ 20, sau khi hàng loạt
các công trình thuỷ lợi ở ấn Độ xuống cấp nghiêm trọng, Chính phủ đã giao cho
Viện Quản lý đất và nớc

n Độ nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTTN
.
Sau

chuyến nghiên cứu khảo sát thực địa ở kênh Paliganj, nhóm nghiên
cứu đã đề xuất 3 vấn đề cơ bản cần giải quyết đó là:
+ Hệ thống tới vận hành một cách bừa bãi
+ Không có sự tham gia của nông dân vào quá trình quản lý
+ Thiếu sự liên lạc giữa ngời sử dụng và cơ quan quản lý hệ thống.
Trớc tình hình đó Chính phủ đã giao cho Viện Quản lý đất và nớc của

n Độ
nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý và áp dụng cho kênh Paliganj, Bihar. Qua
khảo sát nghiên cứu Viện Quản lý đất và nớc đã đề xuất thành lập Hội vận hành

kênh nông dân (sau này đổi tên thành Hội nông dân phân phối Kênh Paligianj)
phối hợp với Cục Tài nguyên cùng quản lý kênh. Hội là tổ chức đại diện cho nông
dân, do chính ngời nông dân bầu lên để trực tiếp quản lý vận hành hệ thống tới.
Mô hình tổ chức quản lý của Hội đợc mô tả ở phụ lục 2-1.
Sau hơn một năm hoạt động, kết quả đạt đợc là rất khả quan, cụ thể là: Không
còn tình trạng tranh chấp nớc, nớc đã thông suốt chảy đến tận cuối kênh nên
diện tích tới tăng lên 18%, nông dân đã chủ động tu sửa và bảo dỡng công trình,
mức thu thuỷ lợi phí đã tăng lên và việc thu thuỷ lợi phí không còn khó khăn nh
trớc. Thậm chí nông dân còn hiểu rằng mức thu hiện tại là quá thấp, cần phải thu
nhiều hơn để có thể đủ kinh phí thực hiện tốt công tác bảo d
ỡng.
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

13
Philippin:
Sự yếu kém trong công tác quản lý của cơ quan Quản lý Tới Quốc gia
(National Irrigation Administration NIA) đòi hỏi Chính phủ phải có thay đổi
trong quản lý hệ thống thuỷ lợi. Năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định 552
(11/9/1997) qui định NIA phải tự chủ về tài chính, bằng cách thu phí từ các hộ
hởng lợi để tự trang trải chi phí hoạt động. Chính phủ yêu cầu NIA xây dựng và
phát triển các hiệp hội tới (Irrigation Association IA) để phối hợp với NIA
quản lý các hệ thống thuỷ lợi. IA đảm nhiệm vai trò quản lý, vận hành (toàn bộ
hoặc từng phần) hệ thống thông qua các hợp đồng ký kết với NIA. Bớc đầu
đã cho thí điểm áp dụng ở một số hệ thống nhỏ và đạt kết quả rất tốt, sau đó NIA
quyết định mở rộng chơng trình này.
Để chuyển giao các hệ thống tới nhỏ cho các IA, IA phải trả cho Chính phủ 30%
giá trị đầu t xây dựng, 70% còn lại coi nh phần Chính phủ hỗ trợ 1 lần cho nông
dân. Mô hình quản lý của IA đợc mô tả nh ở phụ lục 2-2.
Có 3 hình thức phối hợp quản lý giữa NIA và IA thông qua hợp đồng:

-
Loại I: IA sẽ ký kết hợp đồng với NIA thực hiện công việc bảo dỡng thờng
xuyên từng hệ thống cụ thể, mô hình quản lý nh ở
phụ lục 2-3.

-
Loại II: IA ký hợp đồng trực tiếp với NIA đảm nhận và chịu trách nhiệm quản
lý vận hành công trình và thu phí dịch vụ nớc từ các thành viên trong hội. IA
đợc giữ lại một phần thuỷ lợi phí đã thu đợc ngoài tỷ lệ khuyến khích thu
theo sản lợng để chi phí cho các hoạt động của IA, mô hình quản lý thể hiện

phụ lục 2-3.

-
Loại III: IA ký hợp đồng trực tiếp với NIA đảm nhận tất cả trách nhiệm trong
vận hành, bảo dỡng hệ thống và trả dần chi phí xây dựng, chi phí nâng cấp
mở rộng khi có yêu cầu, mô hình quản lý đợc thể hiện ở phụ lục 2-4.
Trong các hợp đồng loại I và II, NIA khuyến khích các IA tham gia vào công tác
vận hành bảo dỡng hệ thống công trình và công tác thu thuỷ lợi phí. Đối với hợp
đồng loại III, IA sẽ phải trả dần các chi phí đầu t nâng cấp công trình với thời
gian tối đa là 50 năm.
Trung quốc: Trung quốc cũng nh các quốc gia Châu á khác, rất quan tâm đến
công tác thuỷ lợi để đảm bảo mục tiêu an ninh lơng thực và phát triển kinh tế
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

14
xã hội. Vào đầu năm 1978, cùng với sự cải cách về kinh tế, Chính phủ cũng chủ
trơng đổi mới trong lĩnh vực quản lý hệ thống thuỷ lợi tiến tới thực hiện tự chủ
về tài chính cũng nh tăng cờng quản lý ở địa phơng, một loạt các mô hình mới

đã xuất hiện nhng tựu chung lại có 3 mô hình đợc ứng dụng rộng rãi là: Mô
hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nớc và hội dùng nớc ở tỉnh Hubei, tỉnh
Gansu; mô hình đấu thầu cho thuê ở tỉnh Shaanxi; mô hình kết hợp công ty Nhà
nớc và Hội dùng nớc ở khu tự trị Xinjiang Uygur.
1.2.3 Tài chính trong quản lý
Trong các hệ thống do Nhà nớc quản lý, ở nhiều nớc, hiện đang tiến hành
những thay đổi và có thể tìm hiểu điều này trong hình 3-2. Trong quá khứ, kinh
phí thờng cấp từ Bộ Tài chính xuống cho Bộ Nông nghiệp hoặc Thủy Lợi và sau
đó mới đến các cơ quan thủy nông. Các hệ thống thủy nông đợc cấp kinh phí qua
hệ thống ngân sách trung ơng. Hiện nay nhiều Nớc nhận ra rằng chi phí quản lý
hàng năm là rất lớn và họ gặp phải những khó khăn lớn trong việc duy trì cấp kinh
phí cho các hệ thống đã cũ.

Bộ tài chính

Bộ thủy lợi / Bộ Nông nghiệp

Cơ quan thủy nông

Tổ chức của những ngời dùng nớc

Nông dân

Hình 3-2: Hai con đờng khác nhau cung cấp tài chính cho hệ thống thủy nông

Vì vậy, nhiều Nhà nớc đang tìm cách thay đổi nguồn kinh phí. Nguyên tắc

ngời dùng nớc phải trả tiền
đang trở nên quen thuộc. Nông dân đợc yêu cầu
trả các chi phí cho tổ chức của họ và ở nhiều nớc phí này phải trả cho các cơ

Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

15
quan nhà nớc hoặc các đơn vị dịch vụ những chi phí vì các cơ quan này đang
phục vụ.
Hầu hết các nớc gần đây mới tiến hành thu thủy lợi phí, chủ yếu ở vùng thiếu
nớc. Nhìn chung, thuỷ lợi phí có thể đủ để khôi phục chi phí về hoạt động và vận
hành. Ví dụ, Indonexia đa ra phí dịch vụ thủy lợi (ISF) mãi tới năm 1987 để khôi
phục chi phí hoạt động và bảo hành những cơ sở hạ tầng, mặc dầu, khôi phục tiền
vốn cũng dần dần đợc đa vào giá tiền nớc.

Philipin chủ yếu là cấp cho việc
hoạt động và bảo hành các hệ thống thủy lợi. Giá tiền ở mùa khô là cao hơn giá
tiền vào mùa ma do lợng nớc cấp vào mùa khô là không đủ. Tuy nhiên, chỉ
có những cánh đồng có năng suất ít nhất là 40 cavan/ha (1 cavan = 50 kg) một vụ
mới phải trả tiền thủy lợi phí. Những cánh đồng có năng suất dới 40 cavan/ha thì
đợc miễn phí. Ngời nông dân có thể trả thủy lợi phí bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật. Việc quy ra tiền mặt là dựa trên giá hỗ trợ của Chính phủ đối với lúa tại
thời điểm trả tiền. Giá đối với các loại cây trồng khác bằng 60% giá của lúa. Giá
đối với các hệ thống trạm bơm là cao hơn do phải chi phí trả tiền điện.
Bảng 1-2
: Các lĩnh vực trả tiền cho việc dùng nớc ở một số nớc/vùng ở
Châu á và Thái Bình Dơng
Nớc/vùng trả tiền
nớc
Tới
Tới nội
đồng
Thủy sản

trên đất NN
Bangladesh Có Có

Không
Camphuchia Có - -
Trung quốc Có Có Có
Hồng Kông - - -

n Độ
Có Có -
Indonexia Có Không Không
Nhật Bản Có Có Có
Malaysia - - -
Myanma Có Có Có
Nepan Có Có Có
Pakistan Có Có Có
Papua New Guinea Không Không Không
Philipin Có Có Không
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

16
CH Triều tiên Có Có Có
Samoa Không Có Có
Srilanka - - -
Thái lan Có Có Không
Việt nam Có Có Có
Những vấn đề gặp phải, liên quan đến sự thi hành chính sách/cơ chế về giá tiền
nớc trong khu vực có thể tóm lại nh sau:
* Khả năng trả tiền, có xem xét đến khả năng có hạn của ngời dân.

*
Thái độ sẵn sàng trả tiền nớc của ngời dân, xem xét hiệu quả của dịch vụ
cấp nớc của các cơ quan cấp nớc.
* Sự ràng buộc về thể chế, nhiều tổ chức có trách nhiệm xây dựng giá tiền nớc
nh công thức tính giá, điều chỉnh giá theo thời gian.
* Sự tơng tác với chính trị trong việc đặt giá nớc.
* Cơ chế giá bao cấp đã tồn tại trong một thời gian dài ở nhiều nớc, cần phải
có cố gắng để chuyển theo nền kinh tế thị trờng tự do.
* Nhận thức công cộng ở mức thấp, cần có chiến dịch đào tạo về giá tiền nớc.
Phơng pháp phổ biến để xác định giá thủy lợi phí là giá tiền theo dung tích và
giá cố định. Tính tiền theo dung tích chỉ đợc áp dụng ở các công trình trạm bơm
và đờng ống công cộng, ở đó lợng nớc phân phối là tơng đối dễ dàng đo đợc.
Sự thành công của nó phụ thuộc vào độ tin cậy của dụng cụ đo lu lợng. Tuy
nhiên, ở những dự án tới ruộng bằng kênh, đặc biệt là những vùng phục vụ tới
cho những ô ruộng nhỏ, bán nớc theo đồng hồ đo là rất đắt và khó quản lý. Cũng
rất khó khăn để đánh giá đợc lợng nớc dùng ở những vùng áp dụng phơng
pháp tới liên tục. Do vậy, ở hầu hết các hệ thống trong khu vực, một số hình thức
giá tiền cố định đợc sử dụng, trong đó có:
* Trả tiền theo diện tích đợc tới, ở đó nông dân có thể lấy đầy đủ lợng nớc
yêu cầu, mà chỉ trả theo diện tích trồng trọt. Nhợc điểm chính của phơng
pháp này là không khuyến khích nông dân sử dụng nớc có hiệu quả.
* Trả tiền trên cơ sở cây trồng, ở đó giá của từng loại cây trồng cho 1 ha là đợc
tính cố định và thu vào cuối vụ. Giá tiền cây trồng thờng đợc sắp đặt bởi
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

17
Chính phủ để khuyến khích sản xuất một số loại cây trồng và giảm một số loại
khác. Các yếu tố cần xem xét ở đây là giá trị tơng đối của cây trồng và một
số loại cây trồng yêu cầu nớc nhiều hơn các loại khác.

*
Trả tiền theo vụ, phản ảnh sự khác nhau về giá trị nớc giữa mùa khô và mùa
ma.
Chính sách
ngời dùng phải trả
sẽ thành công nếu ngời nông dân tin rằng khi
họ trả tiền thì họ sẽ nhận đợc một lợi ích nào đó và họ sẽ không nhận đợc lợi
ích nếu họ không trả tiền. Điều này không khó khăn nh ta tởng. Lợi ích thờng
hay đợc nêu ra gồm:
- Các công trình thủy nông nếu đợc cải tạo, công tác vận hành hệ thống thủy
nông đợc cải thiện và có trách nhiệm hơn, ngời nông dân hoặc đại diện
của họ đợc tham gia việc quyết định ngày càng nhiều.
- Một tổ chức đa năng của nông dân mà có thể phân chia lợi ích nh thị trờng,
tín dụng và các công trình của cộng đồng đợc tồn tại lâu bền nhờ đóng góp
thủy lợi phí.
Thực tế cho thấy, các hệ thống thuỷ nông do ngời dùng nớc tự quản lý thông
thờng thu tiền nớc tới dễ dàng hơn các hệ thống thuỷ nông do Nhà nớc quản
lý. Ngời quản lý vận hành trong hội dùng nớc đợc khích lệ nhiều hơn và do đó
họ phục vụ tốt hơn.
1.2.4 Đánh giá Hiệu quả của hệ thống tới
1.2.4.1 Hiệu quả tới và các chỉ tiêu đánh giá:
Đánh giá Hiệu Quả Tới (HQT) đã đợc nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau và
thảo luận ở nhiều hội thảo quốc tế. Theo định nghĩa của Viện quản lý tới quốc tế
thì: HQT của hệ thống tới là mức độ đạt đợc của những mục tiêu ban đầu đề ra
đối với hệ thống tới đó.

cấp Quốc gia năm 1989

n độ đã cho ra đời 2 ấn
phẩm Tiêu chuẩn đo đạc quản lý vận hành hệ thống tới và Giám sát đánh

giá hệ thống tới. Năm 1990, tổ chức Nông lơng của Liên hợp quốc (FAO)
đã có hội thảo ở Thái Lan về cải tiến hệ thống tới trong nền nông nghiệp phát
triển bền vững. ở hội thảo này đã có một vài nghiên cứu liên quan đến đánh giá
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

18
HQT. Năm 1993, IWMI đã có nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả hệ
thống phân phối nớc của dự án tới ở Pakistan và SriLanka.
Cho đến hội thảo vùng Châu á Thái Bình Dơng về Đánh giá HQT trong phát
triển nông nghiệp bền vững tại Bangkok tháng 5/1994 các chuyên gia đã nhất trí
về các thông số đánh giá HQT, tuy rằng mỗi nớc có những mục tiêu đánh giá
khác nhau tuỳ theo điều kiện của hệ thống tới đó ( phụ lục 2- 2).
Các thông số để đánh giá HQT đợc chia thành nhóm nh sau:
- Hệ thống phân phối nớc (bao gồm công trình trên kênh)
- HQT mặt ruộng:
- Hiệu quả môi trờng trong hệ thống tới:
- Hiệu quả xã hội:
- Hiệu quả về sử dụng đa mục tiêu.
- Hiệu quả về kinh tế.
1.2.4.2 Giám sát và đánh giá hiệu quả tới:
Trong quản lý hệ thống tới giám sát và đánh giá đợc coi là một hoạt động cần
thiết nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra của hệ thống.
Giám sát
ở đây đợc hiểu là những hoạt động nhằm kiểm tra xem trong quá trình
quản lý, ngời thực hiện có làm đúng theo kế hoạch hoặc thiết kế ban đầu đề ra
không. Từ đó có các biện pháp giúp điều chỉnh, hỗ trợ ngời quản lý làm theo
đúng thiết kế để đạt đợc các mục tiêu đề ra. Nội dung chính của giám sát là:
- Lựa chọn các chỉ tiêu giám sát;
- Thu thập các số liệu liên quan đến các chỉ tiêu giám sát;

- Phân tích số liệu;
- Đa ra các thông tin giúp xác định hớng đi thích hợp;
- Sử dụng các thông tin để cải thiện vấn đề.
Đánh giá:
Đợc hiểu là những hoạt động nhằm kiểm tra xem sau những giai
đoạn nhất định đã đề ra của dự án, hoặc chu kỳ quản lý, hệ thống tới có đạt đợc
những mục tiêu đề ra của từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án không? mức độ đạt
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

19
đợc nh thế nào? cũng nh mục tiêu đề ra có phù hợp hay không? Từ đó có các
biện pháp cải tiến, nâng cấp xây dựng công trình cũng nh quản lý hệ thống.
Để giúp chọn các thông số giám sát đánh giá một số các nớc đã đa ra các thông
số và mức độ quan trọng nh bảng 1 2. Vấn đề quan trọng của đánh giá HQT là
ở chỗ:
- Định ra các thông số để đánh giá. Các thông số này có thể đã đợc thiết lập
từ giai đoạn quy hoạch hệ thống.
- Chỉ tiêu hay nói cách khác là tiêu chuẩn mà các thông số nêu trên phải đạt
đợc đối với một hệ thống cụ thể.
- Các chuyên gia đã đa ra chu trình đánh giá hiệu quả của hệ thống tới
nh sau:













1.2.5 Những bài học kinh nghiệm của thế giới
Chuyển giao hệ thống cho HDN của nông dân quản lý
Chuyển giao quản lý thuỷ nông đợc coi là cuộc cách mạng trong quản lý tới.
Tuy vậy, việc chuyển giao quản lý cũng gặp một số khó khăn trong việc giải thích
Quyết định
các mục tiêu
Can thiệp/
thay đổi

Đánh giá
Giám sát
Định các
tiêu chuẩn
Chọn các
chỉ tiêu
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

20
thuyết phục nông dân để họ thấy ró lợi ích của hội, lợi ích của sản xuất. Một số
khó khăn nữa là trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của nông dân còn thấp,
còn cha quen, nhiều ngời cha biết làm quản lý. Nhà nớc phải huấn luyện, đào
tạo thêm các vấn đề này cho nông dân để họ có thể thành thạo đối với công tác
vận hành, điều hoà nớc và quản lý công trình.
Trớc khi chuyển giao quyền quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi, cần có một
khoảng thời gian quá độ. Thời gian này, doanh nghiệp Nhà nớc phải thực hành

công việc vận hành mẫu để nông dân cử ngời đến xem, học tập và thực hành dần
cho đến khi họ thành thạo thì doanh nghiệp Nhà nớc sẽ chuyển giao toàn bộ hệ
thống thuỷ nông cho hội DN của nông dân quản lý. Thời gian quá độ này thờng
kéo dài từ 10 đến 15 năm.
Quá trình chuyển giao quản lý đợc thực hiện dới sự hỗ trợ của pháp luật một
cách chặt chẽ, và đợc Nhà nớc ủng hộ mạnh mẽ. Năm 1975, tổng thống
Philippin đã ban hành sắc lệnh về việc thiết lập cơ quan phát triển trang trại.
Trong đó Nhà nớc ủng hộ và tạo điều kiện bảo trợ cho việc lập hội dùng nớc
của nông dân để họ tự quản lý các hệ thống công trình thuỷ lợi.
Mô hình quản lý hệ thống thuỷ nông.
Quản lý hệ thống thuỷ nông (HTTN) là công việc rất quan trọng. Chính vì vậy mà
nhiều tổ chức trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng kết, đánh
giá công tác quản lý hệ thống thuỷ nông, đặc biệt là tổ chức Nông Lơng thế
giới (FAO). Các nghiên cứu, tổng kết của các tổ chức và FAO đều rút ra ba mô
hình phổ biến là:
- Mô hình Nhà nớc quản lý toàn bộ hệ thống thuỷ nông.
- Mô hình nhân dân quản lý hệ thống thuỷ nông.
- Mô hình Nhà nớc và nhân dân cùng quản lý hệ thống thuỷ nông.
Đặc trng của các mô hình này nh sau:
*
Mô hình tổ chức ngời dân quản lý hệ thống thuỷ nông:
Đây là hình thức quản lý
mà ngời dân, (hay ng
ời dùng nớc NDN) tự đảm nhận. Ngời dùng nớc tự lập
ra hội dùng nớc (HDN) để quản lý hệ thống thuỷ nông. Hội NDN là tổ chức tập
thể của những ngời hởng lợi. Hội NDN thực hiện quản lý vận hành toàn bộ hệ
Đề tài KC 07 28 Báo cáo hợp phần: Hệ thống tới tiêu
Viện Khoa học Thủy lợi

21

thống thuỷ nông theo tập quán từ lâu đời. Các quốc gia áp dụng mô hình quản lý
NT này gồm có Mỹ, Tây Ban Nha, Indonexia, Apganistan, Chi lê,
Trong hội NDN, mọi thành viên đều có quyền tham gia một cách dân chủ vào
công việc của Hội nh: Bàn bạc và quyết định phơng án, kế hoạch vận hành
công trình, điều hoà, phân phối nớc, phơng án tu sửa công trình, phơng án chi
tiêu, phơng án, kế hoạch thu tiền nớc, thu hội phí, lựa chọn và bầu ngời có khả
năng vào ban lãnh đạo của hội.
Hội NDN có điều lệ, trong đó qui định về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu của hội gồm có
ban quản trị, có tổ hoặc ban hoà giải, có các phòng ban giúp việc hội, có các tổ
đội vận hành, tu sửa công trình, dẫn nớc vào nơi tiêu thụ. Tất cả các nhân viên
này đều do hội nghị hội viên của hội bàn bạc và bầu ra.
Ban lãnh đạo hội DN là cơ quan liên hệ giữa hội viên nông dân và chính quyền
Nhà nớc. Giám đốc ban quản trị hội là ngời hởng lợi trong hệ thống thuỷ nông.
* Mô hình Nhà nớc quản lý hệ thống thuỷ nông:
Loại hình tổ chức này là tổ chức
doanh nghiệp Nhà nớc quản lý toàn bộ hệ thống thuỷ nông. Tổ chức này đợc
thực hiện nhiều ở Tây Ban Nha, thổ Nhĩ Kỳ, Bôlivia, Austraylia, Êquatơ, Kênia,
Việt Nam, Trung Quốc, Liên Xô cũ và các quốc gia đông Âu. Nhiệm vụ của
doạnh nghiệp Nhà nớc do cơ quan Trung ơng, Bộ Nông nghiệp, Bộ thuỷ lợi hay
ban giao thông công chính phê duyệt.
* Mô hình hỗn hợp Nhà nớc và ngời dân cùng quản lý hệ thống thuỷ nông:
Hình
thức quản lý này đợc phân chia nh sau: Nhà nớc quản lý công trình đầu mối và
trục kênh chính lớn; hội dùng nớc của nông dân quản lý phần kênh nhánh còn lại.
Hình thức quản lý này tơng đối phổ biến ở các quốc gia viễn đông và châu
á
.
Các hệ thống thuỷ nông đợc tổ chức quản lý theo hình thức phân đoạn này
th
ờng gặp nhiều khó khăn trong việc phân phối nớc và trách nhiệm tu sửa, giữ

gìn công trình, kênh mơng. Cán bộ, nhân viên trong ban quản lý của Nhà nớc
thờng có ít và không quán xuyến hết đợc công việc của hệ thống. Còn nông dân
thì đông và họ luôn làm việc bên cạnh kênh mơng và đồng ruộng luôn gắn liền
với lợi ích của nông dân, họ chăm sóc kênh mơng cẩn thận, tu sửa kịp thời hơn,

×