Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận ktmt Giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng gió của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.48 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên: Bùi Thảo Vân

Mã Sinh viên: 1973401010032

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/31.1LT1 (Niên chế): CQ57/31.01
STT: 26

ID phòng thi: 581-058-1208

Ngày thi: 9/6/2021

Giờ thi: 7h30

BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

Đề bài : Giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng gió của Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ?
BÀI LÀM

1


MỤC LỤC
Trang

Phần mở đầu



3

I. Tổng quát chung về tài nguyên thiên nhiên và năng lượng gió

5

1.Tổng quan về tài nguyên thiên nhiên

5

2. Năng lượng gió

7

II. Thực trạng khai thác và sử dụng năng lượng gió ở Việt Nam

10

1.Tiềm năng, triển vọng và sự phát triển năng lượng gió ở Việt Nam

10

2.Những hạn chế trong quá trình khai thác, sử dụng năng lượng gió

13

3. Nguyên nhân của những hạn chế trong khai thác, sử dụng năng lượng
gió


15

III. Giải pháp cho Việt Nam trong việc sử dụng năng lượng gió trong

18

q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.Bối cảnh sử dụng năng lượng gió

18

2. Giải pháp

20

Kết luận

23

Tài liệu tham khảo

24

2


Phần mở đầu
Tài nguyên thiên nhiên là phần tất yếu trong cuộc sống của con người, khơng
có tài ngun thiên nhiên thì khơng có sự sống cũng như khơng có bất kì hoạt động
kinh tế nào, là yếu tố quan trọng của sản xuất và là nhân tố chính trong đảm bảo

môi trường.
Để phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên là một phần khơng thể thiếu trong q trình phát triển. Tuy
nhiên, với tốc độ khai thác và sử dụng như hiện nay, tài nguyên thiên nhiên đang có
nguy cơ cạn kiệt một cách nhanh chóng, dẫn đến đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn
tại và phát triển của sinh vật cũng như của con người.
Vậy làm cách nào để vừa thúc đẩy nền kinh tế vừa bảo đảm môi trường sống
khơng bị ảnh hưởng ?. Đó chính là sử dụng những nguồn tài nguyên vô hạn là
những tài nguyên năng lượng vĩnh cửu ( năng lượng mặt trời, gió, sóng, thủy
triều,...) , đây là những nguồn tài nguyên sạch, có thể tự bổ sung liên tục, phân bố
rộng, trữ lượng cao, đồng đều trong năm. Do vậy những nguồn năng lượng này
đang đượ nguyên cứu sử dụng ngày một nhiều, thay thế dần các năng lượng đang bị
cạn kiệt, hạn chế được tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
Thế nhưng đứng trước thực tế nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao
như những nguồn năng lượng hóa thạch như dầu, khí đốt, than,… đang ngày càng
trở nên khan hiếm cũng như gây ra những tác hại khôn lường cho mơi trường, cần
tìm ra những dạng năng lượng mới để thay thế cho chúng. Một trong những nguồn
năng lượng triển vọng, đang trong những bước khai thác và sử dụng có thể kể đến
là năng lượng gió.

3


Năng lượng gió hiện nay là một trong những dạng năng lượng phát triển
nhanh nhất trên thế giới cũng như có tiềm năng lớn ở Việt Nam. Nằm trong khu
vực cận nhiệt đới gió mùa với bờ biển dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản để
phát triển năng lượng gió. So sánh tốc độ gió trung bình trong vùng biển Đông Việt
Nam và các vùng biển lân cận cho thấy gió tại biển Đơng khá mạnh và thay đổi
nhiều theo mùa. Chính vì vậy nên tơi đã chọn đề tài “Giải pháp khai thác, sử
dụng năng lượng gió của Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa ?” để đưa ra sự cần thiết của năng lượng gió đối với Việt Nam và các giải pháp
sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng vĩnh cửu này.
Bài tiểu luận sẽ có kết cấu gồm: tổng quát về năng lượng gió; thực trạng khai
thác và sử dụng năng lượng gió ở Việt Nam hiện nay; giải pháp cho Việt Nam
trong việc sử dụng năng lượng gió trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

4


I. Tổng quát chung về tài nguyên thiên nhiên và năng
lượng gió
1.Tổng quan về tài nguyên thiên nhiên
1.1 Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên
Theo nghĩa hẹp: Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ các nguồn dự trữ vật chất,
năng lượng của tự nhiên, mà con người có thể khai thác, sử dụng, chế biến để tạo ra
sản phẩm, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội. Như vậy, tài nguyên
thiên nhiên trước hết phải là các dạng năng lượng hoặc vật chất, nhưng phải còn
tồn tại ở tự nhiên.
VD : chim bay ở trên trời, cây mọc ở dưới đất, cá còn bơi ở trong nước,...
Song cũng không phải các loại năng lượng, vật chất nào của tự nhiên cũng
đều là tài nguyên thiên nhiên mà cịn phụ thuộc loại năng lượng, vật chất đó có thể
khia thác được không; hoặc khả năng của con người khi nào mới có thể khai thác
và sử dụng được tài nguyên đó.
VD: sóng thần, động đất, sấm chớp,....
Theo nghĩa rộng: Tài nguyên thiên nhiên gồm các dạng năng lượng, vật chất,
thông tin tồn tại khách quan với ý muốn của con người, có giá trị tự thân, mà con
người có thể sử dụng trong hiên tại và tương lai, phục vụ cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người.
1.2 Phân loại tài nguyên thiên nhiên


5


TNTN
TN có khả năng tái sinh

TN vơ hạn

TN hữu hạn

1.Năng lượng mặt trời

1.Khơng khí

2.Năng lượng gió

2.Đất đai

3.Năng lượng trong
lịng đất

3.Nguồn nước ngọt

TN khơng có khả năng tái sinh

Khống
sản

Gen di

truyền

4.Sinh vật

4. Năng lượng thủy
triều
- Nguồn tài nguyên vô hạn là các loại tài nguyên có thể tự bổ sung một cách liên
tục, như năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều, năng lượng mặt trời và các
dạng năng lượng phát sinh của nó, như năng lượng gió, năng lượng sóng, năng
lượng các dịng chảy đại dương, sơng, suối,...
- Nguồn tài ngun hữu hạn có khả năng phục hồi là loại tài ngun có thể tự duy
trì một cách liên tục bằng cách phục hồi lại khi được quản lý một cách hợp lý, đó là
các lồi động thực vật, độ màu mỡ của đất đai, nguồn nước, khí hậu
- Nguồn tài ngun khơng có khả năng tái sinh: là những nguồn tài nguyên, trong
một thời điểm xác định nào đó , chỉ có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất,
con người chỉ có thể khai thác chúng ở dạng nguyên khai duy nhất một lần, đây chủ
yếu là các loại tài nguyên khoáng sản. Trữ lượng của các nguồn này thường bị cạn

6


kiệt theo q trình khai thác mà khơng tự tái sinh lại ngay được trong một thời gian
ngắn.
2. Năng lượng gió
2.1Khái niệm gió và sự hình thành năng lượng gió
Gió là sự chuyển động của khơng khí từ khu vực có áp suất cao đến khu vực
có áp suất thấp. Trên thực tế, gió tồn tại là do mặt trời làm nóng bề mặt Trái đất
một cách khơng đều. Khi khơng khí nóng tăng lên, khơng khí mát hơn di chuyển
vào để lấp đầy khoảng trống. Chỉ cần có nắng thì gió sẽ thổi. Và gió từ lâu đã đóng
vai trò là nguồn cung cấp năng lượng cho con người.

Con người đã khai thác năng lượng gió trong hàng nghìn năm, từ những
chiếc thuyền buồm đầu tiên cho đến hệ thống thơng gió có từ năm 300 trước Cơng
ngun. Đây là một nguồn năng lượng tái tạo và không phát thải, rất thích hợp cho
việc sản xuất năng lượng quy mô lớn. Trên con đường hướng tới một tương lai
không có carbon, năng lượng gió sẽ ngày càng đóng một vai trị quan trọng.
Năng lượng gió là động năng của khơng khí di chuyển trong bầu khí quyển
Trái Đất. Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Sử
dụng năng lượng gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất từ môi
trường tự nhiên và đã được biết đến từ thời kỳ Cổ đại.
Bức xạ Mặt Trời chiếu xuống bề mặt Trái Đất khơng đồng đều làm cho bầu
khí quyển, nước và khơng khí nóng khơng đều nhau. Một nửa bề mặt của Trái Đất,
mặt ban đêm, bị che khuất không nhận được bức xạ của Mặt Trời và thêm vào đó là
bức xạ Mặt Trời ở các vùng gần xích đạo nhiều hơn là ở các cực, do đó có sự khác
nhau về nhiệt độ và vì thế là khác nhau về áp suất mà khơng khí giữa xích đạo và 2
cực cũng như khơng khí giữa mặt ban ngày và mặt ban đêm của Trái Đất di động
tạo thành gió. Trái Đất xoay trịn cũng góp phần vào việc làm xốy khơng khí và vì
trục quay của Trái Đất nghiêng đi (so với mặt phẳng do quỹ đạo Trái Đất tạo thành
khi quay quanh Mặt Trời) nên cũng tạo thành các dịng khơng khí theo mùa.

7


Bản đồ vận tốc gió theo mùa
Ngồi các yếu tố có tính tồn cầu trên gió cũng bị ảnh hưởng bởi địa hình tại
từng địa phương. Do nước và đất có nhiệt dung khác nhau nên ban ngày đất nóng
lên nhanh hơn nước, tạo nên khác biệt về áp suất và vì thế có gió thổi từ biển hay
hồ vào đất liền. Vào ban đêm đất liền nguội đi nhanh hơn nước và hiệu ứng này
xảy ra theo chiều ngược lại.
2.2 Ưu điểm và nhược điểm của năng lượng gió
a, Ưu điểm

- Có tính bền vững, vơ hạn về trữ lượng
- Là nguồn năng lượng nội địa dồi dào, giúp hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn
cung câp ngoại địa như năng lượng không tái tạo
- Là nguồn năng lượng sạch, khơng gây ơ nhiễm mơi trường
- Chi phí hoạt động thấp
- Năng lượng gió tạo ra việc làm cho lao động với các yêu cầu về công việc
như vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng,… trong tương lai gần.

8


- Tuabin gió có thể được xây dựng trên các trang trại hoặc trại chăn ni hiện
có, tạo điều kiện thuận lợi cho nơng dân và chủ trang trại có thể tiếp tục làm
việc trên đất liền vì các tuabin gió chỉ sử dụng một phần diện tích đất
- Tiềm năng tốt: Mọi người có thể tự tạo ra điện bằng năng lượng gió theo
cách tương tự như mọi người làm với hệ thống pin năng lượng mặt trời
- Sử dụng công nghệ hiện đại
- Tăng trưởng nhanh với tiềm năng lớn
- Giá đang giảm: nhờ những tiến bộ công nghệ và nhu cầu gia tăng giá đã
giảm hơn 80% kể từ năm 1980, giá cả dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong tương
lai gần.
b, Nhược điểm
- Các tua bin gió có thể gây ảnh hưởng xấu đến động vật địa phương
- Các địa điểm lấy gió trên đất liền tốt thường nằm ở những vị trí hẻo lánh, xa
các thành phố cần có điện.
- Điện gió vẫn phải cạnh tranh với các nguồn phát điện thông thường trên cơ
sở chi phí.
- Tua bin có thể gây ra tiếng ồn và ô nhiễm mỹ quan
- Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, những cơn bão mạnh có thể ảnh hưởng
đến hoạt động của tua bin khi bị sét đánh

- Những cơn bão mạnh làm lưỡi doa trục trặc có thể gây thương tích cho con
người
- Chỉ thích hợp để xây dựng ở một địa điểm nhất định
- Cần chặt bỏ một số lượng lớn cây xanh để có diện tích cho việc lắp đặt
tuabin gió

9


II. Thực trạng khai thác và sử dụng năng lượng gió ở
Việt Nam
1.Tiềm năng, triển vọng và sự phát triển năng lượng gió ở Việt Nam
1.1 Tiềm năng và triển vọng
Các chuyên gia trong và ngoài nước đều cho rằng, nằm trong vùng khí hậu
gió mùa và được định hình bởi đường bờ biển dài hơn 3.260km, Việt Nam có tiềm
năng lớn trong phát triển điện gió, ước tính tiềm năng này vào khoảng 24GW. Một
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) cũng cho thấy 8,6% diện tích đất liền
của Việt Nam rất giàu tiềm năng, thuận lợi cho việc lắp đặt các tua-bin gió lớn.
Đặc biệt, theo sớ liệu khảo sát năng lượng gió gần đây của Tổ chức Hợp tác
Phát triển Đức (GIZ), tại vùng Đồng bằng sơng Cửu Long những vùng ven biển,
ngồi khơi tḥc các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre... có
tiềm năng gió rất cao, dễ khai thác và rất thuận lợi cho việc đầu tư các dự án điện
gió. Với thuận lợi về mặt địa hình như vậy và với điều kiện gió biển ven bờ mạnh
khoảng 6-7 mét/giây ở độ cao 80 mét (chiều cao các cột điện gió hiện đã lắp đặt ở
Bạc Liêu) thì tiềm năng khai thác năng lượng điện gió ven bờ biển tại khu vực này
có thể đạt từ 1.200-1.500 MW.
Bên cạnh đó, cũng theo các nghiên cứu khảo sát, việc đầu tư xây dựng các
dự án điện gió ở các tỉnh ven biển khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều lợi
thế như:
- Khu vực ven biển các vùng trên có tốc độ gió rất cao, trung bình từ 6,5 đến 7m/s.

Những tháng cao điểm lên tới 11m/s và đón được các hướng gió chính (theo biểu
đồ dữ liệu đo gió của GIZ).
- Về đất đai, các địa phương trên có chiều dài bờ biển, vùng đất bãi bồi, không dân
cư sinh sống thuận lợi cho vận chuyển tập kết vật tư, thiết bị để xây dựng nhà máy
hiện tại và mở rộng trong tương lai.
- Về hạ tầng, có các đường điện 110kV hiện hữu rất thuận lợi cho việc đấu nối điện
của dự án vào lưới điện quốc gia.

10


- Về nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho việc sử dụng để thực hiện dự án.
Theo tính tốn của nghiên cứu này, trong bốn nước được khảo sát thì Việt
Nam có tiềm năng gió lớn nhất và hơn hẳn các quốc gia lân cận là Thái Lan, Lào và
Campuchia. Trong khi Việt Nam có tới 8,6% diện tích lãnh thổ được đánh giá có
tiềm năng từ tốt đến rất tốt để xây dựng các trạm điện gió cỡ lớn thì diện tích này ở
Campuchia là 0,2%, ở Lào là 2,9%, và ở Thái Lan cũng chỉ là 0,2%. Tổng tiềm
năng điện gió của Việt Nam ước đạt 513.360 MW tức là bằng hơn 200 lần công
suất của thủy điện Sơn La, và hơn 10 lần tổng công suất dự báo của ngành điện vào
năm 2020. Tất nhiên, để chuyển từ tiềm năng lý thuyết thành tiềm năng có thể khai
thác, đến tiềm năng kỹ thuật, và cuối cùng, thành tiềm năng kinh tế là cả một câu
chuyện dài; nhưng điều đó khơng ngăn cản việc chúng ta xem xét một cách thấu
đáo tiềm năng to lớn về năng lượng gió ở Việt Nam.
Tốc độ gió
trung bình

Thấp <
6m/s

Trung bình Tương đối Cao 8-9m/s

6-7 m/s
cao 7-8 m/s

Rất cao >
9m/s

Diện tích
(km2 )

197.242

100.367

25.679

2.178

111

Diện
tích(%)

60,60%

30,80%

7,90%

0,70%


>0%

401.444

102.716

8.748

452

Tiềm năng
(MW)

Bảng : Tiềm năng gió của Việt Nam ở độ cao 65 m so với mặt đất
Nguồn: TrueWind Solutions, 2000. Bản đồ tài ngun gió Đơng Nam Á

Nếu xét tiêu chuẩn để xây dựng các trạm điện gió cỡ nhỏ phục vụ cho phát
triển kinh tế ở những khu vực khó khăn thì Việt Nam có đến 41% diện tích nơng
thơn có thể phát triển điện gió loại nhỏ. Nếu so sánh con số này với các nước láng
giềng thì Campuchia có 6%, Lào có 13% và Thái Lan là 9% diện tích nơng thơn có
thể phát triển năng lượng gió. Đây quả thật là một ưu đãi dành cho Việt Nam mà
chúng ta còn thờ ơ chưa nghĩ đến cách tận dụng.
1.2 Sự phát triển năng lượng gió ở Việt Nam ( kết quả đạt được )

11


Theo số liệu của Bộ Công Thương, cho tới thời điểm hiện tại, có khoảng 50
dự án điện gió đăng ký đầu tư ở Việt Nam, nhưng mới có 4 dự án với tổng công
suất 159,2 MW đã đi vào vận hành thương mại.

Dự án Nhà máy điện gió Bạc Liêu có cơng suất lớn nhất trong số 4 dự án
điện gió đang hoạt động tại Việt Nam. Dự án nằm ở ngồi khơi, thuộc địa phận tỉnh
Bạc Liêu, có quy mơ 62 tua bin gió với tổng cơng suất 99,2 MW, điện năng sản
xuất khoảng 320 triệu kWh/năm. Sau khi đưa vào vận hành giai đoạn I, với quy mơ
16 MW và hịa lưới điện từ tháng 5-2013; đến tháng 1-2016, Dự án Nhà máy điện
gió Bạc Liêu đã hoàn thành việc đầu tư toàn bộ 62 tua bin gió.
Dự án điện gió lớn thứ hai nằm ở Tuy Phong (tỉnh Bình Thuận) của Cơng ty
cổ phần Năng lượng tái tạo (REVN) đã hoàn thiện việc lắp đặt 20 trụ tua bin gió
với tổng cơng suất 30 MW vào năm 7-2012.
Ngồi nhà máy điện gió của cơng ty REVN tại tỉnh Bình Thuận với 20 tuabin đã được lắp đặt thành cơng trong đó 12 tua-bin đã được đưa vào vận hành, cịn
rất nhiều dự án điện gió khác đang được triển khai ở những giai đoạn khác nhau.
Tại Ninh Thuận, hiện đang có 9 nhà đầu tư, cả trong nước và nước ngoài, đã đăng
ký phát triển hơn 1.000 MW điện gió. Tại Bình Thuận, tình hình đầu tư còn nhộn
nhịp hơn với 10 nhà đầu tư đăng ký phát triển 1.541 MW
Tỉnh

Số
lượng
nhà
đầu tư

Số Dự
án

Cơng
suất lắp
đặt
(MW)

Hiện trạng


Bình Định

2

2

51

Phú Yên

1

1

50

1

Lâm Đồng

2

2

70

2

Ninh Thuận


9

13

1.068

8

4

1

Bình Thuận

10

12

1.541

6

4

1

Bà Rịa - Vũng Tàu

1


1

6

IR

IP

TD

UC

IO

2

1

1

12


Tiền Giang

1

1


100

1

Bến Tre

2

2

280

2

Trà Vinh

1

1

93

1

Sóc Trăng

4

4


350

4

Bạc Liêu

1

1

99

Cà Mau

2

2

300

2

Tổng cộng

36

42

3.906


27

1

12

2

0

1

Bảng : Các dự án điện gió đang được triển khai
Nguồn: PECC3

Cũng tại tỉnh Bình Thuận, dự án điện gió trên đảo Phú Quý với giá trị đầu tư
khoảng 17 triệu USD (387 tỷ đồng) có quy mơ 3 tua bin gió với công suất 6 MW
cũng đã được đưa vào vận hành từ năm 2012.
Dự án điện gió Phú Lạc của Cơng ty cổ phần điện gió Thuận Bình (tỉnh Bình
Thuận) với công suất 24 MW, vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng đã bắt đầu vận hành vào
tháng 9-2016.
Để phát triển điện gió ở Việt Nam, trong Quy hoạch điện quốc gia điều chỉnh
giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 18-3-2016) đặt ra mục tiêu phát triển điện gió của Việt Nam với tổng cơng
suất nguồn điện gió sẽ tăng lên mức 800 MW vào năm 2020, đạt 2.000 MW năm
2025 và đạt khoảng 6.000 MW vào năm 2030. Theo đó, điện năng sản xuất từ
nguồn điện gió sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 0,8% vào năm 2020, khoảng 1% vào năm
2025 và khoảng 2,1% vào năm 2030.
2.Những hạn chế trong quá trình khai thác, sử dụng năng lượng gió
2.1 Những hạn chế trong quá trình khai thác, sử dụng năng lượng gió


13


Phát triển điện gió với đặc thù là phân tán, nhỏ lẻ, cục bộ, hiện đang được các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nghiên cứu đầu tư, song việc triển khai cịn gặp
rất nhiều khó khăn:
- Chưa có chính sách và các quy định, trợ giá trong việc mua điện từ nguồn
năng lượng gió.
- Thiếu kiến thức và năng lực kỹ thuật để thực hiện một cơng trình điện gió
hồn chỉnh, cũng như các kỹ thuật cơ bản và dịch vụ đi kèm sau lắp đặt.
- Các Công ty Điện lực địa phương chưa sẵn sàng vào cuộc, việc xây dựng hạ
tầng đáp ứng cho các dự án phong điện sẽ mất thời gian khá lâu.
Ở Việt Nam, các khu vực có thể phát triển năng lượng gió khơng trải đều
trên tồn bộ lãnh thổ. Với ảnh hưởng của gió mùa thì chế độ gió cũng khác nhau.
Nếu ở phía bắc đèo Hải Vân thì mùa gió mạnh chủ yếu trùng với mùa gió đơng bắc,
trong đó các khu vực giàu tiềm năng nhất là Quảng Ninh, Quảng Bình, và Quảng
Trị. Ở phần phía nam đèo Hải Vân, mùa gió mạnh trùng với mùa gió tây nam, và
các vùng tiềm năng nhất thuộc cao nguyên Tây Nguyên, các tỉnh ven biển đồng
bằng sông Cửu Long, và đặc biệt là khu vực ven biển của hai tỉnh Bình Thuận,
Ninh Thuận.
Nhược điểm lớn nhất của năng lượng gió là sự phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết và chế độ gió. Vì vậy khi thiết kế, cần nghiên cứu hết sức nghiêm túc chế độ
gió, địa hình cũng như loại gió khơng có các dịng rối vốn ảnh hưởng khơng tốt đến
máy phát. Cũng vì lý do phụ thuộc trên, năng lượng gió tuy ngày càng hữu dụng
nhưng không thể là loại năng lượng chủ lực.
Một điểm cần lưu ý nữa là các trạm điện gió sẽ gây ơ nhiễm tiếng ồn trong
khi vận hành cũng như phá vỡ cảnh quan tự nhiên và có thể ảnh hưởng đến tín hiệu
của các sóng vơ tuyến. Do đó, khi xây dựng các khu điện gió cần tính tốn khoảng
cách hợp lý đến các khu dân cư, khu du lịch để không gây những tác động tiêu cực.

Tại các tỉnh, tình trạng ai đến trước sẽ nhận được dự án rất phổ biến. Do đó,
các nhà đầu tư có xu hướng giữ chỗ trước, rồi mới thực hiện dự án. Điều này khiến
những nhà đầu tư đến sau rất khó tìm được địa điểm phù hợp.

14


Vì điện gió chưa được quy hoạch chính thức nên địa điểm có thể bị thu hồi
lại cho các họat động khác khi đang trong quá trình đánh giá.
Các dự án điện gió ở Bình Thuận là những ví dụ cụ thể về sung đột sử dụng
đất. Phần lớn các dự án được chấp thuận nằm trong vùng có tiềm năng titan do vậy
không thể triển khai được.
Nhiều cơ quan có thẩm quyền tham gia vào NLTT dẫn đến khó khăn trong
việc điều phối. Chưa phân định rõ trách nhiệm giữa địa phương và trung ương,
Chính sách và cơ chế hỗ trợ năng lượng gió chưa đủ mạnh:
- Thiếu cơ chế chính sách cụ thể có hiệu quả
- Quyết định số 18/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về biểu
giá chi phí tránh được và hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án NLTT có cơng
suất lắp đặt nhỏ hơn 30 MW, không làm cho các dự án năng lượng gió có khả năng
thực hiện nếu khơng có hỗ trợ thêm.
- Thông tư liên bộ số 58/2008/TTLT-BTC- BTN&MT và Thông tư
204/2010/TTLT-BTCBTN&MT sửa đổi một số nội dung của Thông tư liên bộ số
58 đưa ra cơ chế hỗ trợ nhưng dường như không khả thi, cả về cơ chế thực thi và
nguồn quĩ cho việc hỗ trợ.
- Đối với các dự án lớn hơn 30 MW, việc thương thảo hợp đồng mua bán
điện và giá bán điện giữa chủ dự án và EVN rất phức tạp và kéo dài. Vị thế đàm
phán giữa hai bên không tương xứng do vai trị độc quyền mua cũng như quy mơ
của EVN so với nhà đầu tư tư nhân cũng là một trở ngại cho q trình này.
Dự án điện gió của REVN phát lên lưới từ tháng 9 năm 2009 những đến
tháng 1 năm 2011 vẫn chưa thỏa thuận được giá bán điện với EVN. Bộ Cơng

Thương mới đây có quyết định tạm tính giá mua điện 6 US cent/kWh cho REVN
và EVN chịu trách nhiệm chi trả
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong khai thác, sử dụng năng lượng gió
Phát triển điện gió ở Việt Nam hiện vẫn có những nguyên nhân bao gồm
thiếu dữ liệu gió tin cậy, thiếu ngành công nghiệp phụ trợ trong nước và nhân công

15


có tay nghề cao. Tuy nhiên, những rào cản này là phổ biến đối với một thị trường
mới, có thể từng bước vượt qua được một khi có chính sách hỗ trợ thích hợp.
- Thiếu thơng tin tin cậy về tiềm năng năng lượng gió: Việc đo gió đã được thực
hiện ở hơn 20 điểm nhưng rất khó đánh giá chất lượng của những số liệu này. Số
liệu từ các trạm khí tượng và atlas gió của WB là khơng đủ tin cậy. Một số số liệu
gió do Bộ Cơng Thương thực hiện với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế như
WB… nhưng không thể tiếp cận số liệu chi tiết ngay cả cho mục đích nghiên cứu.
- Giá thành cao: Giá này tăng cao trong các năm gần đây do giá nguyên vật liệu đầu
vào để sản xuất tua-bin gió tăng mạnh và sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với
tua-bin gió - nhu cầu đối với sản phẩm này tăng mạnh trong khi cung không được
cải thiện nhiều.
- Vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn: suất đầu từ nằm trong dải 1800-2000$/Kw
- Khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn tài chính : Có nguồn tín dụng từ các tổ
chức tài chính quốc tế nhưng ở mức hạn chế và được cấp trên cơ sở tính khả thi của
dự án. Đối với một khoản vay lớn, phải có sự bảo lãnh của chính phủ. Những ngân
hàng thương mại trong nước cịn nhỏ và một ngân hàng thì khơng thể cung cấp đủ
tài chính cho dự án điện gió. Hơn nữa, phần lớn các ngân hàng trong nước còn
thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá và thẩm định các dự án Năng lượng tái tạo.
- Thiếu các đơn vị tư vấn có chuyên mơn và nhân lực có chun mơn sâu về năng
lượng gió: Tua bin gió ở đảo Bạch Long Vĩ, được phát triển với tư vấn trong nước
đã ngừng hoạt động do thiếu nhân sự có kỹ năng và phụ tùng thay thế, bảo dưỡng.


Hình ảnh Tuabin ở
đảo Bạch Long Vĩ

16


- Cơ sở hạ tầng kém: Bao gồm đường xá, cầu và các phương tiện vận tải phục vụ
việc vận tải và lắp đặt các tua-bin gió và các thiết bị khác. Đối với trường hợp của
REVN, phải mất hơn hai tháng để vận chuyển 5 tua-bin gió ở khoảng cách 200 km
từ cảng biển Phú Mỹ về địa điểm dự án. Ngồi ra, do khơng có cần cẩu phù hợp để
lắp dựng tua-bin gió ở Việt Nam nên REVN đã phải tự mua cần cẩu ở nước ngoài.
Tất cả những khó khăn này đều dẫn đến tăng chi phí đầu tư của dự án, ảnh hưởng
đến tính khả thi của dự án.

- Khơng có cơng nghệ trong nước: Tua-bin gió và các thiết bị liên quan khác đều
phải nhập khẩu. Việt Nam sản xuất cột cho cho tua-bin, nhưng các nhà máy sản
xuất đều là 100% vốn nước ngoài và 100% sản phẩm là dành cho xuất khẩu.
- Ngoài ra, nhiều vùng biển của nước ta hay xuất hiện bão, các vùng gió thổi khơng
ổn định, khiến các tua-bin gió rất dễ bị hỏng, trục trặc trong q trình hoạt động.
Cơng nghệ của nước bạn có thể tốt ở nước bạn, nhưng nếu cứ mang y ngun cơng
nghệ đó về áp dụng ở nước ta thì thực sự chưa ổn.
- Các thủ tục hành chính và rào cản pháp lý: các thủ tục hành chính cịn rườm rà và
khơng có quy hoạch cụ thể cho từng dự án. Để đầu tư một dự án cần làm rất nhiều
thủ tục hành chính và pháp lý liên quan và cần rất nhiều thời gian để nghiệm
thu.Chưa có chính sách cụ thể giữa các nhà đầu tư với Chính phủ hay cơ quan quản
lý dự án

17



III. Giải pháp cho Việt Nam trong việc sử dụng năng
lượng gió trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.Bối cảnh sử dụng năng lượng gió
1.1 Đối với thế giới
Trong bối cảnh sự thay đổi khí hậu đang ngày càng hiện hữu thì người ta
ngày càng ý thức được hơn sự hữu hạn của các nguồn tài nguyên. Giá dầu khí và
giá lương thực tăng từng ngày, cùng với đó là sự tăng trưởng khơng ngừng của dân
số thế giới báo hiệu sẽ nổ ra một cuộc cạnh tranh gay gắt hơn trong cuộc đua tìm
kiếm các nguồn năng lượng và các tài nguyên khác. Nhưng cùng với đó là sự đa
dạng sinh học, một kho báu của các nguồn tài nguyên kinh tế chưa được khai thác,
lại đã và đang bị đe dọa và hủy hoại một cách vơ trách nhiệm.
Trong khi đó, gió là một nguồn năng lượng sạch và vơ hạn, nó miễn dịch với
những biến động và biến động của ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch. Ý
tưởng dùng năng lượng gió để sản xuất điện hình thành ngay t ừ thời Trung cổ. Từ
sau những cuộc khủng hoảng dầu trong thập niên 1970 việc nghiên cứu sản xuất
năng lượng từ các nguồn khác được đẩy mạnh trên tồn thế giới.
Mặc dù điện gió bắt đầu được thế giới nghiên cứu từ 25 năm trước, nhưng
chỉ trong gần 10 năm trở lại đây nó mới khẳng định được vị trí trên thị trường năng
lượng thế giới khi sản lượng điện gió tăng trưởng một cách ngoạn mục với tốc độ
trung bình 28%/năm, cao nhất trong tất cả các nguồn năng lượng hiện có. Một
nghiên cứu mới cho rằng, chỉ riêng gió mặt đất cũng có thể bảo đảm hơn 20 lần
năng lượng tiêu thụ của tồn thế giới, cịn những turbines trên diều khơng khí về

18


tiềm năng có thể thu được một số lượng năng lượng lớn hơn đến 100 lần nhu cầu
hiện nay. Điều đó chứng tỏ gió là nguồn năng lượng hiện đại số một trên thế giới

hiện nay.
Trong số các nước phát triển điện gió trên thế giới thì Đức, Tây Ban Nha,
Hoa Kỳ, Đan Mạch và Ấn Độ là những quốc gia sử dụng năng lượng điện gió
nhiều nhất. Cụ thể, năm 2010 tỉ lệ điện gió tại Đức chiếm khoảng 7,7%, nhưng đến
cuối năm 2012 con số này là 9,8%. Hiện nay, Đức đã có kế hoạch đến năm 2020
lắp đặt khoảng 1200 tuabin điện gió trên biển với cơng suất dự tính là 10GW và
tăng lên 25GW vào năm 2030. Tại Hoa Kỳ, ngành cơng nghiệp điện gió đã nhảy
vọt từ sản lượng 6GW năm 2004 thành 60GW vào cuối năm 2012. Ngồi ra, kế
hoạch phát triển điện gió của Bộ năng lượng Hoa Kỳ vào năm 2030 là 300GW. Giá
trị này tương đương khoảng 20% lượng điện tiêu dùng của tồn nước. Tại Đan
Mạch, tỉ lệ điện gió hiện nay là 26% và theo chính phủ Đan Mạch thì tỉ lệ này sẽ là
50% vào năm 2020 . Các con số thống kê trên cho thấy tiềm năng và sự nhận thức
đúng đắn của các quốc gia tiên tiến về ngành công nghiệp mũi nhọn này trong
tương lai.
1.2 Đối với Việt Nam
Hiện nay trên cả nước có khoảng trên dưới 50 dự án về điện gió . Các dự án
tiêu biểu bao gồm:
-

Dự án điện gió Tuy Phong - Bình Thuận: Cơng ty Cổ phần năng lượng tái
tạo Việt Nam (REVN) phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 1.450 tỷ đồng
và công suất 120MW bao gồm 80 tuabin điện gió 1,5MW. Giai đọan 1 đã
hồn thành vào năm 2011 với 20 tuabin hiện đang hoạt động khá tốt.

19


-

Dự án điện gió Bạc Liêu: Cơng ty TNHH Xây Dựng – Thương mại & Du

Lịch Công Lý phát triển với tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng và cơng
suất 99.2MW. Hiện nay đã hồn thành giai đoạn 1 của dự án với 10 turbin
gió, cơng suất mỗi tuabin là 1.6MW. Giai đoạn 2 đã bắt đầu khởi công vào
tháng 8/2013 với tổng cộng 52 turbin gió.

-

Dự án điện gió Phú Q - Bình Thuận: Tổng cơng ty Điện lực dầu khí Việt
Nam đầu tư với cơng suất 6MW sử dụng tuabin loại 2,0MW.

-

Dự án điện gió Phương Mai: Công ty cổ phần Phong điện Phương Mai đầu
tư đã được chính thức khởi cơng tại Bình Định vào đầu tháng 4 năm 2012.
Công suất giai đoạn 1 là 30MW gồm 12 tuabin điện gió loại 2,5MW, cơng
suất giai đoạn 2 là 75MW và công suất giai đoạn 3 là 100 MW.

-

Dự án điện gió Phú Lạc: Cơng ty Bình Thuận Wind Power JSC đầu tư với
công suất 24MW gồm 16 tuabin 1,5MW.

-

Dự án điện gió An Phong: Cơng ty Thuận Phong Energy Development JSC
đầu tư với tổng công suất 180MW.

2.Giải pháp
a, Thiếu thông tin tin cậy về tiềm năng năng lượng gió : Hiện nay chưa có độ tin
cậy cao, sự đồng bộ và thống nhất về dữ liệu gió tại các vùng, miền của Việt Nam.

Dẫn đến gây khó khăn và sai lệch cho bước đánh giá ban đầu (tiền khả thi) của một
dự án điện gió. Do đó, Chính phủ cần sớm hỗ trợ các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu có chất lượng, qui mơ và khả năng ứng dụng cao. Đồng
thời, đây cũng là cơ sở để tạo ra các Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế, thi công,
nghiệm thu chất lượng một cơng trình điện gió.

20



×