Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng dạy chủ đề tuần hoàn máu sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.01 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT
---------*****---------

BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CẤP CƠ SỞ

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG
GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ TUẦN HOÀN MÁU - SINH HỌC 11
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC (SINH HỌC)

Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Lý Thường Kiệt

Yên Bái, tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC

Nội dung
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
giảng dạy chủ đề tuần hoàn máu - Sinh học 11
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến
5. Tác giả:
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến


3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
6. Các thơng tin cần được bảo mật
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN
QUYỀN.

Trang
2
2
2
2
2
2
2
2
3
17
17
19
19
19
19

1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng
dạy chủ đề tuần hoàn máu ở động vật và người- Sinh học 11
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo (Sinh học)
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trong q trình giảng dạy mơn Sinh học
lớp 11.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm
2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Hồng Hạnh
Năm sinh: 1984
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Lý Thường Kiệt
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Lý Thường Kiệt, số 303, đường Trần Hưng
Đạo, phường Hồng Hà, TP Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0382789003
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thì đổi mới phương
pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay của
ngành Giáo dục và đào tạo Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI khẳng định: "Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc". Qua thời gian
giảng dạy tại Trường THPT Lý Thường Kiệt, tôi được tiếp cận với nhiều
phương pháp dạy học tích cực, trong đó phương pháp dạy học theo dự án có
nhiều yếu tố tích cực và phù hợp với hoạt động giảng dạy môn sinh học. Dạy
học theo dự án là hình thức dạy quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện
đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn

đề và quan điểm dạy học tích hợp, phương pháp này kích thích tư duy sáng tạo
và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh khi tham gia thực hiện dự
án.
Dạy học theo phương pháp tích cực đã được áp dụng trong thời gian gần
đây và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.Tuy nhiên giữa rất nhiều phương
pháp dạy học tích cực đối với mỗi chủ đề nhất định, ta nên chọn phương pháp
nào là chủ đạo, nhất là việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án cịn rất ít
được sử dụng trong trường phổ thông thường chỉ được áp dụng đối với các cấp
2


học cao đẳng, đại học .Chính vì thế cần phải có một đề tài nghiên cứu cơ sở lý
luận cũng như đưa ra tiến trình cụ thể của dạy học theo phương pháp dự án để
hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài"Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng dạy chủ đề tuần
hoàn máu ở động vật và người- Sinh học 11".Với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giáng dạy, phát huy năng lực của học sinh sau khi được tiếp cận với các phương
pháp tích cực.
* Ưu điểm của sáng kiến:
Sau khi đưa sáng kiến vào áp dụng vào quá trình giảng dạy của bản thân
và của nhóm bộ mơn trong tổ, sáng kiến đã thể hiện rõ những ưu điểm sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc áp dụng phương pháp dạy
học theo dự án trong giảng dạy chủ đề tuần hoàn - Sinh học 11
- Quá trình tổ chức dạy học theo phương pháp dự án trong các chủ đề
đảm bảo cho việc phát triển các năng lực chuyên biệt của học sinh cũng như
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong nhóm khi cùng nhau thực hiện nhiệm
vụ trong dự án.
- Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc rèn

luyện kỹ năng cho học sinh lớp 11, phát huy được tính tích cực tìm tịi, sáng tạo
của học sinh, rèn luyện được một số kỹ năng cho học sinh như kỹ năng suy luận,
kỹ năng quan sát phân tích tổng hợp, tư duy logic, kỹ năng quản lý thời gian, đã
khẳng định tính hiệu quả của sáng kiến. Hiệu quả của mơn học được nâng lên rõ
rệt, nhìn chung học sinh hào hứng, u thích mơn học.
* Nhược điểm của sáng kiến:
- Giáo viên mất nhiều thời gian công sức để thiết kê giáo án, thiết kê các
nhiệm vụ trong dự án để học sinh thực hiện
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp:
Xây dựng được các chủ đề dạy học có sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực như phương pháp dạy học dự án là hết sức cần thiết giúp giáo viên
thuận lợi trong quá trình giảng dạy đánh giá chính xác khả năng học tập của học
sinh, phát huy năng lực của học sinh góp phần đổi mới toàn diện giáo dục nước
nhà .
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới của sáng kiến:
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học mà học sinh được học dưới sự
điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học
3


của mình, nó địi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành. Thơng qua
q trình nó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập.
Có thể nói, dạy học theo dự án là một mơ hình học tập hiện đại mà học sinh
được làm trung tâm của buổi học. Các giáo viên sẽ hướng dẫn thực hiện nhằm
giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng của các em thông qua các nhiệm vụ
học tập. Các học sinh được khuyến khích tìm tịi và thực hành kiến thức được
học để tạo ra các sản phẩm của chính mình. Đây là một chương trình học xây
dựng dựa trên những câu hỏi quan trọng và được lồng ghép các nội dung chuẩn.

Với bài học thực tế, các giáo viên sẽ thiết kế theo nhiều hướng và có thể lơi
cuốn được học sinh mà không hề phụ thuộc vào cách học của các em. Trong các
trường hợp các em cũng được làm việc với các chuyên gia giúp hiểu sâu hơn về
các vấn đề. Các học sinh được sử dụng các phương tiện hiện đại phục vụ việc
tìm kiếm thơng tin.
2.2.2. Các biện pháp giải quyết vấn đề
2.2.2.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo dự án?
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện
với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
2.2.2.2. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế
nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau:
Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến
trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của dạy học dự án làm nhiều
giai đoạn nhỏ hơn.
+ Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : GV và HS cùng nhau đề
xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát,
chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý
đến việc liên hệ với hồn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng
thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một
số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hố. Trong trường hợp thích hợp,
sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn
của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.

4


+ Thực hiện dự án : các thành viên thực hiện cơng việc theo kế hoạch đã đề
ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ
và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua
lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử
nghiệm qua thực tiễn. Trong q trình đó sản phẩm của dự án và thơng tin mới
được tạo ra.
+ Thu thập kết quả và công bố sản phẩm : kết quả thực hiện dự án có thể
được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản
phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng
có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch,
việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án
có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà
trường, hay ngoài xã hội.
+ Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng
như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài.
Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mơ tả chung thành giai đoạn kết thúc
dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác
nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai
đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết
thúc dự án).
2.2.2.3.Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án:
*Vai trò của học sinh
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp

và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp phân tích và tích lũy kiến thức từ q
trình làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể
trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới
mà họ đã tích lũy thơng qua dự án. Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh
giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc
chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã
xây dựng trước đó.
5


*Vai trò của giáo viên:
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trị trung
tâm, là chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học dự
án, GV là chỉ là người hướng dẫn và tham vấn chứ không phải là “cầm tay chỉ
việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên khơng dạy nội dung cần học theo
cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của
cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai
trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trị của học sinh gằn với nội dung
cần.Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học mà
trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi
nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.
2.2.2.4. Kết quả xây dựng một chủ đề cụ thể có ứng dụng phương pháp dạy
học đự án.
THIẾT KẾ GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU - SINH HỌC 11
THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN

I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ

Sau khi học xong chủ đề này, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được cấu tạo hệ tuần hồn, tim, hệ mạch, tính tự động của tim.
- Phân biệt được tuần hoàn đơn và tuần hồn kép, hệ tuần hồn kín và tuần hồn
hở.
- Giải thích được ưu điểm của hệ tuần hồn kín so với tuần hồn hở.
- Thu thập được các thơng tin về tình hình nguời bị mắc bệnh về tim mạch.
- Giải thích được cơ sở khoa học của người bị mắc bệnh về tim mạch.
2. Kỹ năng: Rèn luyện các kĩ năng sau:
- Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp.
- Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng khoa học: quan sát; định nghĩa; phân loại.
3. Thái độ:
- Biết cách phòng tránh, tuyên truyền phòng tránh các bệnh lý về tim mạch.
4. Năng lực phẩm chất cần hướng tới
4.1. Năng lực chung
- NL tự học : HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là:
+ Phân biệt được tuần hồn hở và kín.
+ Nêu được đặc điểm tuần hồn máu của hệ tuần hồn hở và kín.
+ Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép
+ Nêu được ưu điểm tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
+ Phân biệt được sự khác nhau trong tuần hoàn máu ở lưỡng cư, bò sát, chim và
thú, đồng thời nêu được sự tiến hố của hệ tuần hồn trong giới động vật.
6


+ Đề xuất được giải pháp giảm thiểu tỉ lệ người già mắc các bệnh về tim mạch,
hô hấp và các rối loạn về chuyển hóa vật chất liên quan đến chế độ ăn uống ...

+ HS lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề:
- NL giải quyết vấn đề:
HS ý thức được tình huống học tập và tiếp nhận để có phản ứng tích cực để trả
lời:
+ Sự khác biệt: Tuần hoàn máu ở động vật và người?
+Tại sao xuất huyết não, xơ vữa động mạch, huyết áp thấp, huyết áp cao ngày
càng xuất hiện với tỉ lệ khá cao ?
+ Bằng cách nào giảm thiểu tỉ lệ xuất huyết não, xơ vữa động mạch, huyết áp
thấp, huyết áp cao? (Giải pháp)
Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau: Thu thập qua điều tra số liệu tại địa
phương và qua trung tâm y tế. HS phân tích được các giải pháp thực hiện có phù
hợp hay khơng:
+ HS phân tích các giải pháp….
- NL tư duy sáng tạo:
HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập:
+Những người mắc bệnh liên quan đến xuất huyết não, xơ vữa động mạch,
huyết áp thấp, huyết áp cao gặp khó khăn gì trong cuộc sống?
+ Bằng cách nào giảm thiểu tỉ lệ xuất huyết não, xơ vữa động mạch, huyết áp
thấp, huyết áp cao? (Giải pháp)
+ Có thể thay đổi hiện trạng với những người mắc các bệnh xuất huyết não , xơ
vữa động mạch, huyết áp thấp, huyết áp cao hay không ?
+ Làm thế nào giúp người bệnh hoà nhập cộng đồng?
- NL tự quản lý:
+ Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân:...
+ Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...
+ Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập...
- NL giao tiếp:
+ Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngơn ngữ nói, viết, ngơn ngữ cơ thể
- NL hợp tác:
+ Làm việc cùng nhau, chia se kinh nghiệm

- NL sử dụng CNTT và truyền thông (ICT)
+ HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau tuần hoàn máu và các
bệnh liên quan, viết báo cáo.
- NL sử dụng ngôn ngữ
+ Sử dụng thông tin khoa học hợp lí, các thuật ngữ Sinh học một cách chính xác.
+ Thành thạo các phép tính, sử dụng phương pháp thông kê.
4.2. Các năng lực chuyên biệt
7


- Quan sát: Người bị các bệnh liên quan đến tim mạch- Người bình thường
- Đo lường: Điều tra số người mắc các bệnh lí về tim mạch trong cộng đồng
- Phân loại hay sắp xếp theo nhóm: 2 nhóm: người BT & người bệnh
- Tính tốn: Tỉ lệ người bệnh trong cộng đồng thông qua thống kê số liệu.
- Xử lí và trình bày các số liệu (bao gồm: vẽ đồ thị, lập bảng, trình bày biểu đồ
cột, sơ đồ, ảnh chụp…
- Đưa ra các tiên đoán, nhận định: Chế độ ăn uống với khả năng mắc bệnh tim
mạch..
- Hình thành giả thuyết khoa học:
+ Nếu chế độ ăn uống càng mất cân đối, ăn nhiều mỡ động vật, ít vận động thì
tỉ lệ mắc bệnh về tim mạch càng lớn.
+ Các bệnh lí về tim mạch đa số gặp ở người cao tuổi.
+ Càng ăn mặn thì khả năng mắc huyết áp cao càng lớn.
+ Xác định được các biến và đối chứng:
Đối: người bình thường
Biến: Người mắc các bệnh khác nhau ở các độ tuổi khác nhau.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Dạy học theo dự án
- Kỹ thuật làm việc theo nhóm, kĩ thuật công não…

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, xây dựng nội dung chủ đề, soạn giáo án chủ đề.
- Thiết kế phiếu học tập….
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu trước về hệ tuần hồn ở các nhóm động vật và ở
người.
- Dự kiến nhiệm vụ của học sinh: thực hiện dự án “Tìm hiểu hoạt động của tim,
hệ mạch và các bệnh liên quan đến tim mạch ở người”.
2. Học sinh:
+ Các nhóm tự phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm theo biểu
mẫu:
NHĨM:……
Nhiệm vụ

Lựa chọn Phương
Nguồn
Thời
phương
thức thực nhân lực gian
tiện, công hiện
cụ

Địa
điểm

1. Nghiên cứu tài liệu
2. Điều tra, thu thập
thông tin
8



3. Thảo luận nhóm
để xử lí thơng tin
4. Thực hành: Đếm
nhịp tim, đo huyết áp
ở người
5. Viết báo cáo
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
3. Bài mới:
Dự kiến
Tiết 1:
- Tìm hiểu về cấu tạo chung, chức năng và các dạng hệ tuần hoàn ở động vật.
Tiết 2:
- Giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện dự án: “Tìm hiểu hoạt động của tim, hệ
mạch và các bệnh liên quan đến tim mạch ở người”.
Tiết 3:
- Các nhóm báo cáo sản phẩm thực hiện dự án: “Tìm hiểu hoạt động của tim,
hệ mạch và các bệnh liên quan đến tim mạch ở người”.
- Chọn 2 nhóm báo cáo sản phẩm, các nhóm cịn lại nhận xét, phản biện.
A- Hoạt động 1. Khởi động:
- GV: yêu cầu học sinh theo dõi một video clip về hệ tuần hoàn ở đv và yêu cầu
học sinh cho biết đoạn phim trên nói về vấn đề gì?
- HS: theo dõi clip, trao đổi và trả lời câu hỏi của GV
B-Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1. Tìm hiểu về cấu tạo chung, chức năng và các dạng hệ tuần hồn.

GV: Sử dụng kĩ thuật cơng não.
- Em hãy cho biết hệ tuần hồn của chính cơ thể em có những bộ phận nào? Vai
trị của từng bộ phận.
- GV chiếu tranh hình khuyết hệ tuần hồn của người. Yêu cầu HS quan sát
tranh và điền chú thích.
- Hệ tuần hồn có chức năng gì đối với cơ thể? Với từng chức năng em hãy nêu
1 ví dụ chứng minh điều đó.
- HS trả lời (có thể đúng, sai, chưa đầy đủ hoặc thừa). HS khác nhận xét, bổ
sung.
- GV nhận xét và kết luận:
1. Cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn.
1.1. Cấu tạo chung: hệ tuần hoàn gồm:
9


- Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô.
- Tim: bơm hút và đẩy máu chảy trong mạch.
- Hệ thống mạch: hệ động mạch, hệ tĩnh mạch, hệ mao mạch.
1.2. Chức năng:
- Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để dáp ứng cho các hoạt
động sống của cơ thể.
2. Các dạng hệ tuần hoàn
Giáo viên
- Giới thiệu các dạng hệ tuần hoàn ở động vật.
- Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh tìm hiểu về các dạng hệ tuần hồn ở ĐV.
- Chia học sinh thành 6 nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí mỗi nhóm.
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
 Nhóm1, 2, 3: hồn thành bài tập 1.
 Nhóm 4, 5, 6: hoàn thành bài tập 2.
Bài tập 1:

- Lựa chọn thông tin cho sau đây điền vào bảng phân biệt hệ tuần hồn kín và hệ
tuần hồn hở.
- Từ đó rút ra nhận xét hệ tuần hồn nào ưu việt hơn.
1: Giun đất, cá, ếch nhái, bò sát, chim, thú, người.
2: Động vật thân mềm (ốc sên, trai,…), côn trùng (châu chấu, bọ ngựa, chuồn
chuồn..
3: Máu chảy dưới áp lực thấp, vận tốc máu chảy chậm.
4: Tim → động mạch → khoang cơ thể (máu trộn lẫn với dịch mô). Máu tiếp
xúc và trao đổi trực tiếp với tế bào → tĩnh mạch → trở về tim.
5: Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung bình, vận tốc máu nhanh.
6: Máu lưu thơng trong mạch kín: tim → động mạch → mao mạch (máu TĐC
với tế bào qua thành mao mạch) → tĩnh mạch →tim.
7: Tim chưa phát triển, khơng có mao mạch.
8: Tim phát triển chia thành các ngăn, có mao mạch
Phân biệt hệ tuần hồn hở và hệ tuần hồn kín theo bảng sau:
Tiêu chí
Hệ tuần hồn hở Hệ tuần hồn kín
Đối tượng
Cấu tạo
Đường đi của máu (bắt đầu từ tim)
Áp lực máu trong động mạch
Bài tập 2:
10


- Lựa chọn thông tin cho sau đây điền vào bảng phân biệt hệ tuần hoàn đơn và
hệ tuần hoàn kép.
- Từ đó rút ra nhận xét hệ tuần hồn nào ưu việt hơn.
1: Cá.
2: Bò sát, chim, thú, người.

3: Máu chảy dưới áp lực trung bình.
4: tâm thất → ĐM mang → mao mạch mang → TĐK lấy ôxi → ĐM lưng →
mao mạch (TĐC với tb) → tĩnh mạch → tâm nhĩ.
5: Máu chảy dưới áp lực cao, vận tốc máu nhanh.
6: + tâm thất phải→ ĐM phổi → mao mạch phổi → TM phổi → tâm nhĩ trái.
+ tâm thất trái → ĐM → mao mạch cơ quan → TM → tâm nhĩ phải.
7: Tim có 2 ngăn, có 1 vịng tuần hồn.
8: Tim có 3 hoặc 4 ngăn), có 2 vịng tuần hồn.
Phân biệt hệ tuần hồn hở và hệ tuần hồn kín theo bảng sau:
Tiêu chí

Hệ tuần hồn đơn

Hệ tuần hồn kép

Đối tượng
Cấu tạo
Đường đi của máu (bắt đầu từ tim)
Áp lực máu trong động mạch
* Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh
- Nghiên cứu mục II
- Dùng giấy A0 cử một bạn làm nhóm trưởng, các thành viên ghi câu trả lời của
mình ra các góc sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến chung của cả nhóm vào
giữa.
* Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Các nhóm cử đại diện báo cáo, các nhóm cịn lại nhận xét , phản biện.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đánh giá kết quả của các nhóm có thể cho điểm nếu cần.
- Kết luận phần kiến thức trọng tâm.

Nội dung 2. Tìm hiểu về hoạt động của tim, hệ mạch và các bệnh liên quan
đến tim mạch ở người.
(GV: Sử dụng phương pháp dạy học dự án)
Tên dự án: “Tìm hiểu hoạt động của tim, hệ mạch và các bệnh liên quan đến
tim mạch ở người”.
Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của HS

11


Bước 1: Chuyển giao dự án (Thực hiện trên lớp ở tiết 2)

Nêu tên dự án

- Nêu tình huống có vấn đề:
Theo WHO – năm 2011, có đến 6 triệu
người tử vong do tai biến mạch máu não. Ở
Việt Nam có khoảng 200.000 người mắc tai
biến mach máu não, trong đó có hơn
100000 người tử vong.
Nguyên nhân nào gây bệnh tai biến mạch
máu não? Nhóm lứa tuổi nào thường mắc
căn bệnh này?
- Tổ chức cho học sinh phát triển ý tưởng,
hình thành tiểu chủ đề.


Xây dựng các - Thống nhất ý tưởng lựa chọn tiểu chủ đề.
tiểu chủ đề/ý
tưởng

- Nhận biết chủ đề
dự án.

- Hoạt động nhóm,
chia se ý tưởng.
- Cùng giáo viên
thống nhất chủ đề:
+ Hoạt động của
tim.
+ Hoạt động của hệ
mạch.
+ Bệnh về tim mạch
+ Biện pháp phòng
tránh bệnh tim mạch

- Yêu cầu học sinh nêu các nhiệm vụ cần
thực hiện của dự án.
- Căn cứ vào chủ đề
- Giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi về nội học tập và gợi ý của
dung cần thực hiện:
giáo viên học sinh
nêu ra các nhiệm vụ
Hoạt động của tim
phải thực hiện.
Lập kế hoạch 1. Vì sao tim bị cắt rời khỏi cơ thể vẫn co
thực hiện dự án dãn nhịp nhàng?

- Thảo luận và lên
2. Vì sao tim hoạt động suốt đời mà không kế hoạch thực hiện
mệt mỏi.
nhiệm vụ (theo
phiếu phân cơng
3. Nêu cách tính nhịp tim động vật.
nhiệm vụ của nhóm)
4. Tìm hiểu nhịp tim của một số lồi động + Thu thập thơng
vật từ đó rút ra nhận xét về mối liên quan tin.
giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể.

12


+ Điều tra khảo sát
5. Đếm nhịp tim của các thành viên trong hiện trạng.
nhóm vào 3 thời điểm:
- Trước khi chạy nhanh tại chỗ 2 phút.
- Ngay sau khi chạy nhanh tại chỗ 2 phút.
- Sau khi nghỉ chạy 5 phút.
Hoạt động của hệ mạch
1. Một bác sĩ sau khi đo huyết áp cho một + Thảo luận nhóm
bệnh nhân, ghi kết quả: 120/80 mmHg. để xử lí thơng tin.
Em hãy cho biết:
a. Huyết áp là gì?
b. Giải thích các chỉ số ghi trong kết quả
trên.
Lập kế hoạch 2. Tìm hiểu một số bệnh liên quan đến + Viết báo cáo.
thực hiện dự án huyết áp.
3. Điều tra nhóm đối tượng thường có nguy

cơ mắc bệnh huyết áp ở tổ dân phố.
4. Nêu cách đo huyết áp ở người.
+ Lập kế hoạch
5. Đo huyết áp ở 2 nhóm tuổi ở tổ dân phố: tuyên truyền.
+ nhóm tuổi thanh niên: từ 16 – 35.
+ Nhóm tuổi 45 – 75.
Giải thích tại sao kết quả đó lại thay đổi.
6. Đề ra biện pháp phòng chống các bệnh
về tim mạch cho bản thân và cộng đồng
Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm theo kế hoạch (hoạt
động vào thời gian ngoài giờ lên lớp, thời gian: 1 tuần)
- Nghiên cứu tài liệu - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ các - Thực hiện nhiệm
- Điều tra, thu thập nhóm (xây dựng câu hỏi phỏng vấn, vụ theo kế hoạch.
thông tin
câu hỏi trong phiếu điều tra, cách thu - Từng nhóm phân
- Thảo luận nhóm để thập thơng tin, kĩ năng giao tiếp...).
tích kết quả thu thập
xử lí thơng tin
- Theo dõi, giúp đỡ các nhóm (xử lí được và trao đổi về
- Thực hành: Đếm thông tin, cách trình bày sản phẩm của cách trình bày sản
nhịp tim, đo huyết các nhóm).
phẩm.
áp ở người
- Hỗ trợ HS thực hành.
- Thực hành theo
- Viết báo cáo
nhóm.
- Xây dựng báo cáo
sản phẩm của nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết 3)


13


- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết
quả và phản hồi
- Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ sung
cho các nhóm khác.
Báo cáo kết quả

- Tổ chức các nhóm đánh giá, tun
Nhìn lại q trình
dương nhóm, cá nhân.
thực hiện dự án
Nêu ý tưởng về kế
hoạch tuyên truyền
phòng chống bệnh
cao huyết áp ở địa
phương.

- Yêu cầu HS nêu ý tưởng các nhóm.
- GV cho các nhóm thảo luận và lựa
chọn một ý tưởng tốt nhất, phù hợp
nhất với điều kiện.

- Các nhóm báo cáo
kết quả
+
Trình
chiếu

Powerpoint.
+ Thực hành tại lớp.
- Các nhóm khác
tham gia phản hồi về
phần trình bày của
nhóm bạn.
- Học sinh trả lời câu
hỏi dựa vào các kết
quả thu thập được từ
mỗi nhóm và ghi
kiến thức cần đạt
vào vở.
- Các nhóm tự đánh
giá, đánh giá lẫn
nhau.
- Nhóm trưởng báo
cáo kết quả tổng hợp
ý tưởng về kế hoạch
tuyên truyền ở địa
phương.

C-Hoạt động 3: Luyện tập
GV sử dụng hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức
Phần 1: Trắc nghệm khách quan.
Câu 1: Hệ tuần hoàn của thân mềm và chân khớp được gọi là hệ tuần hồn hở vì:
A: Giữa động mạch và các tĩnh mạch khơng có mạch nối. B: tốc độ máu chảy chậm.
C:máu chảy trong động mạch dưới áp lực lớn. D: còn tạo hỗn hợp dịch mô – máu.
Câu 2: Ý nào không phải là ưu điểm của tuần hồn kín so với tuần hồn hở?
A:Tim hoạt động ít tiêu tốn năng lượng.
B:Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc trung bình.

C: Máu đến các cơ quan nhanh nên đáp ứng nhu cầu trao đổi chất.
D:Tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa.
Câu 3: Hệ tuần hồn kín là hệ tuần hồn có:
A:Máu lưu thơng liên tục trong mạch kín
B: Tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa.
C: Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc trung bình.
14


D: Máu đến các cơ quan nhanh nên đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao
đổi chất.
Câu 4: Hệ dẫn truyền tim hoạt động theo trật tự nào?
A: Nút xoang nhĩ  Hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất  Bó his  Mạng Pc –
kin  Các tâm nhĩ, tâm thất co.
B: Nút nhĩ thất  Hai tâm nhĩ và nút xoang nhĩ  Bó his  Mạng Puôc –
kin  Các tâm nhĩ, tâm thất co.
C: Nút xoang nhĩ  Hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất  Mạng Pc – kin  Bó
his  Các tâm nhĩ, tâm thất co.
D: Nút xoang nhĩ  Hai tâm nhĩ  Nút nhĩ thất  Bó his  Mạng Puôc –
kin  Các tâm nhĩ, tâm thất co.
Câu 5: ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não vì:
A: mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp
cao dễ làm vỡ mạch.
B: mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp
cao dễ làm vỡ mạch.
C: Vì mạch bị xơ cứng nên khơng co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi
huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
D:Vì thành mạch dày lên, tính đàn hồi kém đặc biệt là các mạch ở não, khi
huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
Câu 6: Cơ chế duy trì cân bằng nội mơi diễn ra theo trật tự nào?

A: Bộ phận tiếp nhận kích thích  Bộ phận điều khiển  Bộ phận thực hiện
 Bộ phận tiếp nhận kích thích.
B: Bộ phận điều khiển  Bộ phận tiếp nhận kích thích  Bộ phận thực hiện
 Bộ phận tiếp nhận kích thích.
C: Bộ phận tiếp nhận kích thích  Bộ phận thực hiện  Bộ phận điều khiển
 Bộ phận tiếp nhận kích thích.
D: Bộ phận thực hiện Bộ phận tiếp nhận kích thích  Bộ phận điều khiển
 Bộ phận tiếp nhận kích thích.
Câu 7: Ý nào khơng phải là đặc tính của huyết áp?
A:Huyết áp cực đại ứng với lúc tim co, huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim dãn.
B:Tim đập nhanh và mạnh làm tăng huyết áp; tim đập chậm, yếu làm huyết áp hạ.
C:Càng xa tim, huyết áp càng giảm.
D: Sự tăng dần huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa các
phân tử máu với nhau khi vận chuyển.
Câu 8: Vì sao ở mao mạch máu chảy chậm hơn ở động mạch?
A: Vì tổng tiết diện của mao mạch lớn. B: Vì mao mạch thường ở xa tim.
C:Vì số lượng mao mạch lớn hơn. D: Vì áp lực co bóp của tim giảm.
Câu 9: Máu vận chuyển trong hệ mạch nhờ:
15


A: Dòng máu chảy liên tục
B:Sự va đẩy của các tế bào máu.
C:Co bóp của mạch.
D: Năng lượng co tim.
Câu 10: Chứng huyết áp cao biểu hiện khi:
A: Huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài.
B: Huyết áp cực đại lớn quá 160mmHg và kéo dài.
C:Huyết áp cực đại lớn quá 140mmHg và kéo dài.
D: Huyết áp cực đại lớn quá 130mmHg và kéo dài.

Phần 2: Câu hỏi tự luận.
Câu 1. Mẹ bạn Đạt cảm thấy mệt mỏi, hay hoa mắt, chóng mặt. Bác đi khám
bệnh, được đo được huyết áp và có kết quả: 90/60 mmHg.
- Em đánh giá như thế nào về kết quả huyết áp trên?
- Em hãy dự đoán các nguyên nhân đã dẫn đến huyết áp bất thường của
bác và đưa ra một số lời khuyên giúp bác ổn định huyết áp.
Câu 2. Nhịp tim của một số loài như sau (lần/phút):
Voi: 25-40;
Lợn: 60-90;
Mèo: 110-130...
Nêu nhận xét về mối liên hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể? Giải
thích tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật khác nhau?
Câu 3: Bạn Lan và bạn Mai tranh luận về bệnh cao huyết áp. Bạn Lan đưa ra ý
kiến:
- Chỉ người cao tuổi mới mắc bệnh cao huyết áp. Nguyên nhân do thành
mạch bị xơ vữa.
Bạn Mai cho rằng:
- Mọi lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc cao huyết áp, nhưng người cao
tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nguyên nhân không chỉ do xơ vữa thành
mạch mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.
Theo em, ý kiến bạn nào đúng? Hãy nêu những hiểu biết của bản thân về
nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống bệnh này.
Câu 4. Trình bày sự tiến hóa của tim và hệ tuần hồn ở động vật?
Câu 5. Vì sao tim cắt rời khỏi cơ thể nếu cung cấp đầy đủ dưỡng chất và oxi thì
tim vận hoạt động ?
Câu 6. Hãy nghiên cứu và cho ý tưởng về các thiết bị hỗ trợ cho người bị bệnh
huyết áp?
Câu 7: Trình bày tiến hố của hệ tuần hồn (từ Giun đốt đến Thú).
Câu 8: Khi ta hoạt động cơ bắp mạnh, vận tốc máu, huyết áp và hoạt động của
tim thay đổi như thế nào? Dựa trên cơ chế điều hòa hoạt động tuần hồn, giải

thích tại sao lại như vậy?
Câu 9: Tại sao suy tim, xơ vữa mạch máu, mất máu lại làm thay đổi huyết áp?

16


Câu 10: Tuấn di học về cảm thấy người khó chịu, cảm giác nóng tồn thân, mệt
mỏi và đau đầu. Em liền lấy nhiệt kế để đo thân nhiệt sau 5p thấy nhiệt độ là
39,5 độ C . Nếu em là Tuấn em sẽ xử lý tình huống này như thế nào, tại sao?
D- Hoạt động 4: Vận dụng
GV: Yêu cầu học sinh vận dụng giải thích cơ sở khoa học của một số bệnh liên
quan đến tim mạch và cơ sở khoa học của việc sơ cứu bệnh nhân bị rắn cắn.
E- Hoạt động 5: Tìm tịi mở rộng.
u cầu HS về nhà tiếp tục khai thác tìm hiểu về hệ tuần hoàn của người
và mối quan hệ giữa hệ tuần hoàn với các hệ cơ quan khác trong cơ thể người.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Qua thực tế triển khai tôi thấy kết quả rất khả thi. Sáng kiến cần được tiếp
tục triển khai trong trường THPT Lý Thường Kiệt nói riêng và các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung. Tuy nhiên, việc vận dụng linh hoạt sáng
kiến gắn liền với thực tế địa phương sẽ cho kết quả tốt hơn.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Qua giảng dạy thực nghiệm ở lớp 11A2,4,6,7,8 và giảng đối chứng ở
lớp 11A3,11A5 đều là các lớp đại trà của trường THPT Lý Thường Kiệt tôi
nhận thấy:
+ Ở lớp 11A2,4,6,7,8 được giảng dạy theo phương pháp dự án qua kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ và bình chọn thăm dị ý kiến học sinh (cho học sinh
bình chọn) về dạy học dự án thu được theo bảng mô tả các kết quả như sau:
Bảng 1: Mức độ hứng thú với mơn học
Mức độ

Khơng thích Bình thường
Thích
Hấp dẫn
Lớp
thực
%
1,2
23,5
41,0
34,1
nghiệm
Lớp
đối
%
19,4
41,7
27,9
11,6
chứng
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra thường xuyên ở các lớp thực nghiệm và đối
chứng
Giỏi (8-10) Khá (6,5-<8) TB(5-<6,5) Yếu(3,5-<5)
Lớp
SSHS
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
11A2
43
0
20
46.5
16
37.2
7
16.3
0
11A4
44
0
19
43.2
16
36.4
9
20.5
0
11A6
40
0
20
50.0
13
32.5
8

20.0
0
11A7
40
1
16
40.0
12
30.0
10 25.0
2.5
11A8
40
18
45.0
10
25.0
10 25.0
2
5
Tổng 5
207
93
44.9
67
32.4
44 21.3
3
1.4
17



lớp thực
nghiệm
2 Lớp đối
chứng

85

16

18.8

So sánh % lớp TN và
ĐC

+26.1

19

22.4
+10,0

35

41.2
-19,9

15


17.6
-16.2

Như vậy qua thực nghiệm nghiên cứu tôi thấy khi được giảng dạy theo chủ
đề có bảng mơ tả rõ ràng các mức độ nhận thức, sự u thích mơn học cùng với
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tỉ lệ giỏi, khá ở lớp giảng dạy theo
phương pháp mới là 77.3% cao hơn lớp đối chứng 36.1% cụ thể tỉ lệ điểm giỏi ở
các lớp TN cao hơn lớp ĐC là 26,1%; tỉ lệ điểm khá ở các lớp TN cao hơn lớp
ĐC là 10%; tỉ lệ điểm yếu giảm 16,2%. Lớp đối chứng một số em quen lối thụ
động không chủ động sáng tạo phát huy năng lực khi học, học khơng có hệ
thống khơng biết liên kết các phần kiến thức liên quan nên khi làm bài kiểm tra
kết quả thấp. Điều đó khẳng định khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp
TN tốt hơn lớp ĐC, cho thấy việc tổ chức dạy học dự án với môn Sinh học cấp
THPT rất hiệu quả.
Học sinh được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm dạy học dự án các
em đã phát triển phẩm chất, năng lực người học theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
không chỉ phát huy năng lực, phẩm chất học trong một thời gian ngắn mà nó
mang lại hiệu quả lâu dài, khơng chỉ trong năng lực riêng (mơn Sinh) mà cịn
giúp các em phát triển năng lực chung. Học sinh yêu thích tham gia các dự án,
khám phá, khơng ngại tham gia các hoạt động xã hội, địa phương hạn chế được
tình trạng các em xa ngã vào các tệ nạn xã hội.
Giáo viên Phát huy được năng lực chuyên biệt và năng lực chung của mỗi
giáo viên. Đồng thời qua việc tổ chức các hoạt động dạy học dự án bản thân
mỗi giáo viên có cơ hội học tập từ đồng nghiệp, học sinh… để nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, kĩ năng mềm…một cách nhanh chóng, tiết kiệm và
hiệu quả nhất, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới.
Hơn thế việc xây dựng các chủ đề dạy học có sử dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực như dạy học dự án đã góp phần không nhỏ đổi mới
phương pháp dạy học đối với đa số giáo viên. Sau khi giảng dạy theo phương
pháp dự án và đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên mơn của nhóm tơi nhận thấy

các đồng chí giáo viên đa số đều thấy rõ hiệu quả của việc dạy học theo phương
pháp tích cực, việc cần thiết phải tích cực đổi mới cách dạy, cách học góp phần
đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng đổi mới trong thi cử trong năm
học 2021-2022 cũng như phát huy các năng lực của học sinh giúp các em có sự
lựa chọn lĩnh vực nghề nghiệp đúng đắn trong tương lai.
18


5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
STT

1

Họ và tên

Nguyễn Thị
Hường

Năm
sinh
1980

Nơi cơng tác

Trường THPT Lý
Thường Kiệt

Chức
danh
TTCM


Trình độ
chun
mơn
Đại học

Nội dung cơng
việc
hỗ trợ
Áp dụng tại
trường THPT
Lý Thường Kiệt

6. Các thông tin cần được bảo mật (quy trình, bản vẽ, thiết kế…)
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (trình độ chun mơn,
cơ sở vật chất…):
- Đối với giáo viên.
+ Giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có lịng nhiệt
tình, tâm huyết nghề nghiệp.
+ Giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung kiến thức, chương trình.
+ Giáo viên phải kết hợp dạy lý thuyết gắn với hoạt động trải nghệm sáng
tạo thơng qua trị chơi trong q trình dạy học.
- Đối với học sinh
+ Học sinh phải có thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc và có tính tự giác
tích cực, sáng tạo trong học tập.
8. Tài liệu gửi kèm:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở
- Một số hình ảnh học sinh các lớp thực nghiệm trong tiết học chủ đề:
Tuần hoàn
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc không
đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật./.
Yên Bái, ngày 22 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Phạm Thị Hồng Hạnh

19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
……….…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……….…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NGÀNH GD&ĐT
……….…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……….…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

20


PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT

LÝ THƯỜNG KỆT TRONG GIỜ HỌC CHỦ
ĐỀ

21


PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT
LÝ THƯỜNG KỆT TRONG GIỜ HỌC CHỦ ĐỀ

22


PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT
LÝ THƯỜNG KỆT TRONG GIỜ HỌC CHỦ ĐỀ

23


24


×