Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn toán theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.64 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Giáo dục tiểu học)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MƠN TỐN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH LỚP 3

Tác giả: Trần Thị Kim Liên
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn khối 3
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Yên Bái, ngày 25 tháng 01 năm 2022


2
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.........................................................3
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập mơn tốn theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3...............................................3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học..............................................3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Cấp cơ sở.............................................................3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 đến nay.............3
5. Tác giả:..............................................................................................................3
6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng...........................................................................3


II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN..................................................................3
1. Tình trạng giải pháp đã biết...............................................................................3
a. Việc viết sáng kiến kinh nghiệm xuất phát từ những vấn đề sau:................4
b. Sáng kiến kinh nghiệm đã giải quyết được những khó khăn:........................5
c. Dự kiến phương pháp giải quyết:...................................................................6
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:................................6
2.1 Mục đích của giải pháp..................................................................................6
2.2 Nội dung các giải pháp...................................................................................7
2.3. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ.................15
3. Khả năng áp dụng của giải pháp....................................................................16
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp......................................................................................................................16
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)..............17
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Không.........................................................17
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến................................................17
8. Tài liệu kèm theo:............................................................................................18
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền....................................18
.............................................................................................................................18


3
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập mơn
tốn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Cấp cơ sở
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 đến nay
5. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Kim Liên

Năm sinh: 1976
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm.
Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên môn khối 3
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái
Điện thoại: 0947092678
6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến
thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đ ề
trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển. Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho
học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh
được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa
các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, gi ữa Toán h ọc v ới các
môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa
học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học để thực hiện giáo
dục STEM. Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do


4
đó, để hiểu và học được Tốn, chương trình Tốn ở trường phổ thông cần bảo
đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết
vấn đề cụ thể. Trong quá trình học và áp dụng tốn học, học sinh ln có cơ hội
sử dụng các phương tiện công nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là máy
tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn, tìm tịi, khám phá kiến

thức, giải quyết vấn đề toán học.
Với sự thay đổi cơ bản về phương pháp, hình thức giảng dạy theo đ ịnh
hướng phát triển năng lực học sinh là điều tất yếu. Học sinh tự tìm tịi, khám
phá, tự chia sẻ để chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên chỉ là người giúp đỡ, hỗ
trợ học sinh trong quá trình các em chiếm lĩnh kiến thức. Chính vì thế năm
học 2021- 2022 này tôi chọn đề tài:“Biện pháp nâng cao chất lượng học tập
mơn tốn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3” , nhằm góp
phần nâng cao chất lượng, học sinh học tập được tốt hơn.
a. Việc viết sáng kiến kinh nghiệm xuất phát từ những vấn đề sau:

Để có thể thích ứng được với những yêu cầu không ngừng biến đổi của xã
hội, con người do nhà trường đào tạo ra chẳng những cần có trình độ học vấn
cao ở điểm xuất phát của cuộc sống nghề nghiệp mà cịn phải có khả năng tự
học, tự tìm tịi, nghiên cứu, biết khơng ngừng làm biến đổi vốn tri thức của
mình trong suốt cả cuộc đời. Như vậy, phương pháp dạy học trong nhà
trường phải đem lại cho học sinh phương pháp học và sự ham mê học.
* Về phía học sinh:
- Học sinh chưa chủ động tích cực trong học tập
- Học sinh chưa biết giải quyết các vấn đề của bài học.
- Ngoài ra các em chưa biết cách phát huy năng lực tự chiếm lĩnh tri thức
mới thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
- Việc tự học cịn chưa thực sự có hiệu quả.
- Các em rất lúng túng trong việc tự học, không biết bắt đầu từ đâu.
- Nhiều học sinh bỏ qua học cá nhân, thực hiện luôn việc chia sẻ trong
cặp, nhóm hoặc học cá nhân cịn qua loa cho có hình thức.


5
- Sau khi học cá nhân một số em còn lúng túng, ch ưa ch ủ đ ộng khi chia s ẻ
với bạn trong cặp, nhóm.

- Trình độ học sinh khơng đồng đều nên trong một số nhóm cịn tồn t ại
hiện tượng chỉ có vài em làm việc cịn các em cịn lại khơng làm việc.
- Hoạt động điều hành hoạt động học cả lớp: Hướng dẫn học còn chưa có
chỉ dẫn việc làm cụ thể cho Hội đồng tự quản làm việc.
- Chưa biết yêu cầu cứu trợ: Cá nhân học sinh gặp vấn đề khó khăn khi
hoạt động, chưa mạnh dạn, yêu cầu cứu trợ từ bạn và giáo viên.
- Nhiều cặp, nhóm khi chưa thống nhất kết quả chung của cặp, nhóm cịn
lúng túng khi chia sẻ khó khăn của mình.
- Một số học sinh chưa thực sự biết thực hiện việc tự đánh giá hoạt động
học của mình và tham gia đánh giá bạn cịn chung chung.
- Đa số học sinh chưa hoàn thành nội dung bài học chưa biết tự học tiếp để
hoàn thành nội dung bài.
* Về phía giáo viên:
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên ít tổ chức và động viên mọi
học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giáo viên ít tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Hoạt động đánh giá: Lời nhận xét đánh giá chưa chỉ rõ việc đã làm được
và việc chưa làm được hoặc làm chưa tốt, biện pháp khắc phục, thời điểm
thực hiện nội dung mà mình chưa hồn thành.
- Giáo viên chưa chú trọng k hả năng tự đặt câu hỏi cho học sinh trong hoạt
động học tập nên đơi lúc cịn khó khăn.
Tóm lại, cần thơng qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các
em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.
b. Sáng kiến kinh nghiệm đã giải quyết được những khó khăn:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của các em học sinh.
- Chú trọng tổ chức hoạt động tự học (cá nhân, cặp đơi, nhóm, cả lớp..)


6

- Giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức tốn học (thơng qua hoạt đ ộng
học) với việc hình thành, phát triển năng lực.
- Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực tính tốn
thì học sinh cũng có thể phát triển một số năng lực phẩm chất nh ư t ự h ọc,
hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: Học sinh biết đặt c âu hỏi mở, ngắn gọn, rõ ràng,
dễ hiểu, đúng lúc, đúng chỗ, liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học,
phù hợp với trình độ của người được hỏi, phù hợp với thời gian thực tế.
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Khi gặp khó khăn học sinh biết tự tìm
kiếm sự hỗ trợ của bạn, của giáo viên. Học sinh có thể hỏi bạn trong nhóm
hoặc giơ thẻ cứu trợ nhờ giáo viên giúp đỡ.
- Kỹ năng đánh giá, tự đánh giá: Đây là một kĩ năng mà giáo viên cần
rèn cho học sinh. Học sinh biết tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân,
mức độ hoàn thành của bạn, của nhóm trong mỗi hoạt động học t ập và rút ra
bài học cho thực hiện hoạt động tiếp theo.
c. Dự kiến phương pháp giải quyết:
- Dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
- Phương pháp khám phá
- Dạy học theo nhóm nhỏ (theo nhóm trình độ)
- Sử dụng trị chơi học tập để dạy học tích cực.
- Sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học.
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1 Mục đích của giải pháp
- Giúp học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện và xử lý thơng tin, tự hình
thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất, thơng qua hoạt động học tập, dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức tốn học (thơng qua hoạt động
học) với việc hình thành, phát triển năng lực.



7
- Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực tính
tốn thì học sinh cũng có thể phát triển một số năng lực phẩm chất như t ự
học, hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Học sinh biết làm việc cá nhân, biết cộng tác với bạn ngồi kế bên và
làm việc theo nhóm để thực hiện đúng theo yêu cầu giáo viên đưa ra.
- Giáo viên quan tâm đến quá trình học, gắn với nhu cầu người học
- Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh đ ộng não, phát huy khả năng ,năng
lực của bản thân thông qua việc tổ chức điều khiển các hoạt động của giáo
viên.
Các biện pháp đưa ra được áp dụng phù hợp với từng tiết học,đối tượng
học sinh, thực hiện thường xuyên trong các giờ học, ngay từ đầu năm học.
2.2 Nội dung các giải pháp
Để đạt được hiệu quả với mong muốn của sáng kiến đưa ra bản thân tôi
đã thực hiện 5 biện pháp sau:
2.2.1 Biện pháp 1: Nghiên cứu nội dung chương trình mơn tốn.

- Để đổi mới phương pháp dạy học Toán tiếp cận chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ti ểu h ọc c ần
thực hiện như sau:
        - Trước hết giáo viên phải dành thời gian đọc, nghiên cứu kĩ chương
trình tổng thể và chương trình mơn học, trong đó u cầu phải nắm vững mục
tiêu mơn tốn và các u cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh. N ắm
vững mục tiêu của mơn tốn trong cả cấp học tr ước khi xác định m ục tiêu bài
học. Điều này giúp giáo viên nhận biết khả năng tư duy của trẻ, nhận bi ết
khiếm khuyết ở một phần nào của nội dung để có biện pháp phù hợp.
    - Theo nội dung hướng dẫn học, xác định mục tiêu cụ thể cho từng bài.
     - Từ mục tiêu và nội dung hướng dẫn học thiết kế các hoạt động dạy học,
mỗi hoạt động dạy học phải xác định được đạt mục tiêu, phát tri ển năng l ực
nào cho học sinh, mỗi hoạt động dạy học giáo viên phải thi ết k ế và lựa chọn

sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học nào cho phù hợp, trong mỗi


8
phương pháp ấy giáo viên sử dụng kỹ thuật, hình thức đánh giá nh ận xét nh ư
thế nào nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu kĩ bài dạy (mục đích cần đạt, câu lệnh, lơgơ...) để trao đổi
với các giáo viên trong khối điều chỉnh cho phù hợp; n ắm ch ắc 5 b ước gi ảng
dạy và 10 bước học tập để tổ chức dạy học trên lớp đạt hiệu quả.
- Viết vào nhật kí giảng dạy và nhật ký đánh giá học, cập nhật những khó
khăn của học sinh, những giải pháp thực hiện đạt hiệu quả trong quá trình giảng
dạy.
- Hướng dẫn học sinh lựa chọn và bình bầu những bạn mạnh dạn, nhanh
nhẹn, học sinh nổi trội, vào hội đồng tự quản và nhóm trưởng để tập huấn
cho nhóm trưởng và ban tự quản kĩ năng điều hành nhóm học tập cũng như tổ
chức vui chơi.
- Tăng cường kiểm tra bài tập ứng dụng. Tăng cường (phần đọc và viết)
vào đầu buổi học.
- Phân nhóm nhiều đối tượng để học sinh hỗ trợ nhau học tập.
- Giáo viên quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn đối với những học sinh còn hạn
chế (phải nhẹ nhàng, tơn trọng, gần gũi, giải thích từ từ, lơgic các kiến thức
có liên quan để học sinh hiểu ra vấn đề; khơng nổi nóng, qt tháo học sinh.
Thường xun động viên, khuyến khích khi các em có tiến bộ.
- Trong dạy học phải bao quát lớp, qui định các kí hiệu để học sinh thực
hiện theo lệnh và kiểm tra giám sát, giúp đỡ các nhóm kịp thời. Nhất thiết
phải tổ chức bước khởi động để tạo hứng thú cho học sinh b ước vào tiết
học.
- Đối với học sinh còn hạn chế, trước khi tổ chức cho học sinh tr ải nghi ệm,
phân tích khám phá rút ra kiến thức mới, giáo viên cần linh ho ạt k ết h ợp tính
kế thừa của phương pháp dạy học truyền thống để giao nhi ệm v ụ đ ồng lo ạt,

rõ ràng cho các nhóm thực hiện (có thể gợi ý cho học sinh thực hiện). Vi ệc
làm này chỉ thực hiện ở thời gian đầu khi học sinh chưa quen tự lập trong h ọc
tập. Đối với những bài tốn có kênh hình và kênh chữ khơng phù hợp hoặc


9
quá trừu tượng với học sinh, giáo viên mạnh dạn điều chỉnh và giảng giải,
phân tích để học sinh hiểu.
- Kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự học theo cá nhân, c ặp đơi, nhóm,
lớp:
+ Kĩ năng tổ chức trò chơi khởi động: Giáo viên cần lựa chọn trò chơi khởi
động nhằm gây hứng thú, tạo tâm thế cho học sinh trước khi vào tiết học và
trị chơi lí tưởng nhất là có thể kết nối được với bài học.
+ Kỹ năng giao việc: Cần lưu ý giao những việc gì? Giao việc khi nào?
Giao việc để làm gì?
+ Kĩ năng tổ chức cho học sinh làm việc: Tổ chức làm việc như thế nào?
Tổ chức làm việc khi nào? Tổ chức làm việc để làm gì?
+ Kĩ năng hướng dẫn, hỗ trợ học sinh: Kỹ năng hỗ trợ cá nhân, hỗ trợ
nhóm, hỗ trợ để làm gì? Hỗ trợ khi nào? (Học sinh gặp khó khăn, khơng trả
lời trực tiếp mà đặt câu hỏi cho học sinh tự trả lời.
- Kỹ năng kiểm soát, đánh giá hoạt động của học sinh (Ki ểm soát, đánh giá
hoạt động học của học sinh? Kiểm soát, đánh giá để xem học sinh đã học như
thế nào và kết quả học tập học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức hay ch ưa?
Cịn gì khó khăn? Đặc biệt với các em chưa hoàn thành bài tập cần đưa ra
biện pháp hỗ trợ và kiểm soát hoạt động tự học của các em đến khi nào các
em hoàn thành bài tập).
- Kỹ năng quản lý trong lớp học, tổ chức cho hội đồng tự quản làm việc
(Quản lý những gì? Quản lý hoạt động của cá nhân, cặp đơi, nhóm. Quản lý
khi nào? Quản lý hoạt động trong suốt thời gian học tập. Quản lý đ ể làm gì?
Để đánh giá và điều chỉnh phương pháp dạy học, tạo cơ hội cho hội đồng t ự

quản làm việc, giáo viên không làm thay học sinh.
- Kỹ năng quan sát (Quan sát những gì? Quan sát khi nào? Quan sát để làm
gì?). Kỹ năng phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho h ọc
sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, giáo viên cần quan tâm đến những
đề xuất của học sinh.


10
- Kỹ năng ứng xử với học sinh; tôn trọng tiến độ học tập c ủa h ọc sinh:
Trong dạy học, giáo viên cần chấp nhận và tôn trọng tiến độ và nhịp độ học
của học sinh. Với học sinh có năng khiếu, năng lực học tốt giáo viên cần quan
tâm động viên, khích lệ tạo cơ hội cho các em phát triển hơn. Với học sinh có
khó khăn trong học tập cần động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để các em hoàn thành
nội dung bài học.

2.2.2 Biện pháp 2: Thiết kế kế hoạch hướng dẫn học theo hướng

phát triển năng lực.

- Giáo viên thiết kế Kế hoạch dạy học (HDH) Tốn theo tinh thần đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp dạy học với tinh thần “dạy học là tổ chức
cho học sinh hoạt động để tự tiếp thu kiến thứcvà phát triển năng lực”. Cải tiến
cách thiết kế hướng dẫn học đảm bảo yêu cầu tinh giản, vững chắc các kiến
thức, các hoạt động cơ bản của tiết dạy, đảm bảo cung cấp kiến thức, rèn luyện
kỹ  năng phù hợp với trình độ học sinh, nhất là  đối với học sinh là dân tộc thiểu
số.
+ Nghiên cứu bài học
- Các tiêu chí nghiên cứu bài Hướng dẫn học:
Chủ đề


Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
- Tên bài học và mục tiêu có phù hợp với nhau khơng?
A. Hoạt động cơ bản:
1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động trải
nghiệm để tìm hiểu và nhận biết về kiến thức mới khơng?

Cấu

2. Có những chỉ dẫn giúp cho học sinh thực hiện các hoạt động

trúc

hình thành kiến thức mới khơng?

và nội 3. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện hoạt động để thực
dung

hiện năng lực diễn giải hay không?

bài học

Hoạt động này giúp học sinh nắm được kiến thức gì? Kỹ năng
gì?


11
Chủ đề

Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
B. Hoạt động thực hành:

1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hành để vận dụng kiến
thức mới không?
2. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động để
thể hiện khả năng lập luận không?
Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì?
1. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh vận dụng kiến
thức khi giải tốn hay khơng?
2. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đặt vấn đề và đề
xuất vấn đề khơng?
3. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đề xuất cách giải
quyết vấn đề chia sẻ kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp với người
thân trong gia đình khơng?
Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì? Phẩm chất gì?
- Các hoạt động trong bài Hướng dẫn học có gắn kết với mục
tiêu của bài học không?
1. Chỉ dẫn của từng hoạt động trong bài học có rõ ràng, chính xác
và logic khơng?
2. Nội dung bài học có hấp dẫn với học sinh khơng?
3. Nội dung học ngắn hay dài, có phù hợp với trình độ học sinh
khơng?



4. Ngơn ngữ diễn đạt trong bài có rõ ràng và dễ hiểu khơng?

phạm

5. Các hình thức hoạt động (cá nhân, cặp đơi, nhóm với thầy cơ)
có phù hợp và rõ ràng hay khơng?
6. Bài Hướng dẫn có các gợi ý để huy động sự tham gia c ủa h ội

đồng tự quản và các công cụ trong lớp học vào hoạt động học
tập không?


12
Chủ đề

Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
1. Các hoạt động có giúp học sinh tự học theo cá nhân, cặp đơi,
nhóm khơng?
2. Bài hướng dẫn có giúp giáo viên hướng dẫn học sinh học cá

Dạy và
đánh giá

nhân, cặp đơi, nhóm khơng?
3. Bài Hướng dẫn có những hoạt động để học sinh chia sẻ ý
kiến của mình với các bạn trong nhóm, với giáo viên và cộng
đồng khơng?
4. Bài Hướng dẫn có những chỉ dẫn để học sinh tự đánh giá,
đánh giá bạn, giúp giáo viên đánh giá học sinh khơng?
1. Hình ảnh minh họa có hấp dẫn, phù hợp khơng?

Hình

2. Hình ảnh minh họa có giúp học sinh học tập hiệu quả không?

thức

3. Bài Hướng dẫn có kiểu chữ và màu sắc phù hợp khơng?

4. Bài Hướng dẫn có chú dẫn về nguồn gốc ngữ liệu không?

- Sau khi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
+ Mục tiêu của bài học có cần thay đổi khơng? Nếu thay đổi thì thay
đổi như thế nào? Căn cứ của sự thay đổi đó là gì ?
+ Học sinh có thể tự học theo bài hướng dẫn học được khơng? Bài học
có đáp ứng các u cầu để học sinh tự học, giáo viên đóng vai trị t ổ ch ức
hướng dẫn khơng? Các hoạt động đã có các chỉ dẫn cụ th ể ch ưa? Th ực hi ện
theo các chỉ dẫn của hoạt động, học sinh có thể đạt mục tiêu khơng?
- Căn cứ vào nghiên cứu bài học, xác định xem cần phải điều chỉnh, bổ
sung những gì về mục tiêu, nội dung, câu lệnh, hình thức học (logo), các chỉ
dẫn, hoạt động đánh giá, sử dụng công cụ …
- Viết nội dung điều chỉnh, bổ sung. Điều chỉnh, bổ sung/hoặc không
điều chỉnh, bổ sung mục tiêu (lưu ý: Mục tiêu chung của bài học có thể được
chia thành các mục tiêu nhỏ hơn theo tiến trình bài học)


13

2.2.3 Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động học tập theo hướng phát

triển năng lực.

- Học sinh tự mình thực hiện hoạt động thực hành với các công cụ,
phương tiện học tập, tự suy nghĩ và thảo luận để lĩnh hội kiến thức cho chính
mình. Học sinh học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động.
- Học sinh học tập tiến bộ dần bằng cách tự nghi vấn, bằng hỏi đáp với
các học sinh cùng lớp (theo nhóm làm việc 2 người hoặc với nhóm lớn), bằng
cách trình bày quan điểm cá nhân của mình, đối lập với quan điểm của bạn và
về các kết quả thực hành để kiểm tra sự đúng đắn của nó. Từ một câu hỏi

của học sinh, tùy theo tình hình thực tế giáo viên có th ể g ợi ý h ọc sinh đ ề
xuất những tình huống cho phép các em tìm tịi một cách có lí lẽ, hướng dẫn
học sinh chứ không làm thay.
- Giáo viên giúp đỡ học sinh làm sáng tỏ và thảo luận quan điểm của mình,
đồng thời chú ý tn thủ việc nắm bắt ngơn ngữ, cho học sinh phát biểu
những kết luận có ý nghĩa từ các kết quả thu được, đối chiếu chúng với các
kiến thức khoa học, giáo viên điều hành hướng dẫn học sinh tập luyện để
tiến bộ dần.

2.2.4 Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm toán h ọc cho

học sinh tham gia.

Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường và là một bộ phận
của quá trình giáo dục. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức ngồi giờ học
các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động
dạy học.
Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được
đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản
thân..
Từ đó, hình thành và phát triển cho học sinh những giá trị sống và các
năng lực cần thiết. Hoạt động trãi nghiệm có nội dung đa dạng và mang tính
tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh v ực h ọc


14
tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục văn hóa, nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục
thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, phịng chống tai nạn

thương tích, giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống các tệ nạn xã hội.
* Một số thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong d ạy h ọc
mơn Tốn ở tiểu học theo các hình thức tổ chức của hoạt động trải
nghiệm:
Hoạt động câu lạc bộ, tở ch ức trị chơi học tập, sân khấu t ương tác,
tham quan, dã ngoại, hội thi/cuộc thi, một số hoạt động khác....
2.2.5 Biện pháp 5: Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ năng lực tự học
trong học tập.
Theo cách dạy học trước đây, mọi hoạt động của giáo viên và học sinh
sẽ được diễn ra trong giờ học thì nay ta làm khác đi. Giáo viên và học sinh sẽ
cùng chuẩn bị cho tiết học. Nghĩa là, giáo viên xây dựng ý tưởng bài dạy
thông qua các hoạt động và giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị,
tìm hiểu. Trên lớp, giáo viên định hướng học sinh hoặc nhóm học sinh thảo
luận, tranh luận. Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn và chốt lại các kiến thức
quan trọng giúp học sinh. Làm như thế kiên trì sẽ tạo thành thói quen tốt cho
học sinh, từ thói quen ấy sẽ nâng cao năng lực tự học cho cả giáo viên và học
sinh.
Trước khi đến lớp học, học sinh cần dành khoảng thời gian thích hợp
để chuẩn bị bài. Học sinh tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn theo từng
bài, chủ đề, hướng dẫn học cùng với các tài liệu khác. Từ các tài liệu hướng
dẫn, từng học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị phần trình bày dưới dạng
văn bản hoặc trình chiếu Powerpoint. Sự chuẩn bị của học sinh ở nhà càng chi
tiết, càng có nhiều vấn đề đưa ra để tranh luận, trao đổi trên lớp. Như vậy, tự
học ở nhà đã làm tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh.
+ Giáo viên kiểm tra nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh theo phiếu
câu hỏi hoặc kiểm tra dưới dạng hỏi - đáp từng nhóm học sinh.


15
+ Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 học sinh và hướng dẫn học

sinh thảo luận các nội dung trong bài học.
+ Mỗi nhóm cử đại diện trình bày một vấn đề trong nội dung thảo
luận. Các vấn đề học sinh đã chuẩn bị dưới dạng văn bản hoặc Powerpoint.
Các nhóm khác đặt câu hỏi, vấn đề thắc mắc yêu cầu nhóm phát bi ểu hay
nhóm khác trả lời, tranh luận.
+ Thông qua thảo luận của học sinh, giáo viên có th ể đánh giá đ ược
mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Trong quá trình th ảo lu ận, giáo
viên dẫn dắt, định hướng để học sinh lĩnh hội kiến thức. Cuối cùng, giáo viên
tổng kết, bổ sung, chính xác hố những kết luận, hoàn chỉnh kiến thức bài
học cho học sinh, rút kinh nghiệm về cách học và hướng dẫn học sinh tự
kiểm tra.
2.3. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
* Đối với học sinh:
- Học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện và xử lý thơng tin, tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất, thông qua hoạt động học tập, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh làm trung tâm, giáo viên tổ chức điều khiển các hoạt động.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần quan tâm đến quá trình học, gắn v ới nhu cầu ng ười
học.
+ Giáo viên đã nắm được cách viết một điều chỉnh hướng dẫn học mơn
tốn lớp 3 phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh.
+ Hoạt động của giáo viên đã thay đổi căn bản. Giáo viên không giảng
bài mà chỉ là người tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh.
+ Giáo viên không phải soạn bài chi tiết nhưng phải nghiên cứu kĩ bài
học, hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ
dùng dạy học, điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối
tượng và dự đốn các tình huống khó khăn mà học sinh dễ mắc phải trong q
trình hình thành kiến thức để có những giải pháp hợp lí.



16
+ Khi học sinh thực hiện các hoạt động học thì giáo viên quan sát, theo
dõi, hỗ trợ, đánh giá và nhận xét học sinh (bằng lời hoặc ghi vào vở, phiếu, sổ
theo dõi chất lượng).
+ Trong các giờ học khi khởi động cần áp dụng những trò chơi đ ể khăc
sâu kiến thức cho các em, đồng thời làm cho các em hăng say trong học tập,
gây hứng thú trong giờ học chính vì điều đó sẽ đem lại kết quả cao.
+ Đến từng nhóm kiểm tra động viên, tuyên dương khen ngợi kịp thời
để các em phấn khởi, tự tin trong học tập.
+ Tạo khơng khí lớp học vui vẻ.
+ Khảo sát kiến thức từng đợt, từng tháng.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Đề tài đã áp dụng thành công và đạt kết quả rất tốt ở lớp 3E, mang tính
khả thi cao, phù hợp với năng lực của các em học sinh, phù hợp v ới đ ặc đi ểm
tâm lí lứa tuổi. Ngồi ra cịn dễ thực hiện, khơng tốn kém kinh phí và thời
gian, mang lại hiệu quả cao, có thể áp dụng cho các khối l ớp hai, ba, bốn,
năm của trường và chia sẻ tới các trường lân cận trong thành phớ n Bái vào
năm học tới. Vì đề tài của tôi không những được sự đồng thuận của giáo
viên, phụ huynh và học sinh mà còn được Ban giám Hiệu nhà trường, chuyên
môn và tập thể hội đồng sư phạm đánh giá có kết quả tốt.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp
Qua quá trình thực hiện, học sinh đã thực sự tự học; đã tự giác,
tích cực, sơi nổi trong chia sẻ với bạn, với giáo viên; mạnh dạn chia sẻ v ới
bạn, với giáo viên những điều còn băn khoăn, thắc mắc; nhóm trưởng đi ều
hành nhóm tốt; hội đồng tự quản làm việc tích cực, hiệu quả.
100% học sinh hồn thành nội dung bài học và có sự tiến bộ rõ rệt về
năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực tự quản, tự phục vụ, năng
lực giao tiếp, hợp tác do làm việc theo nhóm.



17
Các thời điểm đánh
giá (trước và sau
khi áp dụng giải
pháp)

Tổn
g số
HS

Điểm 9- 10
TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

48

17 35,4


26

54,2

3

6,25

0

0

SL

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Dưới TB

NH
20202021

Trước áp
dụng
Sau áp dụng

48


29

60,4

19 39,6

0

0

0

0

NH
20212022

Trước áp
dụng

46

18

39,1

27 58,7

1


2,2

0

0

Sau áp dụng

46

25

54,4

21 45,6

0

0

0

Trên đây là kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy chất
lượng vượt bậc của học sinh. Đó cũng chính là tính khả quan của đề tài sáng
kiến kinh nghiệm này mà tôi đã nêu trên đây. Hơn 90% số học sinh biết tự
học theo “Tài liệu hướng dẫn học”, đó cũng nhờ một phần lớn các em nắm
bắt được kĩ năng làm toán.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu
có)
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Không

7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Để sáng kiến được thực hiện tốt với các khối lớp khác hai, ba, bốn,
năm, cần sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, bộ phận chuyên
môn của nhà trường cho phép tôi được chia sẻ kinh nghiệm đến các kh ối l ớp
khác cũng như toàn thể giáo viên ở trường và giáo viên trong thành phớ nói
chung nhằm giúp giáo viên nắm chắc hơn nội dung chương trình, kiến thức,
kĩ năng mơn học, tích lũy những kinh nghiệm trong giảng dạy và phát huy tối
đa năng lực sẵn có của bản thân mình cũng như góp phần nâng cao chất
lượng học tập mơn tốn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở
trường tiểu học. Để đạt được kết quả cần các điều kiện sau:
+ Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần phải đạt chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên Tiểu học.


18
- Việc áp dụng sáng kiến đòi hỏi giáo viên cần tích cực tìm tòi,nghiên cứu
thông qua các kênh thông tin.Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do các cấp tổ
chức.
- Giáo viên cần xây dựng nề nếp học tập cho học sinh ngay từ đầu năm
học.
- Giáo viên cần chú ý đến công tác chuẩn bị tốt cho các tiết học.
- Vận dụng biện pháp linh hoạt,phù hợp đới tượng học sinh.
- Tạo khơng khí lớp học vui vẻ.
+ Đối với các em học sinh:
- Chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Học sinh tích cực tìm tịi, khám phá.
+ Đối với nhà trường:
Cần đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất như lớp học đảm bảo ánh
sáng, bàn ghế, bảng đảm bảo đúng quy cách.
8. Tài liệu kèm theo:

Giấy áp dụng, áp dụng thử sáng kiến: Không
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đ ơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Yên Bái, ngày 25 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Trần Thị Kim Liên


19
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký tên, đóng dấu)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………



×