Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SỬ DỤNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC SINH HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.64 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH HỌC

TIỂU LUẬN
Học phần: SỬ DỤNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
Đề tài:
CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG GDPT CẤP
THPT HIỆN HÀNH
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Văn Thị Thanh Nhung Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
Lớp: LL&PPDH Sinh K22
Huế, 4/2015
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá
trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của
HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý
thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra
những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập
đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp
chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng
trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo
năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen


pil, 2011).
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh
giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so
với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào
đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực
tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà
trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải
nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua
việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh
giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của
người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương
trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa,
kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được
hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của
một con người.
Dạy học định hướng phát triển năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và
cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập (CH/BT) có vai trò quan
trọng.
Hệ thống CH/BT định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để HS
luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý
giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS nhằm biết được mức độ đạt chuẩn của
quá trình dạy học.
Câu hỏi, bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập
mà người GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV cần biết
xây dựng CH/BT định hướng phát triển năng lực.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài của mình là “Câu hỏi/ bài tập
kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trong GDPT cấp
THPT hiện hành”.
PHẦN 2: NỘI DUNG

I. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÂU HỎI/ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
HỌC SINH.
1.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực
* Nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc
xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những
bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết
cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa vấn đề đã biết và vấn đề
mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
* Việc tiếp cận năng lực có những ưu điểm:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là sự
vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới đối
với người học.
- Không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống
cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”.
- Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định hướng
mạnh hơn đến học sinh.
- Chương trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ sở chuẩn
năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học của học
sinh.
- Hệ thống bài tập định hướng năng lực là công cụ để học sinh luyện tập, là công
cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá. Bài tập là một
thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người giáo viên cần thực hiện.
Do đó, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết xây dựng các bài tập
định hướng năng lực.

Ví dụ: Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
International Student Assesment -PISA).
Trong các bài tập này, người ta chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác
nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc
sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ của học sinh mà kiểm tra các năng lực
vận dụng như năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên
1.2. Những yêu cầu chung đối với các câu hỏi/ bài tập.
Trình bày rõ ràng.
Có ít nhất một lời giải.
Với những dữ kiện cho trước,
HS có thể tự lực giải được.
Không giải qua đoán mò được.
1.3. Phân loại CH/ BT.
BT học
Theo chức năng lí luận dạy học
BT đánh giá
Yêu cầu
Dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới
BT để củng cố, rèn luyện
KT chất lượng
Thi tốt nghiệp
1.4. Các bậc trình độ trong bài tập định hướng phát triển năng lực
Các mức quá trình Các bậc trình độ nhận thức
Thi tuyển sinh
GV đã biết câu trả lời
HS lựa chọn phương án đã

cho trước
BT đóng
Theo câu trả lời

của bài tập
Không có lời giải cố định
Không yêu cầu theo mẫu
BT mở
Sử dụng trong việc luyện tập
hoặc kiểm tra năng lực vận
dụng tri thức từ các lĩnh vực
khác nhau để giải quyết các
vấn đề
1. Hồi tưởng thông tin Tái hiện
Nhận biết lại
Tái tạo lại
2. Xử lý thông tin Hiểu và vận dụng
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
3. Tạo thông tin Xử lí, giải quyết vấn đề
Có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề.
Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những
bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con
đường giải quyết khác nhau.
II. HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI/ BT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG GDPT

CẤP THPT HIỆN HÀNH.
2.1. Yêu cầu, tiêu chí biên soạn câu hỏi/bài tập
2.1.1. Tiêu chí hoá chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học được hiểu là mức độ tối thiểu học sinh có
thể và cần phải đạt được.
- Nhìn chung, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông
được phân loại theo tinh thần thang phân loại mục tiêu của Bloom gồm các mức
độ: Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Phân tích-tổng hợp, Đánh giá và Sáng tạo.
- Song không phải ở bất kỳ tình huống nào, ở môn học nào cũng chỉ dùng các
thuật ngữ trên mà còn có thể dùng nhiều động từ khác. Quá trình mô tả mỗi mức
độ của chuẩn thành các động từ, hành động, thao tác tương đương được gọi là tiêu
chí hoá chuẩn.
Bảng hệ thống các động từ hành động thể hiện các kĩ năng cấu thành năng
lực hệ thống hóa:
Biết Hiểu
Đếm Đọc Cho ví dụ Giải thích
Xác định Nhắc lại Trích dẫn Định vị
Viết Thuật lại Kết luận Giải nghĩa
Vẽ Ghi lại Chuyển đổi Diễn đạt lại
Liệt kê Đưa ra lại Mô tả Dự đoán
Tìm Chọn lựa Thảo luận Báo cáo
Gọi tên Sắp xếp theo Ước lượng (Phát biểu lại)
Đặt tên Xem Giải thích Hiểu
Liệt kê Trình bày Khái quát sơ bộ Tóm tắt
Ghép theo cho
phù hợp
Kể ra Minh họa Phác họa
Áp dụng Phân tích
Thực hiện Phỏng theo Phân chia Tập trung
Điều hành Thực hiện Làm rõ đặc trưng Minh họa

Vận hành Phỏng vấn Phân loại Luận ra
Đánh giá Bao gồm So sánh Giới hạn
Thay đổi Báo cáo Đối chiếu Phác thảo
Vẽ đồ thị Chỉ dẫn Tìm tương quan Chỉ ra
Chọn lựa, Chọn ra Vẽ ra Tranh luận Chọn ưu tiên
Liên hệ Tham gia Suy diễn Nhận ra
Tạo ra Dự đoán Sơ đồ hóa Nghiên cứu
Xây dựng Chuẩn bị Phân biệt Khảo sát
Đóng góp vào Vận dụng Chia nhỏ Phân chia
Kiểm soát Cung cấp
Chứng minh Liên hệ
Xác định Báo cáo
Phát triển Chọn lựa
Khám phá Biểu diễn
Làm cho Giải quyết
Phát triển, mở rộng Chuyển đổi
Thành lập Sử dụng
Tổng hợp Đánh giá
Làm cho phù
hợp
Viết lại Đánh giá Phân tích
Lường trước Phát minh Đưa ra lý lẽ Phát xét
Phân loại Tạo ra Nhằm mục đích Nhận xét
Cộng tác Lập mô hình Chọn ra Dự đoán
Kết hợp Thay đổi
So sánh và đối
chiếu
Sắp xếp thứ tự
ưu tiên
Thương thuyết Hỗ trợ Cá nhân hóa

So sánh Tổ chức Kết luận Chứng minh
Biên soạn (Thực hiện) Phán đoán Xếp loại
Cấu thành (Lập kế hoạch) Phê bình Định giá
Xây dựng, Hợp nhất Quyết định Định lại
Đối chiếu Cấu trúc Bảo vệ Chọn lựa
Hình thành Thúc đẩy Có sáng kiến
Thiết kế Kết hợp
Phát triển Sắp xếp lại
Phân chia Tái cấu trúc
Bày tỏ Thúc đẩy
Hỗ trợ Tái tổ chức
Tổng quát hóa Điều chỉnh
2.1.2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chuẩn để đánh giá
- Lựa chọn chuẩn đánh giá
- Do thời gian tổ chức kì kiểm tra, thi thường giới hạn (45 hoặc 90 phút) nên:
+ Những chuẩn được chọn để đánh giá phải có vai trò quan trọng trong chương
trình môn học: (i) Nếu HS không đạt chuẩn này rất khó có thể đạt được các chuẩn
khác của chương trình; (ii) Thời lượng dành cho việc đạt chuẩn này tương đối
nhiều so với thời lượng dành cho các chuẩn khác.
+ Phải chọn những chuẩn đại diện cho tất cả các mức độ mục tiêu cần đạt đã qui
định trong chương trình. Tập trung nhiều hơn ở các chuẩn kĩ năng: vận dụng, phân
tích, đánh giá, sáng tạo.
2.1.3. Số lượng chuẩn cần đánh giá
- Tất cả các chủ đề thuộc chương, tất cả các chương.
- Số lượng chuẩn cần đánh giá cần đảm bảo: có sự tương quan về thời lượng học
tập dành cho mỗi chủ đề, có tính đến tầm quan trọng giữa các chủ đề với nhau.
- Chú trọng đến những chuẩn kiến thức, kĩ năng có liên quan nhiều và làm cơ sở
cho việc học tập của chương tiếp theo.
2.1.4. Yêu cầu đối với việc biên soạn câu hỏi để đo đúng mức độ cần đạt của
chuẩn

- Mỗi câu hỏi hoặc một bài tập chỉ nên dùng để đo một tiêu chí nhất định. -
- Thường có hai loại câu hỏi: (i) Câu hỏi khách quan: là hình thức đặt câu hỏi
trong đó chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất; (ii) Câu hỏi chủ quan (Subjective
question): là hình thức đặt câu hỏi mà có thể có nhiều hơn một câu trả lời đúng,
hoặc nhiều hơn một cách thể hiện câu trả lời đúng.
2.1.5. Yêu cầu biên soạn câu hỏi khách quan
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT.
- Đặt một câu hỏi trực tiếp hoặc tạo một tình huống cụ thể.
- Không sử dụng câu, từ chính xác như trong sách giáo khoa.
- Viết các phương án lựa chọn thật khéo để những HS yếu không thể dùng
phương pháp loại trừ một cách dễ dàng.
- Các phương án nhiễu nên dựa trên các lỗi, các nhận thức sai lệch của HS .
- Câu trả lời cho câu hỏi này không nên phụ thuộc vào đáp án câu hỏi khác.
- Dùng từ và các cấu trúc câu đơn giản để viết câu hỏi.
- Phần lựa chọn nên được viết nhất quán và phù hợp với phần dẫn.
- Tránh các lựa chọn như “các đáp án trên đều đúng”, “các đáp án trên đều sai”.
2.1.6. Yêu cầu biên soạn câu hỏi tự luận
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT
- Phải phù hợp với thời gian tìm hiểu đề bài, tìm tòi lời giải và viết câu trả lời,
phù hợp với số điểm dành cho nó trong tương quan với các câu hỏi khác.
- Chỉ rõ nhiệm vụ HS cần thực hiện bằng các hướng dẫn cụ thể (không nên để
yêu cầu quá rộng mà bất kỳ câu trả lời nào cũng có thể là đáp án đúng).
- Sử dụng độ khó phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
- Yêu cầu HS phải thể hiện sự am hiểu, xác định và bảo vệ ý kiến của cá nhân
nhiều hơn là việc chỉ cần nhớ sự kiện, định nghĩa, thông tin,…
- Nếu có thể nên nêu rõ các vấn đề sau: (i) Độ dài cần thiết của bài viết; (ii) Mục
đích bài viết; (iii) Thời gian cần thiết để viết bài; (iv) Các tiêu chí cần đạt.
- Nếu yêu cầu là nêu và chứng minh cho một quan điểm nào đó, thì trong câu
hỏi phải nêu rõ: kết quả sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để
chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình, chứ không chỉ đơn thuần chỉ nêu ra

quan điểm đó.
Bước 1. Chọn chủ đề
Bước 2. Xác định năng lực hướng tới
Bước 3. So sánh năng lực đó với chuẩn
KT-KN và bổ sung điều chỉnh
Bước 4. Thiết kế ma trận
Bước 5. Thiết kế câu hỏi/ bài tập
2.2. Quy trình biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực của một chủ đề
Trong đó:
Bước 1: Chọn chủ đề
- Nên chọn một chủ đề tương đối trọn vẹn- tương ứng với một đơn vị kiến
thức hoàn chỉnh
2.3. Câu hỏi/ bài tập minh họa
Chọn chủ đề “Cấu trúc của tế bào” thuộc chương II, phần Sinh học tế bào –
Sinh học 10.
2.3.1. Nội dung chủ đề
* Gồm các bài trong chương II, phần Sinh học Tế bào – Sinh học 10 THPT.
Bài 13: Tế bào nhân sơ
Bài 14,15,16, 17: Tế bào nhân thực
* Mạch kiến thức:
1. Đặc điểm chung, cấu tạo của tế bào nhân sơ
2. Cấu tạo, chức năng của các bào quan tế bào nhân thực
2.1. Nhân tế bào
2.2. Lưới nội chất
2.3. Riboxom
2.4. Bộ máy Gongi
2.5. Ty thể
2.6. Lục lạp
Bước 2: Xác định năng lực hướng tới

- Căn cứ vào năng lực chung và năng lực chuyên biệt
Bước 3. So sánh năng lực đó với chuẩn KT-KN và bổ sung điều chỉnh
- Cần đánh giá mạnh vào kỹ năng người học cần đạt được do vậy cần rà soát
với chuẩn KT-KN so sánh với bước 2
Bước 4. Thiết kế ma trận
- Mỗi dạng câu hỏi cần xác định các mức độ đạt được: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao.
- Thiết kế ma trận, làm cơ sở cho việc biên soạn câu hỏi/ bài tập tương ứng.
Bước 5: Thiết kế câu hỏi/ bài tập
- Tương ứng với mỗi mức độ và nội dung thiết lập các câu hỏi/ bài tập tương
ứng
- Câu hỏi/ bài tập có thể là tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan.
2.7. Không bào, lyzoxom
2.9. Màng sinh chất
2.10. Thành tế bào và chất nền ngoại bào
2.3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng hướng tới
2.3.2.1. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc của tế bào nhân sơ
- Trình bày được cấu trúc và chức năng các bào quan trong tế bào động vật và tế
bào thực vật.
- Chỉ ra được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của mội loại bào quan.
- So sánh được cấu trúc siêu hiển vi của tế bào động vật và tế bào thực vật.
- Phân tích được mối quan hệ giưa các bào quan trong quá trình tổng hợp và tiết
protein của tế bào.
- So sánh được cấu trúc siêu hiển vi của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
2.3.2.2. Kỹ năng
- Quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi, vẽ lại hình quan sát được
- Tính được độ phóng đại của một hình ảnh mẫu vật
- Mô tả và phác họa được hình ảnh hiển vi của tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ
khi nhìn dưới kính hiển vi điện tử.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHỦ ĐỀ:
STT
Tên năng
lực
Các kĩ năng thành phần
1 Năng lực
phát hiện và
giải quyết
vấn đề
Các kĩ năng sinh học cơ bản:
Quan sát các tế bào: tế bào động vật, tế bào thực vật; Sử
dụng kính hiển vi (vật kính tối đa 45 X) quan sát tiêu
bản khi thực hành, vẽ các hình ảnh quan sát trực tiếp
trên tiêu bản hiển vi (vẽ hình ảnh từ kính hiển vi); Mô tả
chính xác các hình vẽ sinh học bằng cách sử dụng bảng
các thuật ngữ sinh học được đánh dấu bằng các mã số.
2 Năng lực thu
nhận và xử
lý thông tin
Các phương pháp sinh học, vật lý và hoá học:
Các phương pháp tế bào học: Phương pháp nhuộm tế
bào và tiêu bản hiển vi.
Đọc hiểu các sơ đồ, bảng biểu.
3 Năng lực
nghiên cứu
khoa học
Các kĩ năng khoa học:
Quan sát các đối tượng sinh học; Đo đạc: đo kích thước
của hình quan sát; Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bào
quan; Tính toán; Xử lí và trình bày các số liệu bao gồm

vẽ đồ thị, lập các bảng biểu, biểu đồ cột, sơ đồ, ảnh
chụp; Đưa ra các tiên đoán; Hình thành nên các giả
thuyết khoa học;
4 Năng lực
tính toán
Tính toán kích thước của mẫu vật, hình phóng đại, độ
phóng đại.
5 Năng lực tư
duy
Phát triển tư duy phân tích so sánh thông qua việc so
sánh các loại tế bào: tế bào thực vật và động vật, tế bào
nhân sơ và nhân thực.
6 Năng lực
ngôn ngữ
Phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thông qua trình
bày, tranh luận, thảo luận về tế bào.
2.3.3. Kiểm tra đánh giá
2.3.3.1. Bảng ma trận kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thâp Vận dụng cao Năng lực hướng
tới
1. Tế bào
nhân sơ
- Mô tả được
các thành phần
cấu trúc của tế
bào nhân sơ
- Giải thích được kích
thước nhỏ đã đem lại
những lợi ích gì cho tế bào
nhân sơ.

- Trình bày được cách nhận
biết vi khuẩn Gram (-) và
Gram (+)
- Giải thích được ý
nghĩa của việc
nhuộm bằng phương
pháp gram đối với
các chủng vi khuẩn.
- Phân tích được
vì sao một số loại
vi khuẩn có khả
năng kháng thuốc.
- Liên hệ được
những ứng dụng
của con người với
khả năng sinh sản
nhanh của vi
khuẩn.
- Năng lực giải
quyết vấn đề, tra
cứu thông tin.
2. Tế bào
nhân thực
(tế bào
thực vật và
tế bào động
vật)
- Trình bày
được cấu trúc
và chức năng

các bào quan
trong tế bào
động vật và tế
- So sánh được cấu trúc và
chức năng của ty thể và lục
lạp, lưới nội chất hạt và
lưới nội chất trơn.
- Giải thích được vì sao
nhân là trung tâm điều
- Quan sát mẫu vật
đã được nhuộm màu
dưới kính hiển vi, vẽ
lại hình quan sát
được
- Tính được độ phóng
Lấy được ví dụ về
các loại tế bào
trong cơ thể có
cấu tạo phù hợp
với chức năng của
tế bào tại cơ quan,
- Kỹ năng quan
sát, phân tích
kênh hình, tổng
hợp, so sánh
- Năng lực giải
bào thực vật. khiển mọi hoạt động sống
của tế bào.
- Phân tích được mối quan
hệ giữa các bào quan trong

quá trình tổng hợp và tiết
protein của tế bào.
- Giải thích được cấu trúc
khảm – động của màng
sinh chất.
- So sánh được cấu trúc
siêu hiển vi của tế bào nhân
sơ và tế bào nhân thực
- So sánh được cấu trúc
siêu hiển vi của tế bào
động vật và tế bào thực vật
đại của một hình ảnh
mẫu vật
- Làm tiêu bản tế bào
quan sát dưới kính
hiển vi.
phân tích được sự
phù hợp đó.
quyết vấn đề
2.3.3.2. Câu hỏi/ bài tập kiểm tra đánh giá
1. Chú thích các bộ phận của tế bào vi khuẩn
2. Ghép các từ ở cột A với các chỗ trống ở cột C sao cho phù hợp và ghi đáp án vào
cột B:
Cột A Cột B Cột C
a. màng nhân 1- - Căn cứ vào ……….(1)……. người ta chia tế
bào thành … (2)…… loại đó là tế bào …….
(3)…… và tế bào ….(4)………. Tế bào nhân
sơ chưa có …….(5)………, tế bào nhân thực
đã có………(6)…… ngăn cách chất nhân với
tế bào chất.

- Cả tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều có
…… (7)…. thành phần cấu trúc cơ bản là
màng sinh chất,……(8)…… và nhân hoặc
vùng nhân chứa …… (9)…
b. vật chất di
truyền
2-
c. Cấu trúc 3-
d. ba 4-
e. hai 5-
f. nhân hoàn chỉnh 6-
g. nhân thực 7-
h. nhân sơ 8-
i. tế bào chất 9-
3. Một nhà khoa học tiến hành phá hủy tế bào trứng ếch thuộc loài A, sau đó lấy
nhân tế bào sinh dưỡng thuộc loài B cấy vào. Sau nhiều lần thí nghiệm đã thu được
các con ếch con của loài nào? Giải thích tại sao?
NHUỘM GRAM
Phương pháp nhuộm Gram được Hans Christian Gram (1853-1938) phát
hiện năm 1884 cho phép nhận biết hai nhóm vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Các bước nhuộm Gram gồm: (1) Bước nhuộm màu cơ bản, nhuộm bằng
thuốc nhuộm tím (gential violet hoặc Cristal violet); (2) Nhuộm tăng cường củng
cố màu bằng dung dịch Lugol (KI + I
2
); (3) Tẩy màu dùng chất tảy màu (thường là
cồn 90
o
) (4) Nhuộm phân biệt bằng thuốc nhuộm khác thường sử dụng Fuschin đỏ
(hoặc Safranin) Kết quả vi khuẩn Gram dương (nhuộm tím) trong khi trực khuẩn
đường ruột là vi khuẩn Gram âm (nhuộm đỏ).

Sử dụng thông tin trên để trả lời các câu hỏi 4, 5, 6
4. Nhuộm Gram gọi là nhuộm kép nếu không kể chất tẩy màu thì Hans Christian
Gram đã sử dụng bao nhiêu loại thuốc nhuộm màu?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
5. Để nhuộm được Gram tế bào vi khuẩn là đúng thì vi khuẩn Gram dương cho kết
quả màu xanh tím, Gram âm bắt màu đỏ. Nhận định nào sau đây về quá trình
nhuộm Gram là đúng. Khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” cho mỗi nhận định.
Nhận định quá trình nhuộm Gram Đúng hay
Sai
Không cần thực hiện bước (2) Việc tăng cường củng cố bằng dịch
lugol (KI+I
2
) màu kết quả nhuộm cuối cùng vẫn không thay đổi
Đúng/Sai
Vi khuẩn Gram dương chỉ bắt màu tím không bắt màu thuốc
nhuộm đỏ fuchin
Đúng/Sai
Thuốc tẩy màu đã rửa hết tổ hợp màu tím Gential violet của vi
khuẩn Gram âm.
Đúng/Sai
Việc bắt màu thuốc nhuộm khác nhau là do cấu trúc thành của vi
khuẩn gram âm và gram dương là khác nhau.
Đúng/Sai
6. Chủng vi khuẩn Gram dương mẫn cảm với Lyzozim, trong khi đó chủng vi
khuẩn Gram âm ít mẫn cảm với kháng sinh lyzozim. Lyzozim chúng cắt đứt liên
kết β-1,4 glucozit trong cấu trúc murein là thành phần chính thành vi khuẩn. Dựa
vào cơ chế nhuộm Gram và khả năng mẫn cảm với lyzozim cho biết sự khác nhau
cơ bản cấu trúc thành vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương.
SINH HỌC TẾ BÀO
Tế bào là đơn vị cấu tạo nên cơ thể sống. Tất cả vi khuẩn, nguyên sinh vật,

nấm, thực vật cũng như động vật đều có cấu tạo tế bào. Các hoạt động sống đều
diễn ra trong tế bào dù là của cơ thể đơn bào hay đa bào. Tế bào được cấu tạo gồm
các phân tử, đại phân tử, bào quan, tạo nên 3 thành phần cơ bản là : màng sinh
chất, chất tế bào và nhân, nhưng các đại phân tử và bào quan chỉ thực hiện được
chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức tế bào toàn vẹn.
Học thuyết tế bào xây dựng từ thế kỷ 19 đã phát biểu rằng: mọi sinh vật
được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào; các tế bào chỉ được tạo ra từ những tế bào
trước đó; mọi chức năng sống của sinh vật được diễn ra trong tế bào; các tế bào
chứa các thông tin di truyền cần thiết để điều khiển các chức năng của mình; có thể
truyền vật liệu di truyền này cho các thế hệ tế bào tiếp theo.
Tế bào nuôi cấy nhuộm keratin (màu đỏ) và AND (xanh lục)
Thuật ngữ tế bào có nguồn gốc từ tiếng Latin cella, nghĩa là khoang nhỏ. Thuật
ngữ này do nhà sinh học Robert Hooke đặt ra khi ông quan sát các tế bào nút bấc.
Sử dụng thông tin trên để trả lời câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11
7 Nội dung cơ bản của học thuyết tế bào là
A. Tế bào là đơn vị cơ sở cấu tạo nên mọi sinh vật.
B. Tế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống về cấu trúc và chức năng.
C. Tất cả các cơ thể sống từ vi khuẩn đến thực vật, động vật đều có cấu tạo tế bào.
D. Các đặc trưng cơ bản của sự sống được biểu hiện đầy đủ ngay ở cấp độ tế bào.
8. Một số loại vi khuẩn gây bệnh ở người, bên ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ
nhầy giúp nó
A. không bị tiêu diệt bởi thuốc kháng sinh.
B. dễ di chuyển.
C. dễ thực hiện trao đổi chất.
D. hạn chế sự thực bào của tế bào bạch cầu.
9. Plasmit không phải là vật chất di truyền bắt buộc đối với tế bào nhân sơ vì :
A. chiếm tỷ lệ rất ít.
B. thiếu nó tế bào vẫn phát triển bình thường.
C. số lượng nuclêôtit rất ít.
D. nó có dạng kép vòng.

10. Đặc điểm cho phép xác định 1 tế bào có nhân chính thức hay 1 tế bào chưa có
nhân chính thức là :
A. vật liệu di truyền tồn tại ở dạng phức hợp giữa axit nuclêic và prôtêin.
B. vật liệu di truyền được phân tách khỏi phần còn lại của tế bào bằng 1
màng bán thấm.
C. nó có vách tế bào và có các ribôxôm 70S.
D. tế bào có khả năng di động
10. Chất đặc trưng cho cấu tạo thành nội bào tử của vi khuẩn là
A. xenlulôzơ. B. murêin.
B. canxi dipiconinat. D. kitin.
11. Các đặc điểm so sánh sau đây:
1. Lưới nội chất hạt phát triển mạnh hơn lưới nội chất trơn ở tế bào mô tiết.
2. Lưới nội chất hạt kích thước lớn, cấu trúc dạng xoang còn lưới trơn hình ống.
3. Lưới nội chất hạt nằm gần nhân hơn lưới nội chất trơn.
4. Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các chất, lưới nội chất trơn. không có
chức năng tổng hợp các chất.
12. So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực
Đặc điểm Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Kích thước
ADN
Nhân
Thành tế bào
Bào quan
Ribosome
Ví dụ
Hướng dẫn:
Đặc điểm Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Kích thước Kích thước nhỏ (đường kính
nhỏ hơn 2 Mm)
Kích thước lớn (đường kính từ

2-200Mm)
ADN ADN dạng vòng ADN dạng thẳng
Nhân Không có nhân, ADN tự do
trong tế bào chất
Có nhân, ADN nằm trong nhân
Thành tế bào Thành tế bào được cấu trúc từ
các phân tử polysaccharide
được gọi là peptidoglycan
Tế bào động vật không có thành,
tế bào thực vật có thành
xenlulozo, tế bào nấm có thành
kitin
Bào quan Không có bào quan có màng
bao bọc, ví dụ: không có ty
thể
Có nhiều bào quan có màng bao
bọc
Ribosome Ribosome nhỏ (20nm hoặc
nhỏ hơn)
Ribosome lớn (hơn 20nm)
Ví dụ Ví dụ: Vi khuẩn E.coli Ví dụ: tế bào gan người, nấm
men, trùng giầy
13. Chú thích tên các bộ phận của tế bào thực vật trong hình dưới đây
14. Hãy chỉ ra tên các bào quan thực hiện các chức năng dưới đây của tế bào thực
vật:
Chức năng Tên bào quan
Diễn ra quá trình quang hợp
Bảo vệ tế bào
Chứa dịch tế bào
Điều khiển sự di chuyển các chất ra và vào tế bào

Giải phóng năng lượng cho tế bào
Chứa thông tin di truyền quy định đặc điểm tế
bào
15. Dựa vào chức năng của tế bào: Hãy điền các dấu + (có số lượng nhiều) hay dấu
– (có số lượng ít) về một số bào quan của các loại tế bào trong bảng sau:
Loại tế bào
Lưới nội
chất hạt
Lưới nội
chất trơn
Ty thể Ribôxôm Nhân
Tế bào
tuyến giáp

×