Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.89 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1
ĐỌC ĐÚNG MỘT SỐ TIẾNG CÓ VẦN KHÓ

Tác giả: NGUYỄN THỊ HỊA
Trình độ chun mơn: Đại họcTiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022


2

MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ...................................................... 3
1. Tên sáng kiến: .................................................................................................. 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ......................................................................... 3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: ........................................................................... 3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: ......................................................................... 3
5. Tác giả: ............................................................................................................. 3
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN ............................................................... 3
1. Tình trạng giải pháp đã biết........................................................................... 3
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến..................................... 4
2.1. Mục đích của giải pháp ................................................................................. 4
2.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 4


3. Khả năng áp dụng của giải pháp ................................................................... 9
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp ......................................... 9
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu ...................... 10
6. Các thông tin cần được bảo mật : ................................................................ 11
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ............................................ 11
8. Tài liệu kèm theo ........................................................................................... 11
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. ................................ 11


3
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 đọc đúng
một số tiếng có vần khó.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Để kiểm chứng khả năng áp dụng của sáng kiến trong việc Hướng dẫn học
sinh lớp 1 đọc đúng một số tiếng có vần khó, tơi tiến hành thực hiện sáng kiến
ở các lớp 1 trong phạm vi Trường Tiểu học Nguyễn Trãi.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9/2020 đến tháng 5/2021
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hịa
Năm sinh: 1979
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường TH Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0912.421.662
6. Đồng tác giả ( nếu có): Khơng
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Như chúng ta đã biết môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học nhằm rèn cho học

sinh cả 4 kỹ năng: Đọc, viết, nói, nghe, song mục tiêu của việc dạy và học
Tiếng Việt lớp 1 là đem lại kỹ năng cho các em kỹ năng đọc đúng, viết đúng.
Quá trình đọc và viết đều thông qua chữ và vần. Chữ viết của Tiếng Việt là
chữ ghi âm, về cơ bản đọc thế nào viết thế ấy. Muốn nắm đựơc kỹ năng đọc
viết các tiếng có vần khó thì các em phải nắm chắc được các chữ ghi vần và
cách đọc (phát âm phải chuẩn) trên cơ sở đó thì các em mới viết đúng và đọc
đúng được.
Trong thực tế giảng dạy ở lớp 1 tơi nhận thấy cịn một số học sinh đọc sai
dẫn đến viết sai, trong vở ghi các mơn học khác khi viết những từ có vần khó.
Qua mục đích của việc dạy "Đọc đúng một số tiếng có vần khó" áp dụng
thực tế với học sinh lớp 1, tôi nhận thấy cần phải bồi dưỡng thường xuyên kịp
thời nâng cao chất lượng đọc đúng - viết đúng cho học sinh.
Ở đây thầy giữ vai trò người thiết kế, chỉ đạo, trị thi cơng. Thầy nắm rõ
mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh để có phương pháp giảng dạy
bồi dưỡng hợp lý. Những em viết sai thì làm như thế nào và những em viết
đúng, đọc sai thì rèn ra sao? Hoặc có những em do phát âm không chuẩn dẫn
đến đọc và viết đều sai thì giáo viên cần có những biện pháp gì?.... Để đạt được
những kết quả như giáo viên mong muốn cũng không phải là dễ dàng, mà đây


4
là một quá trình rèn rũa lâu dài. Muốn vậy người giáo viên phải thực sự kiên trì
yêu nghề, yêu trẻ hết sức, hết lịng "Vì học sinh thân u".
Qua thực tế, ta thấy với học sinh lớp 1, buổi đầu đến trường chưa biết
đọc, biết viết mọi việc rất mới mẻ các em cần phải làm quen. Do vốn sống
các em cịn ít ỏi. Đặc điểm tâm sinh lý, cơ thể của các em cấu tạo chưa hoàn
chỉnh nên phát âm chưa chuẩn đại đa số là phát âm ngọng thiếu chính xác
âm đầu, vần thanh.
Ví dụ: ăng - ăn; ênh – en…
Về mặt tâm lý các em rất hiếu động, chưa có ý thức trong học tập, học

chóng nhớ nhưng cũng chóng quên, tuy nhiên các em cũng đã được thầy cô, bố
mẹ khen ngợi, động viên kịp thời tạo cho các em hứng thú hơn trong việc học.
Căn cứ vào cơ sở khoa học và cơ sở thực tế trên tôi nghĩ để rèn đọc đúng
những tiếng có vần khó cho học sinh lớp1 giáo viên phải tập trung luyện tập 4
kỹ năng cơ bản là: đọc, viết, nói, nghe, bằng cách rèn viết bảng, viết vở, phát
âm, luyện đọc .... Tiến trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá trình
dạy học. Bên cạnh đó giáo viên phải quan tâm đến đối tượng học sinh, tinh thần
thái độ học tập của các em.Trong các giờ học giáo viên phải gây được hứng thú
học tập cho học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về mơn Tiếng Việt.
Trên cơ sở đó các em nắm bắt được về cấu tạo vần, cấu tạo chữ, mà nhất là cấu
tạo các chữ có vần khó để các em hướng đến một cái đích chính là " Đọc đúng,
viết đúng đặc biệt là tiếng có vần khó của Tiếng Việt".
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Bản thân tơi xác định mục đích của giải pháp:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy và học môn Tiếng Việt trong
trường tiểu học.
- Tìm hiểu tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học nhằm xác định nhu cầu
học Tiếng Việt của các em.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên và học
sinh trường tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác định
những hạn chế trong cách dạy để tìm biện pháp khắc phục nhược điểm đó của
giáo viên đồng thời tìm giải pháp gây hứng thú u thích học Tiếng Việt cho
học sinh tiểu học.
- Xác định các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp.
2.2. Nội dung giải pháp
* Căn cứ thực trạng trên, tôi đã có một số biện pháp cụ thể sau:
Biện pháp 1. Phân loại đối tượng học sinh.
Để nhóm được những em có học lực theo từng loại tơi đã tiến hành khảo
sát chất lượng giữa học kỳ I - năm học 2020 - 2021 như sau:



5
Lớp 1E:
Tổng số học sinh: 42 em
Số em đọc tốt, viết đúng: 14 em chiếm 33,3%
Số em đọc khá, viết khá: 16 em chiếm 38,2%
Số em đọc sai viết, sai: 12 em chiếm 28,5%
Trong đó, những em đọc đúng và viết đúng các tiếng có vần khó ngay sau
bài học là khoảng 14 em. Còn lại 12 em đọc ngọng hoặc đọc sai vần.
VD1: Vần ưu - ươu đọc đúng là ư- u -> ưu; ươ - u -> ươu
Nhưng thực tế có em đọc là: ư- u - > iu; ươ - u - > iêu, từ đó dẫn đến viết
là: cìu và riệu mà viết đúng phải là: cừu và rượu.
VD2: Vần oeo học sinh đọc sai thành oeo - > eo, vần uyu đọc sai thành
uy hoặc yu, dẫn đến việc viết sai "khuỵu" thành "khuỵ", ngoằn ngo đọc, viết
thành ngằn ngo.
Từ thực trạng đó tơi thấy để rèn cho học sinh đọc đúng, viết đúng tiếng có vần
khó giáo viên phải tổ chức các hình thức và phương pháp học tập cho học sinh sao
cho phù hợp và đạt hiệu quả, phải có các giải pháp hết sức cụ thể, phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
Biện pháp 2. Hệ thống lại các lỗi học sinh thường mắc
Học sinh lớp tôi rất hay mắc lỗi ở giai đoạn từ học âm chuyển sang học
vần ở những bài tiếp theo hầu hết các em đọc và viết sai các tiếng có vần sau:
ưu - ươu ; ai - ay ; ui - ưi ; iu - ưu ; iên - iêng ; uôn - uông; oăm - oao;
uyu - uyp ... Không chỉ là học sinh lớp 1đọc sai, viết sai, mà ngay cả các lớp
trên cũng vẫn có những học sinh như vậy. Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến
những lỗi học sinh sai tôi thấy các nguyên nhân sau:
1. Do phát âm chưa chuẩn.
2. Do nhầm lẫn âm trong vần, có những âm giống nhau nhưng lại khác
nhau ở vị trí cấu tạo các âm trong vần.

3. Do chưa nắm vững cấu tạo vần, vị trí âm trong vần.
Ví dụ: ui - uy ( túi khác tuý, cúi hoặc quý...) oanh - oach.
hoặc ngoằn ngoèo
đọc sai ngằn ngèo dẫn đến viết sai.
Hay: tuýp thuốc đọc sai típ thuốc
loanh quanh đọc sai loăn quăn .
quàu quạu đọc sai càu cạu.
Biện pháp 3. Hướng dẫn cách đọc - viết
* Để giúp học sinh đọc đúng viết đúng những tiếng có vần khó, tránh khi
lên các lớp trên các em vẫn đọc sai, viết sai, cần phải khắc phục và luyện phát
âm đúng, chuẩn cho học sinh ngay trong quá trình giảng dạy ở giai đoạn học
vần của học sinh lớp1.


6
* Cách hướng dẫn học sinh đọc, viết tiếng có vần khó:
Ví dụ: Khi dạy vần ươu, học sinh lẫn với vần iêu
Tiếng rượu lẫn với riệu hay khướu lẫn với khiếu
Hay vần ưu đọc viết vần iu .
Lựu: viết đọc lịu
Con cừu - con cìu ...vv
* Các giải pháp cụ thể:
+ Giải pháp1. So sánh
Tôi cho học sinh phát âm 2 vần để so sánh. Nếu chỉ phát âm một vần thì
học sinh sẽ qn ngay nên tơi sử dụng phương tiện sau:
Giáo viên đọc cho học sinh viết chính tả vào bảng con 2 vần ưu - iu. Sau
khi học sinh viết xong đọc lại nhiều lần ( phát âm đúng ).
Sau đó tơi cho học sinh tự so sánh 2 vần rút ra sự giống và khác nhau
trong các vần
Vần ưu, iu ...giống nhau về chữ u đứng sau gọi là âm cuối.

Khác nhau về chữ ư, chữ i đứng trước gọi là âm chính cho nên học sinh
tự rút ra 2 vần hoàn toàn khác nhau vậy khi đọc, viết nó khác nhau.
* Trong q trình dạy đến các bài vần tôi rút ra lỗi cho học sinh lớp 1 hay
sai như sau:
Tiếng từ đọc, viết chuẩn

Đọc, viết sai

khuỷu tay

khỉu tay

mèo kêu ngoao ngoao

ngao ngao

quàu quạu

càu cạu

ngoắt ngo

ngắt ngéo

chuệch choạc

chệch chạc

tp thuốc


típ thuốc

ht sáo

hít sáo

qun góp

qn ( góp )

con khướu

con khiếu

chai rượu

chai riệu

loẻng xoẻng

lẻng xẻng

loẻo khoẻo

lẻo khẻo

tuyết rơi

tiết rơi



7
trái lựu

trái lịu

* Nắm được những lỗi sai của học sinh khi đọc và viết, tôi đã hướng dẫn
học sinh bằng giải pháp tiếp theo.
+ Giải pháp 2. Phát âm
Thầy phát âm mẫu thật chuẩn cho học sinh nghe giọng đọc, nhìn khn
miệng của thầy khi phát âm, học sinh đọc theo.Trong q trình phát âm các em
sẽ có sự tự điều chỉnh theo mẫu. Cá nhân cả lớp phát âm đồng thanh (to - nhỏ nhẩm - thầm ). Giáo viên lưu ý thao tác thầm, tư duy bên trong của học sinh
cũng rất quan trọng.
+ Giải pháp 3. Phân tích (tách tiếng ).
Dùng phương pháp tách đơi, nếu tiếng có thanh đưa về tiếng thanh ngang.
Ví dụ: Tiếng khuỷu giáo viên cho học sinh tách phần đầu, phần vần và
phần thanh. Phần đầu: kh ;Vần: uyu ;Thanh: hỏi , sau đó tách tiếp phần vần
(nếu học sinh chưa nắm được). Dùng phương pháp tách tiếng như vậy học sinh
sẽ thuận tiện trong khi đọc và viết chính xác hơn.
+ Giải pháp 4. Thao tác luyện viết ở bảng con
Sau khi các em đã được học các vần, tiếng khố, từ khố mà có các vần
khó như vậy. Tơi đã rèn cho học sinh hàng ngày ở trên lớp, đọc cho học sinh tự
viết chính tả trên bảng con, trước hết là những vần khó, sau khi viết đúng và
phát âm chuẩn rồi, tơi cho các em tự tìm tiếng - từ rồi mới ghép các vần đó, tơi
sẽ nhắc lại một số tiếng, từ rồi cho học sinh luyện bảng con, khi viết xong học
sinh đọc lại (luyện phát âm nhiều em )
Cũng có thể những vần khó q, học sinh khơng tìm được tiếng mới, giáo
viên có thể đọc cho học sinh viết.
Ví dụ: mèo ngoao ngoao, khi học sinh viết giáo viên quan sát, nếu các em
viết sai giáo viên dùng cách sửa cho học sinh, cho học sinh phát âm lại cả tiếng

sau đó phân tích tiếng, tiếp đến phân tích vần. Học sinh phải xác định được vần
có mấy con chữ ghép lại. Các em tự tìm ra lỗi sai của mình và sửa. Có như thế
các em mới nhớ lâu hơn.
+ Giải pháp 5. Thao tác nghe viết chính tả vào vở
Ở bước này học sinh nghe để viết nghe thế nào viết thế ấy. Muốn học sinh
viết đúng giáo viên phải phát âm chuẩn - rõ - chính xác từng vần - tiếng từ. Đây
là bước rất quan trọng, không những học sinh chỉ nghe để viết đúng mà còn rèn
chữ, hướng dẫn học sinh cách trình bày vào vở. Khi viết xong, học sinh tự soát
lại bài - sửa lỗi cho mình. Bằng cách này học sinh sẽ nhớ và khắc sâu được kiến
thức bài học.
Khi dạy, giáo viên cần dạy kỹ năng thao tác ngay trong tiết học vần, theo
thiết kế yêu cầu dạy xong vần nào là học sinh nắm vững cấu tạo âm của nó, nhớ
được các loại vần có cấu tạo chữ khác nhau. Song điều cơ bản vẫn phải linh


8
hoạt sao cho giờ dạy, bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế của lớp
mình giảng dạy.
Sau đây tôi xin minh hoạ một tiết dạy bài mới:
Hình thành khái niệm vần: "ươi, ươu"( Bài 69 - Sách tiếng việt - Tập 1
trang 150)
* Về phía giáo viên
Trước mỗi giờ dạy vần tôi chuẩn bị dự kiến những việc cần làm, dự kiến
các tình huống trên lớp với học sinh nhất là các hoạt động chủ yếu của giáo
viên và học sinh đối với tiết hình thành khái niệm bài vần. Bao giờ tôi cũng
phải thể hiện sao cho hài hồ, sinh động, khơng coi nhẹ phần nào cả.
+ Bước 1: Cho học sinh đọc câu nhận biết, rút ra tiếng, vần cần học.
Giáo viên cho học sinh khởi động bằng các bài hát hoặc trò chơi thật sinh
động gây hứng thú cho học sinh. Học sinh cảm nhận được bài hơm nay học vần
gì mới .

Khi học sinh đã nêu đọc được câu nhận diện và tìm ra được tiếng chứa
hai vần học: ươu, ươi.
+ Bước 2: Dạy vần - chữ ghi vần
* Đầu tiên giáo viên giới thiệu vần ươi, ươu. GV đánh vần mẫu
Học sinh nhận xét từng vần có cấu tạo mấy con chữ ghép lại? (Học sinh 3
con chữ ghép lại ). Chữ gì đứng trước, chữ gì đứng sau? (Học sinh trả lời ). Sau
đó giáo viên cho học sinh phát âm bằng cách đọc phân tích vần.
(*) ươi:
Cách 1: ư- ơ-i - ươi.
Cách 2: ươ- i - ươi ( tách âm cuối ).
(*) ươu:
Cách 1: ư -ơ -u - ươu.
Cách 2: ươ - u - ươu ( tách âm cuối)
Giáo viên cho HS đọc cá nhân. ( Luyện cho các em đọc đúng, chính xác
vần ).Tiếp đến giới thiệu mơ hình tiếng người. Đến bước này, giáo viên cho
học sinh dùng phương pháp tách âm đầu, vần, thanh của tiếng người. Sau đó
đọc trơn tiếng người. Cuối cùng đọc trơn các tiếng cùng vần ươi, ươu ( luyện
đọc đúng ).
+ Bước 3: Đọc trơn toàn bộ vần, tiếng, từ trên bảng
Học sinh luyện đọc, phát âm đúng ( cá nhân và cả lớp ).
Học sinh nhận xét 2 vần học hơm nay có chữ nào giống và khác nhau.
Sau khi học sinh đã nắm chắc cấu tạo vần, đọc đúng, phát âm chuẩn, tôi
cho học sinh luyện đọc phần từ và câu ứng dụng trong bài. Đến phần này yêu


9
cầu học sinh luyện đọc trơn. Nếu em nào chậm giáo viên hướng dẫn cho em
đánh vần sau đó luyện đọc trơn.
Trên cơ sở đó, học sinh về nhà tự ghép âm đầu với vần vừa học và thêm
thanh để tạo từ, tiếng mới viết ra bảng hoặc vào vở.

Biện pháp 4. Rèn " đọc đúng tiếng khó " cho các đối tượng học sinh
Trên đây là các bước tiến hành cho một giờ học khái niệm vần. Nếu chỉ
tập trung vào các bước kể trên thì chưa đủ mà việc cần thiết là rèn đọc viết
đúng vần khó, tiếng khó cho các em thật tỉ mỉ, cụ thể qua từng bài, từng tiết
dạy. Với những học sinh đọc đúng, viết đúng thì tơi nâng cao lên đọc từ, cụm
từ, đọc câu chính xác, ngắt nghỉ đúng chỗ. Từ đấy các em tự lắp ghép phụ âm
đầu khác và thêm thanh để tạo tiếng, từ mới. Với những học sinh viết đúng
nhưng phát âm chưa chuẩn giáo viên cũng phải rèn, luyện sao cho các em dần
dần đọc được đúng, phát âm chuẩn. Khó khăn hơn là luyện đọc, luyện viết cho
những em đọc sai, viết sai,( những học sinh chậm, yếu ). Với những học sinh
này, đòi hỏi người thầy phải thật là kiên trì, tỉ mỉ cả một quá trình lâu dài trong
năm học. Bằng cách luyện đọc, luyện nói, luyện viết, mỗi ngày một tí, cứ lặp đi
lặp lại nhiều lần thì các em dần dần mới làm quen được các vần khó, tiếng khó
trong bài, dần dần sẽ hướng các em tiến đến đọc đúng, viết đúng.
Ví dụ: Ở lớp tơi dạy có tới năm em từ đầu năm học cho đến giữa học kỳ I
hầu như cả năm em này đọc và viết đều sai các tiếng có vần khó, có thể nói các
em đọc sai hồn tồn. Khó khăn nhất đối với cả năm em là do ngọng bẩm sinh,
nên dẫn đến các em đã đọc sai và viết sai. Khi dạy những học sinh như thế này,
tơi thật sự kiên trì, tỉ mỉ, ngay trong từng tiết học, từ bài học đầu tiên. Bằng
cách mỗi ngày tơi luyện một tí có thể phát âm đọc, viết chính tả ở bảng hoặc ở
vở một tiếng, từ và chỉ viết những vần các em hay sai. Cứ lặp đi lặp lại trong
suốt cả năm học như thế, để giúp em nắm chắc cấu tạo vần, tiếng, từ. Trên cơ
sở đó hình thành cho em đọc đúng và viết đúng.
Bên cạnh đó, tơi thường xun trao đổi kết hợp với gia đình để có biện
pháp giúp đỡ em học tốt hơn. Cho đến bây giờ có thể nói các em rất tiến bộ cả
về đọc và viết (Chỉ trừ những vần do ngọng em chưa đọc được như vần: anh ăn; inh - in; và một số âm đầu hay lẫn như: l - n : ch - tr; còn lại các vần khác
em đã tự đọc và viết đúng. Riêng những em này tôi vẫn lập kế hoạch bồi dưỡng
và theo dõi thường xuyên.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sau một năm áp dụng đồng bộ các giải pháp trình bày trong sáng kiến vào

dạy môn Tiếng Việt hướng dẫn học sinh lớp 1 đọc đúng một số tiếng có vần
khó tơi nhận thấy: Các giải pháp mang tính thực tiễn cao, dễ áp dụng, phù hợp
với trình độ của mọi giáo viên. Sáng kiến có thể áp dụng khi dạy mơn Tiếng
Việt ở khối lớp 1 ở trường Tiểu học Nguyễn Trãi.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp


10
Căn cứ vào kết quả năm học 2020 - 2021 tôi đã " Hướng dẫn học sinh lớp
1 đọc đúng một số tiếng có vần khó" đạt kết quả tốt.
Kết quả thu được như sau: Tỷ lệ học sinh viết sai, đọc sai là rất ít. Cho nên
các em ham mê đọc sách báo, truyện hơn và làm quen với tất cả các loại văn
bản. Các em biết chơi trò chơi ghép âm đầu với vần khó tạo nhiều từ mới, nói
một câu có vần khó khơng cịn sai nhiều như học kỳ I. Kết quả rất nhiều học
sinh đọc rõ ràng, trơi chảy, nhiều học sinh đọc lưu lốt. Cụ thể lớp tôi giảng
dạy đọc như sau:
Tổng số: 42 em trong đó
Xếp loại

Đầu năm

Cuối năm

Số em đọc tốt

14 em = 33,3%

30 em = 71,1 %

Số em đọc khá


16 em = 38,2 %

10 em = 24,2 %

Số em đọc sai

12 em = 28,5 %

02 em = 4,7 %
( ngọng bẩm sinh )

Qua một năm học 2020- 2021, tôi đã " Hướng dẫn học sinh lớp 1 đọc
đúng một số tiếng có vần khó " có kết quả tốt.
Với những kết quả như trên là tiền đề để tôi tiếp tục áp dụng các giải pháp
mới đó trong năm học 2020-2021 và những năm học tiếp theo.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
T
T

1

2

Họ và tên

Nguyễn Thị
Thanh
Hương


Đặng Minh
Thu

Năm
sinh

1970

1977

Nơi cơng
tác
(hoặc Chức
nơi thường danh
trú)

Trình
độ
chu
n mơn

Nội dung
cơng việc
hỗ trợ

Trường
Tiểu học
Nguyễn
Trãi


Giáo
viên

Đại
học

Khảo sát,
dạy thực
nghiệm, dự
giờ, trao
đổi rút kinh
nghiệm các
tiết dạy.

Trường
Tiểu học
Nguyễn
Trãi

Giáo
viên

Đại
học

Khảo sát,
dạy thực
nghiệm



11

3

Nguyễn Thị
Việt Hà

1974

Trường
Tiểu học
Nguyễn
Trãi

Giáo
viên

Đại
học

Khảo sát,
dạy thực
nghiệm

6. Các thông tin cần được bảo mật : Nội dung sáng kiến
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Về phía học sinh: Cần có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. Mỗi học sinh
biết xác định được nhu cầu học tập của bản thân nói chung và mơn Tiếng Việt
nói riêng.
Về phía giáo viên: Cần có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, u

nghề, mến trẻ. Ln tích cực tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi, bổ sung kiến thức,
kỹ năng, phương pháp dạy học mới. Khi áp dụng sáng kiến cần chủ động về
kiến thức cấp học và chuẩn bị bài cũng như các đồ dùng dạy học đầy đủ, khéo
léo tìm hiểu nhu cầu học của học sinh, tìm tịi nội dung để thiết kế bài dạy cho
phù hợp với từng đối tượng. Cần tham mưu với nhà trường tổ chức các hội thi,
giao lưu về Tiếng Việt giữa các lớp và xây dựng chuyên đề về dạy học Tiếng
Việt để tiếp tục tìm thêm những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Về cơ sở vật chất: Các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất, trang bị bàn ghế học sinh phù hợp để việc học nhóm được hiệu quả.
8. Tài liệu kèm theo (Không)
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu có tơi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm .
Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2022

Người viết báo cáo

Nguyễn Thị Hòa


12
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
………………………….……………………………….…………………….
…………………………………………………………………………………
………………………….………………………………………………………
…………………………….……………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………….……………………………….…………………….
…………………………………………………………………………………
………………………….………………………………………………………

…………………………….……………………………………………………
…………………………………………………………………………………


13
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................



×