Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh làm dự án tinh chế xà bông nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CẢM NHÂN

BÁO CÁO
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Hóa học)

TÊN SÁNG KIẾN:

“Hướng dẫn học sinh làm dự án tinh chế Xà bông nghệ thuật
ở trường THPT Cảm Nhân”

Tác giả: VŨ THỊ THUỲ DƯƠNG
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm KTNN
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Cảm Nhân

Cảm Nhân, ngày 06 tháng 02 năm 2022
Trang 1


I- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN:
1. Tên sáng kiến:
“Hướng dẫn học sinh làm dự án tinh chế xà bông nghệ thuật ở trường
THPT Cảm Nhân”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Trong sáng kiến này này tôi đã nghiên cứu về thực trạng và áp dụng tại
trường THPT Cảm Nhân trong năm học 2021- 2022 này. Ngồi ra sáng kiến có thể
áp dụng rộng rãi tại một số trường THCS; THPT trong tỉnh Yên Bái nói riêng và cả
nước nói chung.


4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Tháng 8 năm 2020, bản thân tơi bắt đầu tiến hành tìm hiểu sáng kiến kinh
nghiệm đến ngày 18 tháng 12 năm 2021.
Tháng 9 năm 2021, tôi đăng ký chuyên đề với tổ chuyên môn và nhà trường,
được tiến hành thực hiện và triển khai trong năm học 2021- 2022 và những năm
học tiếp theo.
5. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Thuỳ Dương.
Năm sinh: 1981
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm, chuyên ngành KTNN.
Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên môn.
Nơi làm việc: Trường THPT Cảm Nhân.
Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thùy Dương- Giáo viên trường THPT Cảm Nhân-xã
Cảm Nhân- Huyện Yên Bình- Tỉnh n Bái.
6. Đồng tác giả: Khơng
II- MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Hiện trạng trước khi áp dụng biện pháp:
Chăm sóc sức khỏe là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của loài người từ thời xa xưa,
con người dùng Xà bông khử khuẩn ... để bảo vệ sức khỏe. Trong xã hội ngày nay,
y học ngày càng phát triển bởi tính an tồn của nó thì Xà bơng được sử dụng phổ
biến trong mọi gia đình. Hàng ngày có người tắm đến 3- 4 lần/ngày và luôn cần
dùng đến xà bông để tắm, nhất là trong mơi trường đầy ơ nhiễm, khói bụi như hiện
nay. Nhưng có mấy ai biết gì về những hóa chất được sử dụng trong Xà bông?

Ảnh xà bông sử dụng nhiều hóa
chất, nhiều bọt và rất thơm

Sự cần thiết của xà bông trong
vệ sinh thân thể


Trang 2


Xà bông thương mại, vốn được sản xuất từ các nhà máy rất đa dạng giúp
người tiêu dùng tha hồ chọn lựa, từ hình dáng, màu sắc, giá cả cho đến mùi thơm...
Tuy nhiên, những sản phẩm này thường chứa nhiều hóa chất có thể gây nguy hại
cho sức khỏe, thúc đẩy bệnh tật, gây dị ứng, đồng thời gây các rối loạn về da thậm
chí gây ra chàm hoặc vảy nến.

Tất cả những hóa chất này có thể gây kích ứng da, dị ứng da, ngứa da, viêm
da... Khơng những gây hại cho da, chúng có thể ngấm qua da, đi vào hệ tuần hoàn
máu và gây tổn thương ở những cơ quan nội tạng khác trong cơ thể theo nhiều cơ
chế khác nhau.
Để khắc phục các vấn đề trên, thì việc sử dụng xà bơng an tồn, tiết kiệm sẽ
phần nào đó giúp các bạn khơng mắc phải các bệnh về da, bên cạnh đó giúp các
bạn giảm thiểu về việc sử dụng nguồn nước, tốt cho môi trường và tiết kiệm được
chi phí, ai cũng có thể tự làm được, có thể tạo ra những sản phẩm xà bơng theo các
khn dạng và mùi thơm mà mình yêu thích là một trong những vấn đề được
người dùng vô cùng quan tâm.
Thảo dược thiên nhiên ở Việt Nam vơ cùng phong phú, trong đó có nhiều loại cây
dễ trồng, sinh trưởng và phát triển tốt mà không cần điều kiện chăm sóc đặc biệt.
Qua nghiên cứu, có nhiều loại thảo dược trong thiên nhiên đã được sử dụng từ xưa
trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Nếu chế tạo thành công Xà bông tinh chế
sẽ tiết kiện chi phí, cải thiện mơi trường và góp phần nâng cao sức khỏe cho các
bạn học sinh trường THPT Cảm Nhân nói riêng, tồn thể học sinh trong
tồn tỉnh nói chung và các gia đình.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Tinh chế Xà bông nghệ thuật”
để nghiên cứu và ứng dụng.
1.1. Ưu điểm của biện pháp cũ:

Đơn giản, dễ triển khai, không mất nhiều thời gian.
1.2. Nhược điểm:
Chưa đảm bảo giáo dục toàn diện.
Chưa nâng cao hứng thú học tập cho học sinh đối với bộ mơn Hóa- Sinh.
Việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh còn hạn chế.
Việc kết nối trường học với cộng đồng chưa phát huy hết.
Việc hướng nghiệp, phân luồng chưa đánh giá được hết sự phù hợp, khả
năng, sở thích của bản thân học sinh.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
Trang 3


2.1. Mục đích của giải pháp dạy học dự án:
Tạo ra được sản phẩm;
Thực hành nghiên cứu;
Giải quyết vấn đề;
2.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.2.1. Thiết kế chuẩn kiến thức:
Các bước thực hiện đề tài:
Bước 1: Nghiên cứu lí thuyết thơng qua tài liệu và hướng dẫn của cơ giáo.
Bước 2: Thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của cô giáo.
Bước 3: Thực hành tinh chế Xà bông nghệ thuật từ các sản phẩm thiên nhiên,
thân thiện với môi trường.
Bước 4: Thử nghiệm sử dụng Xà bông nghệ thuật, áp dụng đối với các học sinh
trong trường, học sinh ở các trường học trên địa bàn xã Cảm Nhân và một số hộ
gia đình.
2.2.2. Thiết kế các vấn đề ý tưởng của dự án:
Vận dụng kiến thức các mơn (Sinh, Tốn, Lý, Hóa, Cơng nghệ, Văn, Tin....)
cụ thể:
+ Sinh học: Cách chiết xuất nước tạo màu, tinh dầu thơm từ các loại lá, quả,

hoa một số loại cây...
+ Hóa học: Sử dụng một số dụng cụ, hóa chất trong phịng thí nghiệm để
tinh chế Xà bông nghệ thuật.
+ Vật lý: Kiểm tra nhiệt độ thích hợp của một số tinh dầu sau khi đun nóng...
+ Văn học: Biết cách hành văn, câu từ.
+ Tốn học: Tính lợi nhuận khi sử dụng Xà bơng nghệ thuật tự tinh chế.
+ Tin học: Tìm tư liệu thơng tin, thu thập số liệu từ các trang web, làm
PowPoint trình chiếu.
Học sinh vận dụng các kiến thức và kỹ năng liên mơn được tích hợp và lồng
ghép để thực hiện dự án nhỏ của mỗi nhóm:
- Nhóm Maketing: Giới thiệu về Xà bơng nghệ thuật, lợi ích của Xà bông
nghệ thuật, quảng bá thương hiệu Xà bông nghệ thuật.
- Nhóm trải nghiệm tinh chế: Hoạt động trải nghiệm tinh chế Xà bơng
nghệ thuật.
- Nhóm nghiên cứu: Tìm hiểu PH, nhiệt độ, nghiên cứu và kết luận các điều
kiện thích hợp tinh chế Xà bông nghệ thuật, hướng cải tiến khắc phục.
- Nhóm kinh doanh: Tính chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm so với
giá thành thị trường, kết luận.
2.2.3. Thiết kế mục tiêu dự án:
Sau khi hoàn thành dự án, học sinh sẽ đạt được các mục tiêu sau:
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh được trải nghiệm thực tế, biết cách vận dụng các kiến thức
và kỹ năng thực hiện được cách tinh chế Xà bông nghệ thuật tại nhà đem lại lợi ích
và hiệu quả cao.
- Nâng cao nhận thức và hoài bão về sự nghiệp.
* Kỹ năng:
- Kỹ năng khoa học: Khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật
Trang 4



và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức để
thực hiện các dự án nhỏ trong dự án “tinh chế Xà bông nghệ thuật”.
- Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy cập
được công nghệ; công nghệ là từ những vật dụng như; khuân đựng Xà bông, máy
đo PH, nhiệt độ đo, ống nghiệm, cân, cốc thí nghiệm, mạng Internet...
- Kỹ năng kỹ thuật: Thiết kế và xây dựng các quy trình tinh chế Xà bông
nghệ thuật để tạo Xà bông nghệ thuật, đưa ra giải pháp tốt nhất trong thiết kế và
xây dựng quy trình.
- Kỹ năng tốn học: Khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của tốn
học trong thiết kế, chọn nguyên vật liệu thiết kế, tính được lợi nhuận khi tinh chế
Xà bông.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng tư duy phản biện.
- Kỹ năng cộng tác.
- Kỹ năng giao tiếp.
* Thái độ:
- Hứng thú trong quá trình thực hiện dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm, lớp.
- u thích thực nghiệm.
* Năng lực, phẩm chất có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực làm việc nhóm.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn
đề - Năng lực sáng tạo
- Phẩm chất: tự tin, sống có trách nhiệm.
2.2.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng:
* Câu hỏi tổng quát: Làm thế nào để tinh chế được Xà bông ngệ thuật
chất lượng tốt?
* Câu hỏi bài học: Để tinh chế Xà bông nghệ thuật chất lượng tốt phải lưu

ý những vấn đề gì?
* Câu hỏi nội dung:
- Làm thế nào để giúp mọi người có được một sức khỏe tốt, được sử dụng
những sản phẩm tốt cho sức khỏe ?
- Trong các sản phẩm từ thiên nhiên như: lá chè xanh, bột nghệ, tinh dầu
dừa, tinh dầu xả,…. có các chất gì, có tác dụng như thế nào mà dân gian hay dùng
để dưỡng da và chữa các bệnh về da liễu?
- Sự kết hợp các thành phần như: tinh dầu dừa, bột nghệ, lá chè xanh, lá cẩm
tím, lá dứa, NaOH,…. với liều lượng trong điều kiện phù hợp thì sản phẩm tạo ra
có tốt cho con người trong việc vệ sinh thân thể, dưỡng da, chữa các bệnh về da
không?
- Làm thế nào để tinh chế được Xà bông nghệ thuật đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng trong xã hội hiện đại như: tiết kiệm chi phí, an tồn
cho người sử dụng, bảo vệ mơi trường? Đáp ứng được nhu cầu của các bạn trẻ có
thể tạo ra sản phẩm Xà bơng đẹp mắt và ý nghĩa phù hợp với sở thích từng người
để làm quà tặng?
Trang 5


2.2.5. Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh:
Các nguồn tài liệu, các website để tham khảo.
Địa chỉ mail để trao đổi chia sẻ thông tin giữa giáo viên và học sinh; giữa
các học sinh với nhau.
2.2.6. Thiết kế kế hoạch thực hiện dự án cho học sinh:
2.2.6.1. Tổ chức học tập:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ là một nhóm); mỗi nhóm cử 01
nhóm trưởng; 01 thư ký.
- Hướng dẫn thực hiện dự án.
- Giáo viên phân cơng các tổ thực hiện dự án.
- Nhóm trưởng nghiên cứu, trao đổi, phân công công việc cho các thành

viên.
- Thư ký có nhiệm vụ cập nhật và tổng hợp kết quả thực hiện theo kế hoạch.
- Địa điểm thực hiện: Phịng thí nghiệm mơn Hóa- Sinh và ở nhà.
2.2.6.2. Nội dung dự án:
Mỗi nhóm thực hiện 01dự án nhỏ dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Nhóm Maketing: Giới thiệu về xà bơng nghệ thuật, lợi ích của xà bông
nghệ thuật, quảng bá thương hiệu xà bông nghệ thuật.
- Nhóm trải nghiệm tinh chế: Hoạt động trải nghiệm tinh chế xà bơng nghệ
thuật.
- Nhóm nghiên cứu: Tìm hiểu PH, nhiệt độ, nghiên cứu và kết luận các điều
kiện thích hợp tinh chế xà bơng nghệ thuật, hướng cải tiến khắc phục.
- Nhóm kinh doanh: Tính chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm so với
giá thành thị trường, kết luận.
2.2.6.3. Tiến trình dạy học dự án:
Dự án được chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với 7 bước.
* Giai đoạn 1: Lập kế hoạch làm việc:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề của dự án:
Giáo viên giới thiệu ý tưởng của chủ đề, từ đó hướng học sinh vào câu hỏi
định hướng: Xà bơng nghệ thuật là gì?
Bước 2: Xây dựng các tiểu chủ đề:
+ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, 01 tổ/ nhóm.
+ Học sinh thảo luận theo nhóm, đưa ra ý kiến về chủ đề đã nêu ở bước 1.
Kết quả thảo luận được trình bày dạng sơ đồ tư duy.
- Giáo viên nhận xét kết quả của học sinh và định hướng bằng bộ câu hỏi nội
dung:
+ Làm thế nào để giúp mọi người có được một sức khỏe tốt, được sử dụng
những sản phẩm tốt cho sức khỏe ?
+ Trong các sản phẩm thiên nhiên như: lá chè xanh, bột nghệ, tinh dầu dừa,
tinh dầu xả,…. có các chất gì, có tác dụng như thế nào mà dân gian hay dùng để
dưỡng da và chữa các bệnh về da liễu?

+ Sự kết hợp các thành phần như, tinh dầu dừa, bột nghệ, lá chè xanh, lá
cẩm, lá dứa, NaOH,…. với liều lượng trong điều kiện phù hợp thì sản phẩm tạo ra
có tốt cho con người trong việc vệ sinh thân thể, dưỡng da, chữa các bệnh về da
không?
+ Làm thế nào để tinh chế được Xà bông nghệ thuật đáp ứng nhu cầu ngày
Trang 6


càng cao của người tiêu dùng trong xã hội hiện đại như: tiết kiệm chi phí, an tồn
cho người sử dụng, bảo vệ môi trường? Đáp ứng được nhu cầu của các bạn trẻ có
thể tạo ra sản phẩm Xà bông đẹp mắt và ý nghĩa phù hợp với sở thích từng người
để làm quà tặng?
Bước 3. Lập kế hoạch làm việc:
- Giáo viên hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch làm việc:
+ Cần tìm kiếm, thu thập thơng tin khơng? Thu thập những thơng tin gì? ở
đâu? Ai thực hiện nhiệm vụ này?
+ Thời gian thảo luận nhóm, tổng hợp các thông tin là khi nào?
+ Ai sẽ là người tìm mua các nguyên vật liệu?
+ Thời gian dự kiến thực hiện xây dựng các sản phẩm của nhóm?
- Giáo viên yêu cầu học sinh khi thực hiện giai đoạn 2 thì hồn thành phiếu
học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
Tên nhóm:............................................................
Theo dõi tiến độ
Ngày tiến
Người Phụ
Điều chỉnh
Cơng việc
hành
trách

(nếu có)
Đúng
Chậm

- Giáo viên tiếp nhận và đưa ra lịch làm việc cho các nhóm.
* Giai đoạn 2: Thực hiện dự án (học sinh thực hiện)
- Chuẩn bị nguyên liệu:

+ 25g NaOH (Kiềm) có trong phịng thực hành thí nghiệm (hiệu thuốc có bán)
+ 15ml tinh dầu dừa (có thể thêm 1 muỗng các loại thảo mộc băm nhỏ
yêu thích như: hoa trà, hoa hồng, hoa lan tây,… )

Trang 7


+ 10ml nước tạo màu (cà rốt (cam), lá cẩm (tím), lá dứa (xanh), lá chè (xanh),
Gấc (đỏ), nghệ (vàng), ….
+ 50ml nước và 1 chiếc bát con.
+ 1 cái nồi (inox), 1 cái bếp, 1 thìa đánh trứng, khn đựng Xà bông…..
- Các bước thực hiện ở giai đoạn 2:
Bước 1: Lấy 50ml nước đổ ra 1 cái bát hoặc nồi (tùy vào lượng Xà bơng có thể sử
dụng các dụng cụ phù hợp). Đổ 25g NaOH vào nước (không làm ngược lại)

Bước 2: Đặt nồi lên bếp đun; Cùng với đó ta cho 1 chút nước vào 1 nồi khác và nấu
cách thủy cho tinh dầu Dừa nóng lên khoảng 70 – 800C; chờ cho NaOH giảm
xuống đến 70 - 800C, ta đổ tinh dầu Dừa vào NaOH (có thể thêm 1 chút các tinh
dầu thơm khác mà mình thích).

Trang 8



Bước 3: Cho 10 ml sản phẩm tạo màu, dùng thìa (hoặc dùng máy đánh trứng) đánh
thật đều tay khoảng 3- 5 phút để các dung dịch được hoà quyện với nhau, tạo thành
Xà phịng hóa.

Bước 4: Đổ Xà bơng cịn đang tan chảy vào khn silicon, nếu sử dụng khuôn
cứng nên xịt một lớp dầu bên trong khuôn để lúc lấy Xà phòng ra dễ hơn.

Bước 5: Để Xà bơng nguội hồn tồn. Sau đó lấy Xà bơng ra khỏi khuôn. Tùy vào
khuôn dày hay mỏng để khoảng 20- 30 phút, khi thấy Xà bông đông cứng ta đổ ra
khỏi khn.
Ta có thể dùng các khn có hình dạng bắt mắt, để có thể làm món quà
tặng cho bạn bè, người thân.
Trang 9


Bước 4. Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, thảo luận, hoàn thành việc xây
dựng ý tưởng dự án.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, xử lí và tổng hợp thơng
tin về dự án và yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2

STT

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN
Tên nhóm:.................................. lớp:............................
Họ và tên
Chức vụ

1. Sản phẩm của nhóm em sẽ đạt những tiêu chuẩn như thế nào? cách sử dụng
Xà bơng nghệ thuật đó?

2. Các ngun liệu, dụng cụ nào sẽ được sử dụng để tạo ra sản phẩm của nhóm
em?
Thành
ghi
mục đích
STT vật liệu
số lượng đơn vị Giá tiền
tiền
sử dụng
chú

- Giáo viên nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ
xung, góp ý cho ý tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp
những thắc mắc của các nhóm nếu có.
Bước 5. Xây dựng các sản phẩm của dự án:
- Giáo viên yêu cầu học sinh quay video, chụp hình về hoạt động của nhóm
khi tiến hành quy trình kỹ thuật tinh chế xà bơng nghệ thuật và q trình thử
nghiệm hiệu quả của xà bông nghệ thuật (mọi người dùng thử)
- Giáo viên nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ
sung, góp ý cho ý tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp
những thắc mắc của các nhóm nếu có.
* Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả, đánh giá dự án (thực hiện trên lớp)
Bước 6. Trình bày sản phẩm gồm: Xà bông nghệ thuật.
+ Thành lập ban giám khảo gồm: Giáo viên, đại diện của các nhóm.
+ Giáo viên tổ chức cho các nhóm lên báo cáo về q trình thực hiện dự án
và trình bày sản phẩm của dự án: Xà bông nghệ thuật
+ Sau mỗi báo cáo, ban giám khảo đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo về các vấn
đề liên quan đến dự án.
+ Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên bảng và báo cáo sản phẩm
của nhóm trước lớp.

Trang 10


Bước 7. Đánh giá dự án: các nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm tự đánh giá;
giáo viên đánh giá quá trình thực hiện dự án.
+ Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm
của các nhóm theo phiếu đánh giá giáo viên hướng dẫn.
+ Giáo viên yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau bằng cách sử dụng các
phiếu đánh giá giáo viên hướng dẫn (phiếu đánh giá số 1).
+ Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm
của các nhóm theo phiếu đánh giá giáo viên hướng dẫn.
- Giáo viên yêu cầu học sinh tự đánh giá hoạt động cá nhân, tự đánh giá hoạt
động của nhóm mình:
+ Mỗi nhóm sử dụng phiếu tự đánh giá số 3 (phía dưới) để đánh giá hoạt
động của từng thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án. Hoạt động này được
thực hiện sau khi dự án kết thúc.
- Giáo viên sử dụng sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá để tiến hành đánh giá
quá trình thực hiện dự án của các nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá cá nhân
bằng cách:
+ Giáo viên sử dụng phiếu đánh giá số 2, trên cơ sở quan sát, theo dõi quá
trình học sinh thực hiện dự án để đánh giá năng lực hợp tác;
+ Giáo viên sử dụng phiếu đánh giá số 1 để đánh giá sản phẩm của học sinh
khi học sinh báo cáo, trình bày sản phẩm;
+ Giáo viên sử dụng phiếu học tập số 3 để đánh giá cá nhân mỗi học sinh
sau khi dự án kết thúc.
- Ban giám khảo tổng hợp kết quả đánh giá của giáo viên và học sinh, tính
điểm cho nhóm và điểm cá nhân.
- Giáo viên cơng bố kết quả dự án của các nhóm và điểm cá nhân, nhận xét,
rút kinh nghiệm.
2.2.7. Thiết kế các tiêu chí để đánh giá năng lực học sinh:

* Bộ tiêu chí đánh giá:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên nhóm:.........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................
Tiêu chí

Hiệu
quả

Ứng
dụng

Tốt
(8 - 10 điểm)

Khá
(6 - 8 điểm)

Trung bình
(4 - 6 điểm)

cần điều chỉnh
(0 - 4 điểm)

Đảm bảo xà
bơng nghệ
thuật đạt tiêu
chuẩn (khơng
gây kích ứng
da, mùi thơm

dịu nhẹ)

Đảm bảo xà
bơng nghệ
thuật đạt tiêu
chuẩn (khơng
gây kích ứng
da, mùi thơm
dịu nhẹ mức
khá)

Đảm bảo xà
bơng nghệ
thuật đạt
tiêu chuẩn
(khơng gây
kích ứng da,
mùi thơm
dịu nhẹ ở
mức TB)

Đảm bảo xà
bông nghệ
thuật đạt tiêu
chuẩn (khơng
gây kích ứng
da, mùi thơm
dịu nhẹ ở mức
thấp)


Ứng dụng
Ứng dụng
Khả năng ứng được nhưng
được nhưng
dụng rộng rãi, không rộng rãi,
khó tinh chế
dễ tinh chế.
dễ tinh chế

Điểm

Chưa ứng
dụng được
trong thực tế,
cần cải tiến.
Trang 11


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Cần điều
Tốt
(8 -10 điểm)

Khá
(6 - 8 điểm)

Trung bình
(4 - 6 điểm)

Trao đổi,

Lắng
nghe

Tất cả các
thành viên
trong nhóm
đều chú ý
trao đổi, lắng
nghe ý kiến
người khác
và đưa ra ý
kiến cá nhân.

Hầu hết các
thành viên
trong nhóm
đều chú ý
trao đổi, lắng
nghe ý kiến
người khác và
đưa ra ý kiến
cá nhân.

Hợp tác

Tất cả các
thành viên
trong nhóm
đều tôn trọng
ý kiến người

khác và hợp
tác đưa ra ý
kiến chung.

Hầu hết các
thành viên
trong nhóm
đều tơn trọng
ý kiến người
khác và hợp
tác đưa ra ý
kiến chung.

Các thành
viên trong
nhóm chưa
chú ý trao
đổi, lắng
nghe ý kiến
người khác
và thỉnh
thoảng đưa
ra ý kiến cá
nhân.
Đa phần các
thành viên
trong nhóm
đều đưa ra ý
kiến cá nhân
nhưng rất

khó khăn đưa
ra ý kiến
chung.
Cá nhân có
nhiệm vụ
nhưng chưa
phù hợp với
năng lực.
Sắp xếp
được thời
gian làm việc
nhóm nhưng
để lãng phí.

Tiêu chí

Phân chia Cơng việc
cơng việc được phân
chia đều, dựa
theo năng lực

Công việc
được phân
chia tương
đối hợp lí

Sắp xếp
thời gian

Lựa chọn

được thời
gian phù hợp
để làm việc
nhưng chưa
hoàn thành
nhiệm vụ
từng buổi.

Lựa chọn
được thời
gian phù hợp
để làm việc
và đều hồn
thành nhiệm
vụ từng buổi.

chỉnh
Điểm
(0- 4 điểm)
Các thành
viên trong
nhóm chưa
chú ý trao
đổi, lắng
nghe ý kiến
người khác
và hầu như
không đưa ra
ý kiến cá
nhân.

Chỉ một vài
người đưa ra
ý kiến xây
dựng.

Công việc
chỉ tập trung
cho một vài
cá nhân.
Khơng Sắp
xếp được
thời gian làm
việc nhóm

Tổng
điểm
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ SỐ 3
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Tên nhóm:......................................................................................................

Người đánh giá:..............................................................................................

Trang 12


Tiêu

Tốt

Khá


Trung bình

Cần điều chỉnh

chí

(8 - 10 điểm)

(6 - 8 điểm)

(4 - 6 điểm)

(0 - 4 điểm)

Tham gia đầy
Ý thức đủ các buổi
học tập hoạt động
nhóm.

Tranh
luận,
trao
đổi

Hợp
tác

Sắp
xếp

thời
gian

ham gia hầu
hết các buổi
hoạt động
nhóm.

Tham gia
các buổi
hoạt động
nhóm nhưng
để lãng phí
Chú ý trao
Thường lắng
Đơi khi
đổi, lắng nghe nghe cẩn thận không lắng
ý kiến người ý kiến người
nghe ý kiến
khác và đưa
khác, đôi khi người khác
ra ý kiến cá
đưa ra ý kiến Thường
nhân
cá nhân
khơng có ý
kiến riêng
trong hoạt
động của
nhóm.

Tơn trọng ý
Thường tơn
Thường tơn
kiến người
trọng ý kiến
trọng ý kiến
khác và hợp
người khác và người khác
tác đưa ra ý
hợp tác đưa ra nhưng chưa
kiến chung.
ý kiến chung. hợp tác đưa
ra ý kiến
chung.
Hồn thành
Thường hồn Khơng hồn
cơng việc
thành cơng
thành công
được giao
việc được
việc được
đúng thời hạn giao đúng thời giao đúng
hạn, khơng
thời hạn,
làm chậm trễ làm đình trệ
cơng việc
cơng việc
chung của
chung của

nhóm.
nhóm.

Điểm

Tham gia nhưng
thực hiện các
cơng việc khơng
liên quan.
Đơi khi đưa ra ý
kiến cá nhân
nhưng không
lắng nghe ý kiến
của người khác.

ít tơn trọng ý
kiến người khác
và ít hợp tác đưa
ra ý kiến chung.

Khơng hồn
thành cơng việc
được giao đúng
thời hạn và
thường xun
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi kế
hoạch.


Tổng
điểm
Cách tính điểm đánh giá năng lực:
- Điểm đánh giá nhóm: ĐGnhóm
ĐGnhóm = ĐGGV + TBĐGHS
* Điểm đánh giá của GV: ĐGGV
ĐGGV = ĐGGV1 + ĐGGV2 + ĐGGV3
trong đó ĐGGV1: điểm đánh giá của giáo viên trên phiếu đánh giá số 1.
ĐGGV2: điểm đánh giá của giáo viên trên phiếu đánh giá số 2.
ĐGGV3: điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 3.
Trang 13


* Điểm đánh giá của HS: TBĐGHS
TBĐGHS = tổng điểm đánh giá trên phiếu đánh giá số 1 và số 2 của các nhóm
tham gia đánh giá/ số nhóm tham gia đánh giá
- Đánh giá cá nhân: ĐGcá nhân
ĐGcá nhân = ĐGcủa nhóm + ĐGcá nhân tự đánh giá + ĐGcủa GV
trong đó:
ĐGcủa nhóm: điểm đánh giá của nhóm cho cá nhân.
ĐGcá nhân tự đánh giá: điểm tự đánh giá của cá nhân.
ĐGcủa GV: điểm đánh giá của GV cho cá nhân.
*Cách tính điểm cho học sinh: (lấy kết quả sản phẩm thực hành)
2.2.8.Cách thức thực hiện:
*Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
- Lựa chọn chủ đề của dự án.
- Xây dựng các tiểu chủ đề.
- Khơi gợi tính hứng thú của người học.
- Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ.
* Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

- Thu thập thông tin.
- Xử lý thông tin
- Thảo luận.
- Trao đổi, xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
* Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả
- Xây dựng sản phẩm.
- Trình bày sản phẩm.
- Đánh giá dự án.
2.2.9.Các bước thực hiện:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Khảo sát điều tra từ thực tế dạy và học .
- Tổng hợp so sánh, đúc rút kinh nghiệm.
- Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến giáo viên cùng bộ môn, giáo
viên môn Sinh, giáo viên mơn Hóa. Trao đổi với các giáo viên trên một số diễn
đàn: Diễn đàn sáng tạo giáo dục, diễn đàn dạy học tích cực, diễn đàn lớp học sáng
tạo – chia sẻ và nâng tầm giá trị giáo dục.
- Liên hệ thực tế trong nhà trường, áp dụng đúc rút kinh nghiệm qua quá
trình giảng dạy.
2.2.10.Các điều kiện để thực
hiện: a. Giáo viên:
- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án.
- Các phương tiện khác như: máy chụp ảnh, máy tính.
- Sổ theo dõi dự án; các phiếu đánh giá; phiếu hỏi ý kiến học sinh.
- Phiếu hướng dẫn học sinh thực hiện dự án.
b. Học sinh:
- Giấy bút, máy tính có kết nối internet, máy ảnh.
- Các vật liệu (lá, hoa, quả một số loại cây...; tinh dầu dừa; hóa chất), dụng
cụ cần thiết để thực hiện dự án.
Trang 14



2.3. Những điểm khác biệt, tính mới của sáng kiến:
Sáng kiến đã xây dựng thành cơng quy trình “Kỹ thuật tinh chế Xà bông
nghệ thuật” làm tài liệu giảng dạy dự án.
Đồng thời sản xuất Xà bông nghệ thuật từ các loại thảo dược quanh ta dễ
kiếm, dễ tìm để khử khuẩn, bảo vệ làn da như: lá chè xanh; nghệ; gấc; lá cẩm
tím..., góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Làm ra sản phẩm với giá thành rẻ, chi phí thấp nhằm phục vụ các các gia
đình ở mọi nơi.
Ngồi ra, có thể làm tư liệu giúp người dân vận dụng để tự tinh chế “Xà
bông nghệ thuật” tại nhà cho người thân trong gia đình, góp phần hạn chế tối đa
việc mắc phải các bệnh về da, ngoài ra giúp giảm thiểu về việc sử dụng nhiều đối
với nguồn nước, tốt cho môi trường và tiết kiệm được chi phí.
Bên cạnh đó giúp cho người dân biết nhiều hơn nữa về tác dụng của các
loại cây, quả dễ tìm kiếm là những loại thuốc quý trong dân gian.
Sáng kiến cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ
chức để người dùng tự tạo những sản phẩm Xà bông từ thiên nhiên thân thiện với
môi trường, tốt cho sức khỏe từ các thành phần và mùi thơm của các loại hoa, lá,
củ, quả... theo nhu cầu và sở thích của bản thân.
Sáng kiến cũng đã xây dựng thành công phương pháp dạy học dự án–
phương pháp dạy học giúp người học chủ động tạo ra sản phẩm (Xà bơng nghệ
thuật an tồn cho da), từ đó tích lũy những kiến thức khoa học cho bản thân.
Sáng kiến đã chỉ rõ từng bước tiến hành dạy học theo dự án với ví dụ điển
hình là “Dạy học dự án: “Hướng dẫn học sinh làm dự án tinh chế Xà bông nghệ
thuật ở trường THPT Cảm Nhân”, mà bất kì ai cũng có thể vận dụng phương pháp
dạy học mới này trong các dự án của mình.
3/ Khả năng áp dụng của giải pháp:
Biện pháp có thể áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng là học sinh trường THPT
Cảm Nhân nói riêng và học sinh THPT cả nước nói chung; những người dân có
mong muốn học tập quy trình kỹ thuật tinh chế Xà bơng nghệ thuật.

Sáng kiến cịn là tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học các mơn: Sinh học,
Hóa học, Vật lí, Tốn học và Cơng nghệ trong cơng tác dạy học tích hợp theo dự
án và theo định hướng STEM.
4/ Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
4.1. Kết quả các lần thử nghiệm:
Thử
nghiệm

Lần 1

Nước

Chất
Kiềm
tạo màu (NaOH)

50ml

20ml
(lá cẩm)

50g

Tinh
dầu
Dừa

Tinh dầu
khác tạo

mùi
(quế, chanh)

3ml

Tay nhớt, khơng
2 thìa cà phê
sạch, khơng rõ
các loại
mùi

Sản phẩm thu
được

Trang 15


10ml
Lần 2

Lần 3

50ml

50ml

(nước ép
nghệ)
10ml
( nước

ép nghệ)

35g

25g

5ml

2 thìa cà phê Có bọt, da tay hơi
các loại
khô rát.

15ml

Sạch bong, không
tốn nước, mùi
thơm dễ chịu,
màu sắc đẹp, da
tay mềm mại.

1 giọt tinh
dầu hương
chanh

Sạch bong, không
tốn nước, mùi

10ml
(lá trà
Lần 4


50ml

xanh giã
lấy
nước)

25g

15ml

1 giọt tinh
dầu quế

thơm dễ chịu,
màu sắc đẹp, da
tay mềm mại.

4.2. Thăm dò phản ứng của các bạn học sinh trường THPT Cảm Nhân, một số gia
đình giáo viên trong trường:
Sau khi tạo thành sản phẩm, chúng tôi đã đưa sản phẩm Xà bông tới toàn thể
các em học sinh, học sinh trường THPT Cảm Nhân và một số gia đình thầy cơ
dùng thử sản phẩm và cho ý kiến nhận xét về sản phẩm. Chúng tôi đã phát phiếu
phỏng vấn cho 400 bạn học sinh trường THPT Cảm Nhân và 25 hộ gia đình thầy
cơ trong trường, kết quả thu được:
* Kết quả phiếu thăm dò cho 400 học sinh cụ thể như sau:
Bình
Rất thích
Thích
Khơng thích

thường
(số
(Số
(số
(số
Thử nghiệm
học
%học
%học
%học
%
sinh)
sinh)
sinh)
sinh)
Xà bơng

194

48,5

202

50,5

4

1%

0


0

Biểu đồ lấy ý kiến của học sinh trường THPT Cảm Nhân

Xà bơng
100

50

0

Rất thích

Thích

Bình thường

Khơng thích

Xà bông

Biểu đồ lấy ý kiến của học sinh trường THPT Cảm Nhân

Trang 16


Như vậy, có trên 90% các bạn học sinh dùng thử sản phẩm đều thích và rất
thích sản phẩm với các lí do mà các bạn đưa ra là:
- Cảm thấy an toàn với sản phẩm.

- Mùi thơm dễ chịu, thời gian thơm lâu hơn.
- Đánh bay mùi hôi của cơ thể.
- An tồn cho da.
Chỉ có 1% các bạn học sinh thấy bình thường với sản phẩm. Và lí do các bạn
cảm thấy bình thường với sản phẩm là:
- Thích sản phẩm có bọt nhiều
* Kết quả phiếu thăm dị 25 hộ gia đình cho sản phẩm:
Rất thích
Thử
nghiệm

Xà bơng

Thích

Bình thường

Khơng thích
số hộ
gia
đình

số hộ
gia
đình

Tỉ lệ
(%)

số hộ

gia
đình

Tỉ lệ
(%)

số hộ
gia
đình

6

24%

16

64%

2

Tỉ lệ
(%)

8%

Tỉ lệ
(%)

4%


1

Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích

Biểu đồ lấy ý kiến của các hộ gia đình

Như vậy, có 88% các hộ gia đình thầy, cơ dùng thử sản phẩm đều thích và rất
thích sản phẩm với các lí do mà các thầy, cơ đưa ra là:
- Cảm thấy an toàn với sản phẩm.
- Mùi thơm dễ chịu, thời gian giữ thơm mùi lâu hơn.
- Đánh bay mùi hơi của cơ thể.
- An tồn cho da.
Và có 12% các hộ gia đình thầy, cơ thấy bình thường và khơng thích với sản
phẩm với lí do các hộ gia đình thầy, cơ cảm thấy bình thường với sản phẩm là:
Trang 17


- Thích sản phẩm có nhiều bọt hơn
- Mùi hương đậm mùi.
- Mất thời gian tinh chế.
- Không bảo quản được trong thời gian dài.
4.3.Lợi ích thiết thực của biện pháp:
* Tính khoa học:
Biện pháp vận dụng dạy học theo dự án nhằm giúp học sinh tự học, tự nghiên
cứu để thực hiện được quy trình “Tinh chế Xà bơng nghệ thuật”.
Qua thực nghiệm, học sinh nắm được nội dung kiến thức trong các bài học
của mơn Sinh học, Hóa học và một số môn học khác.

Biện pháp là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động
trong nội dung dạy học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Tính thực tiễn:
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung và
các bộ mơn nói riêng.
Biện pháp cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của người học, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết
các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp khắc phục được hiện tượng ỷ lại của một số cá nhân khi làm việc
nhóm, tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong một nhóm từ đó phát huy năng lực
hợp tác.
Qua q trình thực hiện dự án học sinh cịn phát huy được năng lực đánh giá
và năng lực giải quyết vấn đề - năng lực quan trọng để phát triển ở thế kỉ 21.
Biện pháp cũng cho thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa các môn học và
giữa các mơn học với ứng dụng cuộc sống.
Biện pháp cịn khắc phục hiện tượng học tập thụ động, nhàm chán ở các mơn
học, đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới – học qua thực hành.
Qua dự án, học sinh khơng chỉ biết được kiến thức lí thuyết mà còn được trực
tiếp tham gia hoạt động “tinh chế Xà bơng nghệ thuật” dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Vì vậy mỗi học sinh trở thành một chuyên gia tinh chế xà bơng nghệ tht
tại các gia đình nhằm góp phần hạn chế tối đa việc mắc phải các bệnh về da, ngoài
ra giúp giảm thiểu về việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước, tốt cho môi trường và tiết
kiệm được chi phí.
Biện pháp khơng chỉ được áp dụng trong trường học mà còn được áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống.
5. Các thông tin cần được bảo mật: Không
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Tất cả các giáo viên giảng dạy mơn Sinh; Hóa; Cơng nghệ...các cấp học.
- Học sinh.

- Sự tích cực, chủ động của giáo viên và học sinh.
- Phịng học bộ mơn có trang bị máy chiếu.
7. Tài liệu kèm theo: Một số thông tin về sản phẩm và nguyên liệu dùng để tinh
chế.

Trang 18


III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN:
Tôi cam kết những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng
đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp
luật./.
Cảm Nhân, ngày 06 tháng 02 năm 2022
Người viết báo cáo

Vũ Thị Thùy Dương
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NGÀNH GD&ĐT
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

Trang 19


MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM VÀ CÁC NGUYÊN LIỆU DÙNG
ĐỂ TINH CHẾ XÀ BÔNG NGHỆ THUẬT
1. Sản phẩm sau khi tinh chế:

Sản phẩm Xà bông nghệ
thuật 2. Thông tin về một số nguyên liệu:
a/ Tinh dầu Dừa: Dầu dừa có chứa các axit béo thiết yếu (trên 90% tổng hàm
lượng axit béo), nhưng chủ yếu là các axit béo bão hịa. Axit béo là những phân tử
có kích thước vừa phải (axit béo chuỗi trung bình). Nó được sử dụng trong nhiều
loại xà phòng.
50% axit béo trong dầu dừa là axit Lauric cacbon-12. Khi dầu dừa được các
enzyme phân hủy, nó cũng tạo một monoglyceride gọi là monolaurin. Cả hai axit
lauric và monolaurin có thể giết chết các mầm bệnh có hại như vi khuẩn, virus và
nấm. Dầu dừa có chất emollient giúp làm dưỡng ẩm , mềm da tay rất tốt cho da.
Các loại quả tinh dầu chủ yếu ở vỏ, cịn Dừa thì tinh dầu ở hết phần cùi, 1
Quả Dừa già 1kg được 40 - 50ml tinh dầu.

b/ Lá trà xanh:
Axit tannic có trong trà xanh sẽ làm dịu mát cho da. Axit tannic trong trà

xanh sẽ giúp cho cơ thể bạn diệt và kháng khuẩn tốt, chống nấm, khử mùi vô cùng
hiệu quả. Hợp chất polyphenol trong trà xanh có tính oxy hóa, mang lại tác dụng
kháng khuẩn, chống viêm cho làn da.
Ngoài ra, trà xanh cịn kích thích sự giải phóng cortisol giúp cơ thể
giảm căng thẳng - một trong những nguyên nhân gây ra mụn.
Trang 20


Tỉnh n Bái là nơi có địa hình khí hậu thuận lợi cho việc trồng và phát
triển cây chè, những cây chè cổ hàng trăm năm tuổi trên các đồi núi, những đồi chè
rộng bạt ngàn,… rất dễ cho việc tìm và lấy nhiên liệu. 100gam lá chè xanh sẽ tạo
được 10gam bột lá chè xanh.

c/ Tinh bột nghệ:
Tinh bột nghệ có rất nhiều chất dinh dưỡng lành mạnh như protein, chất xơ,
vitamin B3 (niacin), vitamin C, vitamin E, vitamin K, canxi, kali, đồng, sắt, magiê
và kẽm….. được ưa chuộng sử dụng phổ biến để chữa bệnh, làm đẹp, bảo vệ sức
khỏe con người. Nghệ có màu vàng rất đẹp mắt. Hàng năm vào khoảng tháng 11 12 là tháng thu hoạch nghệ của những bà con trong tỉnh Yên Bái. Nên việc tìm
mua nhiều với giá thành rẻ sẽ gặp khơng mấy khó khăn. 2 kg nghệ sẽ tạo được
khoảng 0,2 kg tinh bột nghệ.

d/ Lá cẩm tím, hoa đậu biếc.
Lá cẩm tím, cẩm đỏ, hoa đậu biếc thường được người dân Yên Bái dùng để
nhuộm màu xôi, nước của lá khi nấu lên có màu sắc rất đẹp mắt. Tùy thuộc vào độ
đậm nhạt của màu mà người dùng mong muốn để tạo ra các màu tím, hồng, đỏ,
cam, xanh lá,…

Trang 21



e/ Gấc: Dầu gấc chứa các thành phần chủ yếu là beta-carotene, lycopene và
alphatocopherol,..trong đó nhiều nhất là beta carotene tiền vitamin A là một loại
vitamin rất tốt cho làn da. Thường dùng để tạo màu đỏ cho xà bông.

f/ NaOH: Natri hiđroxit hay hyđroxit natri (cơng thức hóa học NaOH) hay thường
được gọi là xút để tạo thành xà phòng. Natri hydroxit tạo thành dung dịch kiềm
mạnh khi hòa tan trong dung mơi như nước. Nó được sử dụng nhiều trong các
ngành công nghiệp như xử lý nước, giấy, dệt nhuộm, xà phòng và chất tẩy rửa. Khi
dùng đúng cách ta sẽ thu được sản phẩm an tồn, vì tạo ra q trình xà phịng hóa.

7, Củ xả: Cả cây sả chứa tinh dầu gồm Citral, limonene, isopulegol… trong đó có
methylisoeugennol và một số chất khác có khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Củ xả trị
mụn, giúp phục hồi da bị tổn thương, dưỡng da và nhiều công dụng trong làm đẹp
và khử mùi. Sả được trồng nhiều ở các huyện trong tỉnh Yên Bái nhất là vùng đồi
núi như Trạm Tấu, Lục Yên..... nổi tiếng cả nước với tinh dầu xả do người dân tộc
trưng cất. Tại đây có những đồi xả hàng ngàn ha.

Chú ý: Ngồi các cây, củ, quả thiên nhiên trên thì người dùng có thể sử dụng
Trang 22


một số loại hoa có mùi thơm hay tạo màu thiên nhiên khác để tạo màu sắc,
mùi thơm, phù hợp với nhu cầu và sở thích của bản thân như hoa trà, hoa nhài,
hoa hồng ….

Trang 23




×