Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm vụ trong tổ chức hoạt động nhóm môn toán thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Toán học)
TÊN SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO
NHIỆM VỤ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHĨM MƠN TỐN
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.

Tác giả: Lê Thị Yến
Trình độ chun môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Yên Bái, ngày 25 tháng 1 năm 2022
1


2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm
vụ trong tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn trung học phổ thơng.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tốn học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Trong dạy học việc truyền thụ được kiến thức giúp cho người học lĩnh hội được
kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo, thì người giáo viên cũng phải tìm tịi, khám
phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Vì vậy trong quá
trình thực tế giảng dạy nhiều năm tôi đã đi đến chọn đề tài sáng kiến “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm vụ trong tổ chức hoạt động nhóm mơn


Tốn trung học phổ thơng” là hình thức dạy học đặt học sinh vào mơi trường học tập
tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp
tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo
điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị trách nhiệm, tính tích cực
xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thơng qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng
làm việc với nhau những cơng việc mà một mình khơng thể tự làm được trong một
thời gian nhất định. Đối với cấp THPT, việc rèn cho các em các kỹ năng học hợp tác
nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi
lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục tồn diện nhân cách cho học
sinh.
Trong chương trình và nội dung sách giáo khoa Tốn trung học phổ thơng có
rất nhiều bài học mà trong quá trình giảng dạy nếu giáo viên tổ chức dạy học theo
nhóm thì hiệu quả bài học được nâng cao, học sinh sẽ nhớ và nắm chắc nội dung bài
học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Trong điều kiện chủ quan và khách quan cho phép tôi chỉ giới hạn phạm vi
sáng kiến là“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm vụ trong tổ
chức hoạt động nhóm mơn Tốn trung học phổ thông” vào việc giảng dạy một số bài
trong chương trình tốn THPT tại trường THPT Chu Văn An.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 5 tháng 09 năm 2020 đến ngày 5 tháng 01 năm 2022


3
5. Tác giả:
Họ và tên: Lê Thị Yến
Năm sinh: 1985
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Tốn
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Chu Văn An
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Chu Văn An – huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái.

Điện thoại: 0911287130
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết.
Thực tế là trong chương trình THPT hiện hành cũng đã có những nội dung,
yêu cầu trong hoạt động học sinh phải thực hiện theo nhóm, ví dụ như hoạt động hình
thành kiến thức mới hoặc hoàn thành nội dung yêu cầu phần bài mới. Nhưng những
nhiệm vụ phải hoàn thành theo nhóm là rất ít, khơng đáng kể. Nên trong nhận thức
của học sinh thì làm nhóm có nghĩa là tập trung lại làm một cơng việc nào đó chứ
chưa định hình rõ nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm phải như thế nào.
Phương pháp dạy học theo nhóm chưa được giáo viên sử dụng một cách
thường xuyên, hoặc có sử dụng thì cũng cịn mang tính hình thức, thường thì giáo
viên chỉ thực hiện khi có thao giảng, dự giờ. Cũng qua thực tế cho thấy cịn có thực
trạng trên vì một số nguyên nhân như sau:
- Đa số giáo viên chưa hiểu nhiều về phương pháp này. Theo họ thì học hợp
tác nhóm là xếp các em vào một nhóm để cùng giải quyết một vấn đề khó, một câu
hỏi khó mà một em học sinh bình thường khơng thể giải quyết được.
- Cho rằng trình độ học sinh còn thấp, các em còn rụt rè trong các hoạt động,
học sinh chưa chịu hoạt động nhiều nên việc học theo nhóm khơng có chất lượng vì
thế chưa nhìn thấy cái được mà học nhóm mang lại.
- Bản thân giáo viên khi tiếp cận với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo nhóm khơng khỏi lo lắng về cách thức tổ chức nhóm, chuyển giao nhiệm vụ, tổ
chức hướng dẫn, điều khiển các nhóm tham gia hoạt động học,…Trong đó khâu
chuyển giao nhiệm vụ trong tổ chức hoạt động nhóm chưa được giáo viên đánh giá


4
đúng vai trị, tầm quan trọng của nó. Đa số giáo viên đều cho rằng chuyển giao nhiệm
vụ chỉ là nêu câu hỏi, yêu cầu về mặt nội dung bài học, đơn vị kiến thức. Từ đó ảnh
hưởng khơng ít tới hiệu quả tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học mơn Tốn. Đồng
thời cũng tác động khơng nhỏ đến hứng thú của học sinh với hoạt động nhóm, sự u

thích với mơn học và số học sinh muốn theo đuổi tham gia thi học sinh giỏi bộ môn.
Kết quả khảo sát của tôi qua các lớp được phân công giảng dạy năm học 2020
– 2021 như sau:
Lớp
12A6
12A8
12A10

Tỉ lệ học sinh

Hứng thú với
hoạt động nhóm

u thích mơn học

30%

50%

34%

53%

35%

56%

Trước khi áp dụng
các giải pháp
Trước khi áp dụng

các giải pháp
Trước khi áp dụng
các giải pháp

Kết quả khảo sát của tôi qua các lớp được phân công giảng dạy năm học 2021
– 2022 như sau:
Lớp

Tỉ lệ học sinh

10A4
(41 học sinh)
10A9
(37 học sinh)
10A10
(36 học sinh)

Trước khi áp dụng
các giải pháp
Trước khi áp dụng
các giải pháp
Trước khi áp dụng
các giải pháp

Hứng thú với
hoạt động nhóm
12 học sinh
(29,3%)
10 học sinh
(27%)

12 học sinh
(33,3%)

u thích mơn học
20 học sinh
(48,8%)
15 học sinh
(40,5%)
15 học sinh
(41,6%)

Trong quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy
phương pháp dạy học theo nhóm có những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi:
Học theo nhóm phát huy cao độ vai trị chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong
việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi học
theo nhóm, vai trị chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách
nhiệm của học sinh thường được phát huy hơn, cơ hội cho học sinh tự thể hiện, tự
khẳng định khả năng của mình nhiều hơn.


5
Đặc biệt, khi học sinh học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu
quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành
cho việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc cịn cho phép
các em thể hiện vai trị tích cực đối với việc học của mình ; hỏi, biểu đạt, đánh giá
cơng việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất
nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của mình
trong mơi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngơn ngữ và
phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là người học và

trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng nghe về
một vấn đề). Hay nói cách khác, học sinh trở thành chủ thể đích thực của họat động
học tập của cá nhân mình.
Giúp hình thành các kĩ năng xã hội và các phẩm chất nhân cách cần thiết như:
kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, có trách nhiệm
cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân
và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính
gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức tự giác,
tự kỉ luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách.
Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: dạy học theo nhóm sẽ
tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định mình và được phát
triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp
cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học.
Thêm vào đó, học theo nhóm cịn tạo ra mơi trường hoạt động mang bâù khơng khí
thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm
cao của mỗi cá nhân. Học sinh có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.
Mọi ý kiến của các em đều được tơn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân
nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn
trọng...giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa giáo viên và học sinh.
Khó khăn:
Địi hỏi nhiều thời gian. Một lớp học đông với thời gian giảng dạy 45 phút trên
một tiết dạy là một trở ngại rất lớn cho dạy học nhóm thành cơng.


6
Nếu như giáo viên khơng kiểm sốt cẩn thận tương tác giữa học sinh trong
nhóm, thì một vài học sinh có thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận những vấn đề
khơng có liên quan hoặc có thể xảy ra trường hợp là một học sinh phụ trách nhóm
theo kiểu độc đốn, đa số các thành viên trong nhóm không tham gia thảo luận mà
lại quan tâm đến vấn đề khác…trong nhóm và giữa các nhóm có thể phát sinh tình

trạng đối địch, ganh đua qua mức.
Thường khó để đánh giá từng học sinh một cách công bằng và một vài em có
thể cảm thấy khơng thoải mái với việc đánh giá dựa trên sự nỗ lực của nhóm; Học
sinh phải học cách học trong mơi trường nhóm, nhưng đôi khi không dễ cho các em
khi mà chúng đã quen với các phương pháp giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm.
Nhằm để khắc phục thực trạng trên đồng thời rèn kĩ năng tổ chức hoạt động
nhóm theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm và từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục theo chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo. Bản thân tôi đã áp dụng
vào công tác giảng dạy ở các lớp và chia sẻ kinh nghiệm của mình tới đồng nghiệp.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.
2.1. Mục đích của giải pháp.
Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong
mơn Tốn đối với học sinh trường THPT Chu Văn An , qua đó phát triển các kỹ năng
dạy học theo nhóm và nhân rộng ở các lớp, qua dạy học nhóm giúp chia sẻ, tư duy sáng
tạo, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tự tin… góp phần nâng cao chất lượng học tập
cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập.
Giúp giáo viên xác định rõ vai trò, tầm quan trọng và thực hiện tốt khâu chuyển
giao nhiệm vụ khi tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn THPT.
Học sinh thích hoạt động nhóm hơn, u thích mơn học hơn. Phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh. Giúp học sinh tích cực tham gia ý kiến và có cơ hội trao
đổi với các bạn khác để cùng học, khám phá và phát triển tư duy.
2.2. Nội dung giải pháp.
a) Cách chia nhóm
Kiểu nhóm:


7

Tơi nêu ra 10 kiểu điển hình trên và hướng dẫn cách chia và các hình thức chia
các nhóm này:

* Nhóm đếm số : Muốn chia lớp thành 5 nhóm thì điểm số từ 1 đến 5 rồi quay lại
1…5.
Ví dụ : Lớp bạn có 40 học sinh , bạn muốn chia thành 5 nhóm thì u cầu học sinh
đếm 1,2,3,4,5; - 1,2,3,4,5 - …..
Bạn yêu cầu những học sinh có số đếm là 1 thì về nhóm 1, những học sinh có
số 2 về nhóm 2,…Vậy mỗi nhóm bạn sẽ chọn được 8 học sinh.
Ưu điểm : Tốn ít thời gian , tạo cho học sinh có khơng khí học tập thoải mái, phong
cách nhanh nhẹn, áp dụng được cho tất cả các mơn học.
* Nhóm biểu tượng: Biểu tượng có thể là: (con vật, cây cối , hình ảnh, các bơng
hoa …) Muốn chia lớp thành 5 nhóm thì bạn phải chuẩn bị 5 biểu tượng .
Ví dụ : Lớp bạn có 35 học sinh, bạn muốn chia thành 5 nhóm theo biểu tượng là con
vật , bạn phải chuẩn bị các con vật như: Sư tử , báo đen, thỏ ngọc, sơn ca, hoàng
yến …chẳng hạn. Mỗi con vật bạn phải có 7 biểu tượng. Ngồi ra bạn phải chuẩn bị
5 biểu tượng của 5 con vật trên có kích thước lớn hơn để đặt lên bàn cho mỗi nhóm.
Sau khi phát biểu tượng hoặc cho học sinh chọn biểu tượng xong, HS nào có biểu
tượng con vật nào sẽ về bàn có con vật đó.


8
Tương tự như thế với biểu tượng là: (cây cối, hoa, hình ảnh,….)
Ưu điểm : Tốn ít thời gian, tạo cho học sinh có khơng khí học tập thoải mái, lớp
học sinh động, áp dụng được cho tất cả các mơn học nhất là các mơn học có chủ
đề. Lớp học sôi nổi hứng thú cho tất cả học sinh.
Nhược điểm : GV phải chuẩn bị nhiều, gây tốn kém.
* Nhóm mã màu: Hình thức chia như nhóm biểu tượng .
* Nhóm cặp: Xếp 2 học sinh vào một cặp .
* Nhóm sở thích: Những học sinh có cùng sở thích ngồi cùng một nhóm . “Những
người cùng sở thích thì sự thống nhất sẽ cao hơn.”
* Nhóm tương trợ: Xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác nhau
(khá giỏi và trung bình- yếu) vào một nhóm , để học sinh khá giỏi có thể hỗ trợ cho

học sinh yếu.
* Nhóm theo trình độ: Những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi một
nhóm .
Ưu điểm : Giáo viên có thời gian giúp đỡ , hỗ trợ những nhóm có trình độ yếu và
phát huy tính tự lập cho nhóm khá giỏi.
* Nhóm cùng tháng sinh: Nhóm này cũng ít khi sử dụng vì trong lớp đôi khi cùng
tháng nhiều hơn khác tháng, gây mất cân bằng. Chỉ thích hợp khi mình có tổ chức
sinh nhật cho học sinh…
Ngồi ra cịn có mơ hình khăn trải bàn, áp dụng vào trong hoạt động nhóm
mang lại hiệu quả cao trong tiết dạy và phát huy tính chủ động, tự sáng tạo của học
sinh.
Chia nhóm rồi nhưng làm thế nào để nhóm hoạt động có hiệu quả thì tơi đánh
giá khâu tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh là cực kì quan trọng. Nó quyết định
hiệu quả giờ dạy và quyết định cả kết quả làm việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao
của học sinh. Đối với khâu tổ chức hoạt động nhóm cần giải quyết được hai vấn đề
cơ bản là làm rõ nhiệm vụ của các thành viên nhóm và cách thức làm việc theo nhóm
khi có nhiệm vụ, yêu cầu được giao cần hoàn thành.


9

b) Tổ chức hoạt động nhóm.
Để thành cơng trong việc tổ chức hoạt động nhóm giáo viên nên chia hoạt động
nhóm thành 3 bước:
Bước 1: Làm việc chung, chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Giáo viên treo (trình chiếu) nội dung cần tổ chức hoạt động nhóm.
- Học sinh đọc và tìm hiểu nội dung
- Giáo viên nêu vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức chia nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm (căn cứ vào đặc điểm, trình
độ mỗi nhóm rồi giao nhiệm vụ cho nhóm)

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (xác định nhóm trưởng, thư ký,…)
- Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời một vài câu hỏi cá nhân như: mình
sẽ làm gì? Cả nhóm sẽ làm gì ?


10
Bước 2: Làm việc theo nhóm
* Đối với học sinh:
- Học sinh bắt đầu thảo luận
- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, từng cá nhân suy
nghĩ độc lập, rồi mới trao đổi ý kiến.
* Đối với giáo viên:
- Quan sát hoạt động chung của tất cả các nhóm trong lớp.
- Cần hỗ trợ hoạt động nhóm thơng qua cách phối hợp hoạt động (điều hành, thảo
luận, ghi kết quả thảo luận,trình bày kết quả…)
- Khi hết giờ thảo luận nhóm, giáo viên báo cho tồn thể các nhóm dừng lại và treo
kết quả của nhóm theo thứ tự mà giáo viên quy định.

Bước 3: Thảo luận và tổng kết trước lớp
* Nhóm trình bày.
- Các nhóm lần lượt báo cáo bằng giấy, bảng nhóm…Các nhóm cịn lại quan sát,
đóng góp ý kiến.


11
- Giáo viên có thể gọi bất kỳ học sinh nào trong nhóm đang trình bày để vấn đáp
thêm.
* Thảo luận chung.
- Đối với những nội dung tương đối khó thì giáo viên hướng dẫn cho học sinh phân
tích dẫn đến kết quả.

- Đối với câu hỏi tương đối dễ thì sau khi các nhóm đưa ra kết quả. Giáo viên trình
chiếu (treo bảng) kết quả mà giáo viên đã chuẩn bị để học sinh so sánh chéo giữa các
nhóm: Nhóm 1 kiểm tra nhóm 2, nhóm 2 kiểm tra nhóm 3,…..., nhóm 6 kiểm tra
nhóm 1.
- Giáo viên có thể gọi bất kì học sinh nào trong nhóm này để vấn đáp cách trình bày
của nhóm kia. Qua đó giáo viên có thể đánh giá được q trình học tập hợp tác của
các nhóm.
- Sau cùng giáo viên chốt lại đánh giá kết quả của từng nhóm, cho điểm theo nhóm.

*) Giáo viên nhận xét.
- Thái độ chấp hành quy định học tập của cá nhân và tập thể nhóm.
- Tính nghiêm túc trong q trình học tập.
- Tun dương các nhóm có kết quả học tập tốt. Nhắc nhở các nhóm thảo luận chưa
hiệu quả, rút kinh nghiệm cho các thành viên trong nhóm.
- Giáo viên có thể đặt vấn đề cho bài học tiếp theo.
* Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm.
Nhóm trưởng: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ tổ chức, điều
hành nhóm làm việc đồng thời cùng các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý


12
kiến về nhiệm vụ được giao. Nhóm trưởng có quyền chỉ định báo cáo viên cho nhóm
mình tùy theo nội dung báo cáo dựa trên sự thống nhất của nhóm về thế mạnh của
mỗi thành viên và mục đích cuối cùng là kết quả làm việc của nhóm đảm bảo.
Thư kí: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp ý
kiến, đồng thời cùng các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm
vụ được giao của nhóm. Sau khi ghi chép kết quả hoạt động thì thơng qua nhóm trước
khi nhóm báo cáo để đảm bảo tính thống nhất cao trong nhóm.
Báo cáo viên: Cũng là một thành viên của nhóm giữ nhiệm vụ báo cáo kết quả
làm việc của nhóm mình và giải trình ý kiến thắc mắc trước lớp và giáo viên đồng

thời cùng các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được
giao qua từng hoạt động.
Các thành viên: Trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao.
* Nguyên tắc làm việc trong nhóm:
Tơn trọng sự tổ chức của nhóm trưởng, ghi chép trung thực ý kiến chung, báo
cáo đầy đủ tồn bộ nội dung đã ghi chép, người nói phải có người nghe, tơn trọng ý
kiến cá nhân, thiểu số phải tuân thủ theo đa số. Có nhận xét rút kinh nghiệm sau mỗi
hoạt động và đánh giá mức độ tích cực của từng thành viên trong q trình làm việc
nhóm.
Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
*Cơ cấu của nhóm gồm:
- Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giáo viên
chỉ định.
- Một nhóm phó (nếu quy mơ nhóm lớn) để thay thế, hỗ trợ nhóm trưởng khi
nhóm trưởng vắng mặt;
- Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của nhóm,
thư ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu đến cuối.
- Báo cáo viên: có sự luân phiên giữa các thành viên tùy theo từng nhiệm vụ.
Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây
dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.


13
Lưu ý: Vai trị nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm có thể thay đổi tạo
nên sự tự tin trong khi làm việc nhóm.
* Vai trị của giáo viên trong hoạt động nhóm.
- Giáo viên cần thiết phải làm tốt cơng tác tổ chức nhóm, hướng dẫn học cách
thức hoạt động nhóm bằng cách làm mẫu. Giáo viên tập hợp các nhóm trưởng của
các nhóm, trong vai trị nhóm trưởng thơng qua một tình huống giả định giáo viên

điều khiển hoạt động của nhóm để làm mẫu. Học sinh cịn lại xung quanh quan sát,
lắng nghe để định hình đúng cách làm việc nhóm.
- Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên cần phải đến hoặc đi xung quanh
các nhóm để quan sát các hoạt động của nhóm, nếu có vấn đề gì thì kịp thời định
hướng. Khi nhóm cần cứu trợ mà đã có nhóm hồn thành xong giáo viên có thể giao
nhiệm vụ cho nhóm đã hồn thành giúp đỡ nhóm cần cứu trợ để tang sự tương tác
giữa các nhóm với nhau đồng thời giảm bớt sự cạnh tranh thái quá giữa các nhóm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Nên thực hành với một số nhóm học sinh cụ thể.
- Đặt câu hỏi gợi mở và trợ giúp cho nhóm.
- Khen ngợi và động viên học sinh nói về kết quả làm việc.
* Lưu ý khi giao việc cho nhóm:
- Khi giao nhiệm vụ cho các nhóm giáo viên phải thơng báo rõ ràng về công
việc phải làm, yêu cầu cần đạt, thời gian giới hạn để các nhóm có sự chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
- Khơng giao nhiệm vụ q khó đối với tình hình học sinh. Đối với những
nhiệm vụ phức tạp hoặc học sinh dễ nhầm lẫn, đi sai hướng thì giáo viên cần có kế
hoạch định hướng, gợi mở để tránh tình trạng học sinh thấy khó q mà nản, khơng
tập trung cho việc hồn thành nhiệm vụ.
* Tổ chức sắp xếp bàn ghế sao cho thuận lợi trong việc hoạt động nhóm.
Vấn đề sắp sếp lại chỗ ngồi để thuận tiện cho việc dạy học theo nhóm và tận
dụng được khơng gian phịng học để tổ chức trò chơi trong tiết học, quả là một vấn
đề được nhiều giáo viên quan tâm và cũng là chủ đề gây nên nhiều tranh luận nhất
trong nhiều trường học hiện nay.


14
Mơ hình ngồi theo nhóm hiện nay được rất nhiều giáo viên tại trường tôi chọn
để sắp xếp cho lớp học của mình. Vì nó rất thuận tiện cho việc hoạt động nhóm cho
học sinh và tận dụng được khơng gian phịng học để có chỗ tổ chức các trị chơi đồng

thời làm cho lớp học thống hơn, thích hợp với lớp được trang bị bàn 2 chỗ.
Tuy chưa được phổ biến rộng rãi vì một số giáo viên cho rằng ngồi theo cách
này học sinh sẽ khó quan sát trên bảng và ảnh hưởng đến cột sống của học sinh.
Thực ra thì vấn đề này nếu chúng ta xem xét một cách đúng đắn thì cách sắp xếp
ngồi học như thế này khơng ảnh hưởng gì tới thể chất của học sinh cả: Việc tổ chức
hoạt động nhóm thường xun thay đổi vị trí ngồi học , lúc thì ngồi học chỗ này, tiết
học sau lại ngồi chỗ khác. Hay nói cách khác áp dụng hình thức dạy học theo nhóm
thì chỗ ngồi của học sinh là chỗ ngồi khơng ổn định.
Tơi chia nhóm thường là kiểu nhóm tương trợ với số thành viên 6-8 học sinh
vì nó phù hợp với cơ sở vật chất tại đơn vị công tác đó là bàn ghế loại 2 chỗ ngồi,
hơn nữa việc chia nhóm này cũng phù hợp với khơng gian lớp học hiện tại. Mỗi nhóm
gồm 3-4 bàn ghép lại với nhau, 1 biển nhóm, 1 thẻ cứu trợ, 1 thẻ hồn thành. Tơi
khơng sử dụng thẻ mặt cười và mặt mếu như nhiều giáo viên khác mà sử dụng thẻ
cứu trợ và thẻ hồn thành kèm số nhóm trên thẻ.
Vì thường chia nhóm theo kiểu nhóm tương trợ nên đối với vị trí chỗ ngồi
trong mỗi nhóm tơi hướng dẫn các em luân phiên thay đổi trong các giờ dạy theo
vịng trịn. Vị trí ngồi của các nhóm trong khơng gian lớp học cũng được ln phiên
đổi theo vịng tròn 1 tuần/1 lần.
Trước đây ngồi học là lấy bảng làm trung tâm để tiếp thu kiến thức của thầy
cô và chú ý nghe thầy cô giảng bài. Ngày nay, ngồi học tức là ngồi làm việc, ngồi để
thực hiện một nhiệm vụ khơng đơn thuần chỉ nhìn về phía bảng, các em chỉ nghe phổ
biến nhiệm vụ sau đó cùng nhau thực hiện nhiệm vụ đó trên tinh thần hợp tác, chia
sẻ ngay trên bàn mình ngồi.


15

c) Thiết kế kế hoạch dạy học nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm phù hợp với nội
dung từng bài học, từng chủ đề.
* Đối với nội dung hình thành kiến thức:

- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ thông qua câu hỏi cụ thể, học sinh thảo luận nhóm
thực hiện nhiệm vụ, ghi chép kết quả vào sổ nhóm và báo cáo.
Ví dụ 1: Bài 2 – Phương trình mặt phẳng (Hình học 12 ban cơ bản)
HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Ôn tập các kiến thức về tọa độ điểm, tọa độ vectơ trong không gian.
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn, tổ chức học sinh ơn tập, tìm tịi các kiến thức liên
quan bài học đã biết thơng hoạt động H1 và H2. Dẫn dắt vào bài mới.
H1- Hồn chỉnh các phép tốn sau?
a  1; 2  3

b   2; 4;1

a  b  .................

u   5;0;7 

v   4; 2; 5 

u  v  .................

x   0; 2; 1

y  1; 2; 2 

2 x  3 y  .................

c   2;6; 2 

d   1;3;8 


c.d  .................

H2- Hãy đặt các điểm đã cho trong hình sau vào mặt phẳng tọa độ có chứa điểm đó?


16
A 1;2;0  , B  3;1;4  , C  2;0;3 ,

 Oxy  :

D 1;1, 5  , E  0;1;9  , F  a;0; b  ,

 Oxz  :

G  2;0;0  , H  0;0; c  , K  2; 5; 1

 Oyz  :

c) Tổ chức thực hiện:
*) Chuyển giao nhiệm vụ :
- Giáo viên nêu nhiệm vụ:
+ Hãy nhắc lại cách tính các phép tốn của vectơ trên hệ trục tọa độ Oxyz .
+ Hãy hoàn thành các kết quả trong bảng H1.
+ Hãy hoàn thành các kết quả trong bảng H1.
*) Thực hiện: GV phát cho mỗi nhóm một tấm bảng. Học sinh thảo luận theo
nhóm, ghi kết quả của nhóm mình vào bảng.
*) Báo cáo, thảo luận:
- GV gọi các nhóm dán lên bảng câu trả lời của nhóm mình.
- Học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời.
*) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp:

- GV đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng
hợp kết quả.
- Dẫn dắt vào bài mới.
d) Sản phẩm: Câu trả lời của HS:
H1- Hồn chỉnh các phép tốn sau?
a  1;2; 3

b   2; 4;1

a  b   3; 2; 2 

u   5;0;7 

v   4;2; 5 

u  v  1; 2;12 

x   0;2; 1

y  1; 2; 2 

2 x  3 y   3;10; 4 

c   2;6; 2 

d   1;3;8 

c.d  0

H2- Hãy đặt các điểm đã cho trong hình sau vào mặt phẳng tọa độ có chứa điểm đó?

A 1;2;0  , B  3;1;4  , C  2;0;3 ,

 Oxy  :

A, G


17
D 1;1, 5  , E  0;1;9  , F  a;0; b  ,
G  2;0;0  , H  0;0; c  , K  2; 5; 1

 Oxz  : C, F , G, H
 Oyz  : E, H

Nêu tình huống có vấn đề liên quan đến bài học:
+ Qua câu hỏi H1, ta thấy các kết quả nhận được khi thực hiện các phép
toán cộng hai vectơ, trừ hai vectơ và nhân vectơ với một số thực đều cho ra kết
quả là một vectơ mới. Riêng tích vơ hướng của hai vectơ lại là một số thực.
Bài học hơm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một phép toán về nhân hai vectơ
mà kết quả là một vectơ mới gọi là tích có hướng của hai vectơ.
+ Qua câu hỏi H2, các điểm B, D, K không thuộc mặt phẳng tọa độ.
Làm thế nào để tìm được mặt phẳng chứa các điểm này?
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, học sinh báo cáo kết quả với hình thức thuyết trình
về sản phẩm.
Ví dụ 2: Bài 2 – Phương trình mặt phẳng (Hình học lớp 12 cơ bản)
Hoạt động: Hình thành kiến thức các trường hợp riêng của mặt phẳng
a) Mục tiêu: Hình thành kiến thức về các trường hợp riêng của mặt phẳng
b) Nội dung: GV yêu cầu đọc SGK, giải bài toán và áp dụng làm ví dụ.
c) Tổ chức thực hiện
Học sinh quan sát hình minh họa từ bảng phụ rồi trả lời các câu

hỏi sau.

Chuyển giao

CH1: Khi (P) đi qua O, tìm D?
CH2: Phát biểu nhận xét khi một trong các hệ số A, B, C bằng 0?
CH3: Tìm giao điểm của (P) với các trục toạ độ?


18

Thực hiện

Chia lớp làm 6 nhóm. Phân cơng mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi.
- HS thảo luận theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ.
- GV theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn các nhóm.
Học sinh mỗi nhóm suy nghĩ và trả lời câu hỏi của mình vào giấy
nháp.
Mỗi nhóm cử đại diện trình bày.
+) D = 0  (P) đi qua O.
( P)  Ox

+) A = 0  
.
( P) Ox
Báo cáo thảo
luận

( P) (Oxy )


+ A=B=0 
.
( P)  (Oxy )
+ (P) cắt các trục Ox, Oy, Oz lần lượt tại
A(a;0;0), B(0; b;0), C (0;0; c) .
Nhận xét: Nếu các hệ số A, B, C, D đều khác 0 thì có thể đưa
x
a

y
b

z
c

phương trình của (P) về dạng:    1 (2).
(2) được gọi là phương trình của mặt phẳng theo đoạn chắn.
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh,
Đánh giá,
nhận xét, tổng
hợp

ghi nhận và tuyên dương học sinh có câu trả lời tốt nhất. Động
viên các học sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động
học tiếp theo.
- Chốt kiến thức và các bước thực hiện tìm các trường hợp riêng
của mặt phẳng.

→ Đánh giá:
Với hình thức này tơi thấy rất hiệu quả khi áp dụng vì các nhóm sau khi nhận

nhiệm vụ có sự chủ động lên kế hoạch, sắp xếp bố trí thời gian, phân chia công việc
cho từng thành viên cụ thể. Tinh thần đồn kết được thể hiện rõ rệt trong mỗi nhóm.
Cá nhân mỗi học sinh trong nhóm cũng có sự tự giác hồn thành nhiệm vụ nhóm
phân cơng.
Bên cạnh đó thơng qua việc trình bày sản phẩm, đặt câu hỏi giữa các nhóm với
nhau sự chủ động trong hoạt động học của các em được đẩy lên rõ rệt.
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, các nhóm hồn thành, báo cáo kết quả trên bảng
nhóm


19
Bảng nhóm tơi áp dụng là bảng giấy trắng khổ A3 ép plastic, viết bằng bút dạ,
dán lên bảng bằng nam châm. Xóa bảng nhóm bằng giẻ ẩm, định kì lau bằng nước
rửa đa năng.

Ví dụ 3: Bài 3 – Tích của vectơ với một số (Hình học 10 – Ban cơ bản)
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Tích véctơ với một số

a) Mục tiêu: Hiểu được tích của một véctơ với một số là một véctơ, hướng của
vectơ tích phụ thuộc vào dấu của hệ số k . Hiểu và trình bày lại được ví dụ 1 (trang
14 - SGK hình học 10).
b) Nội dung:
H1: Cho véctơ AB , vẽ véctơ BC

AB . Nhận xét về hai véctơ AB và AC

H2: Nêu định nghĩa tích véctơ với một số (T10 – Hình học 10).
H3: Cho G là trọng tâm tam giác ABC, D và E lần lượt là trung điểm của BC và
AC. Điền vào dấu ? và giải thích tại sao?
+) GA ? GD


+) AD ? GD

+) DE

? AB ?

c) Tổ chức thực hiện
GV: yêu cầu học sinh đọc mục 1 (trang 14 SGK hình học 10).
Chuyển giao
Chia lớp làm 4 nhóm.
GV yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm rút ra các ý chính của


20
phần định nghĩa, và giải thích được ví dụ 1.
GV: Quan sát các nhóm và đơn đốc các nhóm thực hiện theo yêu
cầu.
HS: Học sinh đọc và ghi nội định nghĩa phép nhân véctơ với một
số.
Thảo luận để rút ra được ý chính và hiểu ví dụ 1.
GV cho đại diện một nhóm đứng lên trình bày các nhóm cịn lại
nhận xét góp ý.
HS: Các nhóm thống nhất nội dung
GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học
sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt
nhất.
Hướng dẫn HS chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp theo

Thực hiện


Báo cáo thảo
luận

Đánh giá, nhận
xét, tổng hợp

d) Sản phẩm:
+) Hai véctơ AB và AC cùng
hướng. AC 2 AB

C
B
A

*) Định nghĩa tích vectơ với một số:
+) Cho số k  0, a  0 . Tích của a với số k là một vectơ, kí hiệu là k a .
+) Hướng: k a cùng hướng với a nếu k  0
k a ngược hướng với a nếu k  0 .

+) Quy ước: 0.a  0; k.0  0 .
 Ví dụ 1.
2 GD (Vì 2 véctơ GA , GD ngược

GA

hướng; và GA
AD

).


E
G

3GD (Vì 2 véctơ AD , GD cùng hướng;

và AD
DE

2 GD

A

3 GD

B

).

D

C

1
AB (Vì 2 véctơ DE , AB ngược
2

hướng; và DE

1

AB ) .
2

* Đối với nội dung luyện tập, vận dụng, tìm tịi mở rộng
Đối với nội dung luyện tập, vận dụng, tìm tịi mở rộng mà học sinh phải hồn
thành theo nhóm, viết báo cáo thì tơi hướng dẫn các nhóm khi viết tên các thành viên


21
trong nhóm có kèm theo số thể hiện mức độ đóng góp của mỗi thành viên. Từ đó khi
giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả của nhóm sẽ chính xác hơn, mức đánh giá sẽ sát
hơn với năng lực, tinh thần hợp tác của từng em.
Bên cạnh đó với giải pháp này thì chính học sinh trong mỗi nhóm sẽ có sự tự
đánh giá các thành viên, những em học khá hơn, tích cực hơn sẽ cảm thấy hài lịng.
Những em học yếu hơn hoặc chưa tích cực sẽ khơng có xu hướng ỷ lại vào nhóm
nữa.
Ví dụ 4: Bài 3 - Ứng dụng của tích phân (Giải tích 12 ban cơ bản)
Hoạt động : Tính diện tích của hình phẳng giới hạn bởi hai đường cong
a) Mục tiêu: Hình thành cơng thức và biết cách tính diện tích hình phẳng giới hạn
bởi 2 đường cong .
b)Nội dung:
H1. Bài tốn: Tính diện tích hình phẳng  H  giới
hạn bởi đồ thị hai hàm số  C1  y  f  x  ,  C2  :
y  g  x  liên tục trên đoạn  a; b  và hai đường

thẳng x  a , x  b .
H2. Ví dụ 1: Tính diện tích của hình phẳng giới
hạn bởi đồ thị hàm số y = xlnx , y = x và hai
đường thẳng x = 1 , x = e
H3. Ví dụ 2. Tính diện tích phần gạch chéo trên

hình vẽ sau.
c) Tổ chức thực hiện
- GV trình chiếu hình vẽ 54 SGK. Đặt tên các điểm của hình 54
Chuyển giao

- Học sinh:Xác định diện tích hình cần tìm?
Lập cơng thức để tính diện tích hình đó ?
- HS thảo luận cặp đơi thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện

- GV quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các
nhóm chưa hiểu nội dung các vấn đề nêu ra


22
- GV: lưu ý trong bài báo cáo phần tên thành viên nhóm có ghi
chép thêm phần đánh giá mức độ tích cực khi thực hiện nhiệm
vụ của nhóm đối với từng thành viên
Thành viên tích cực đánh giá số 1, kém tích cực hơn thì đánh
số tăng dần 2,3,… Với mỗi mức không giới hạn số thành viên
được đánh giá.
Ví dụ:
Mức độ
đóng góp
Nguyễn Văn A
1
Nguyễn Văn B
1
Nguyễn Văn C

2
….

- Các cặp thảo luận đưa ra cách tính diện tích hình phẳng giới
hạn bởi 2 đường cong
- Thực hiện được VD3,4 và viết câu trả lời vào bảng phụ.
- Thuyết trình các bước thực hiện.
- Các nhóm khác nhận xét hồn thành sản phẩm
Chú ý nêu bật được cách tính
• Nếu phương trình f  x   g  x  vô nghiệm trên khoảng  a; b 
Thành viên

Báo cáo thảo
luận

b

b

a

a

thì S   f  x   g  x  dx    f  x   g  x   dx .
• Nếu phương trình f  x   g  x  có nghiệm duy nhất x  c thuộc

 a; b  thì

c


b

S   f  x   g  x  dx   f  x   g  x  dx
a

c

c

b

a

c

   f  x   g  x   dx    f  x   g  x   dx

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh,
Đánh giá, nhận
xét, tổng hợp

ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất.
- Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, GV kết luận, và dẫn dắt
học sinh hình thành kiến thức mới tính diện tích S của hình
phẳng giới hạn bởi 2 đồ thị hàm số


23
d) Sản phẩm:
2. Hình phẳng giới hạn bởi 2 đường cong

Diện tích hình phẳng  H  giới hạn bởi đồ thị hai
hàm số  C1  y  f  x  ,  C2  : y  g  x  liên tục trên
đoạn  a; b  và hai đường thẳng x  a , x  b (với
a b)

được

xác

định

theo

công

thức:

b

S   f  x   g  x  dx
a

Ví dụ 1: + Phương trình hồnh độ giao điểm
x ln x  x  x ln x  x  0  x(ln x  1)  0

Vì x > 0 nên x(ln x  1)  0  ln x  1  0  ln x  1  x  e
e

+ Công thức S   x ln x  x dx
1


e

e

e

e

1

1

1

1

Vì x ln x  x  0 x  1; e nên S   x ln x  x dx   ( x ln x  x)dx   x ln x   xdx
 S

e 3
.
4
2

+ Học sinh có thể sử dụng máy tính bỏ túi để cho kết quả.
Ví dụ 2: Từ đồ thị ta thấy  x 2  3  x 2  2 x  1 x   1; 2
Vậy diện tích phần hình phẳng gạch chéo trong hình vẽ là
2


S     x 2  3   x 2  2 x  1  dx 
1

 2 3

2
2
1  2 x  2 x  4  dx   3 x  x  4 x 
2

2


1

3
2

Ví dụ 5: Bài 3 – Các phép tốn trên tập hợp (Đại số 10 – ban cơ bản)
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG:
a) Mục tiêu: Giải quyết một số bài toán ứng dụng các phép toán trên tập hợp trong
thực tế.
b) Nội dung
Vận dụng 1: Trong số 45 học sinh của lớp 10A có 15 bạn xếp học lực giỏi, 20 bạn
xếp loại hạnh kiểm tốt, trong đó có 10 bạn vừa có hạnh kiểm tốt, vừa có lực học giỏi.
Hỏi:
a) Lớp 10 A có bao nhiêu bạn được khen thưởng, biết rằng muốn được khen thưởng
bạn đó phải có học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt?



24
b) Lớp 10A có bao nhiêu bạn chưa được xếp loại học lực giỏi và chưa có hạnh kiểm
tốt?
Vận dụng 2: Trong một cuộc hội nghị khách hàng của công ty K, số khách hàng có
thể nói được ngoại ngữ tiếng Anh là 912 người, có thể nói được ngoại ngữ tiếng Pháp
653 người; số khách hàng nới được cả hai ngoại ngữ tiếng Anh và Pháp là 434 người;
không có ai nói ba ngoại ngữ trở lên. Hỏi có bao nhiêu người dự hội nghị ?
c) Sản phẩm: học sinh thể hiện trên bảng nhóm kết quả bài làm của mình.
Vận dụng 1: Ta có sơ đồ như hình vẽ phía dưới

a) Số học sinh lớp 10A có xếp loại học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt là:
15  20  10  25

b) Số học sinh có xếp loại học lực giỏi và chưa có hạnh kiểm tốt là:
15  10  5

Vận dụng 2:

Dựa vào sơ đồ trên, số người dự hội nghị là
912  653  434  1131 (người)

d) Tổ chức thực hiện
GV: Chia lớp thành 6 nhóm. Phát phiếu học tập vào cuối tiết học
Chuyển giao của bài.
HS: Nhận nhiệm vụ,


25
GV: điều hành, quan sát, hỗ trợ
HS: 6 nhóm tự phân cơng nhóm trưởng, hợp tác thảo luận thực

Thực hiện
hiện nhiệm vụ. Ghi kết quả vào bảng nhóm.
HS cử đại diện nhóm trình bày sản phẩm và thảo luận
Báo cáo thảo
Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đưa ra ý kiến phản biện để làm
luận
rõ hơn các vấn đề.
GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học
sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt
Đánh giá, nhận nhất.
xét, tổng hợp - Chốt kiến thức tổng thể trong bài học.
- Hướng dẫn HS về nhà tự xây dựng tổng quan kiến thức đã học
bằng sơ đồ tư duy.
2.3. Tính mới và sự khác biệt của giải pháp .
Qua nghiên cứu lí luận và áp dụng vào thực tiễn tơi thấy“ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm vụ trong tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn
trung học phổ thơng”có một số điểm mới, điểm khác biệt so với kinh nghiệm đã sử
dụng trước đó như sau:
+ Thứ nhất, các giải pháp đã chỉ ra được cơ sở khoa học, áp dụng lý luận vào
thực tiễn từ những hạn chế thực trạng ở đơn vị tôi đang công tác. Điểm nổi bật là tôi
đã đề xuất được những giải pháp cụ thể nhất nâng cao hiệu quả chuyển giao nhiệm
vụ trong tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn THPT.
+ Thứ hai, tôi đã khái quát được những vấn đề cơ bản khi chuyển giao nhiệm
vụ trong tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn: cách chia nhóm, cách thức và hình thức
giao nhiệm vụ khi tổ chức hoạt động nhóm. Trong tổ chức hoạt động nhóm tơi đã kết
hợp hình thức chuyển giao nhiệm vụ phù hợp với việc lựa chọn được hình thức thẻ
nhóm dễ nhìn, hiệu quả đối với việc quan sát, bao quát các nhóm của giáo viên. Việc
ln phiên chỗ ngồi trong nhóm, vị trí nhóm trong khơng gian lớp học tơi cũng hướng
dẫn các em thực hiện liên tục qua các buổi học, tuần học. Nhờ đó việc nhàm chán với
chỗ ngồi của các em học sinh là khơng cịn.

+ Thứ ba, đã cụ thể hóa được cách thức, hình thức chuyển giao nhiệm vụ trong
tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với nội dung bài học, có sự kết hợp linh hoạt giữa
các hình thức tổ chức hoạt động nhóm đem lại sự thoải mái cho các em trong quá


×