Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với xem video có định hướng trong giảng dạy chủ đề cơ chế di truyền biến dị cấp phân tử tại trường thpt hồng quang, lục yên, yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.89 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI XEM VIDEO CÓ ĐỊNH
HƯỚNG, TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN
DỊ CẤP PHÂN TỬ” TẠI TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG – LỤC YÊN –
YÊN BÁI

LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan
Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THPT Hồng Quang

Yên Bái, tháng 1 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với xem video có định hướng, trong dạy học chủ
đề “cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” tại trường THPT Hồng Quang – Lục
Yên – Yên Bái
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giáo dục và Đào tạo
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với xem video có định hướng, trong dạy học chủ
đề “cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” tại trường THPT Hồng Quang – Lục
Yên – Yên Bái”; sáng kiến có thể áp dụng vào giảng dạy cho học sinh THPT tại


các trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được thực hiện từ tháng 9 năm 2021 đến hết tháng 11 năm 2021
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Lan
Năm sinh: 06 tháng 10 năm 1982
Trình độ chun mơn: Cử nhân Sinh - KTNN
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Hồng Quang
Địa chỉ liên hệ: Thôn 6, xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0983215224
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
*. Ưu điểm
Về phía giáo viên: Bản thân là một giáo viên Sinh học, đã có kinh nghiệm
giảng dạy môn Sinh học được 15 năm, tham gia giảng dạy môn sinh học 12 trong
15 năm liền. Hơn nữa, tôi cũng đã được tham gia nhiều lớp tập huấn do Bộ, Sở tổ
chức nên có cơ hội trau dồi kiến thức cũng đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ


2
đồng nghiệp. Trong q trình cơng tác tại trường THPT Hồng Quang, Lục Yên,
Yên Bái, tôi đã được sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ Ban giám hiệu cũng như các
đồng nghiệp. Hơn nữa, với lòng yêu nghề, hết lịng vì học sinh nên tơi thường
xun tìm tịi và học hỏi các phương pháp dạy học tốt nhất để có thể truyền đạt
nội dung bài học cũng như phát triển các năng lực của học sinh một cách tốt nhất.
Về phía học sinh: Học sinh trường THPT Hồng Quang, Lục Yên, Yên Bái
đa số được đánh giá ngoan, có ý thức học tập tốt. Qua khảo sát về mức đơ u
thích mơn Sinh học năm học 2021 - 2022 của học sinh ba lớp 12A1, 12A2 và
12A3 do tôi phụ trách thu được kết quả như sau:

Bảng 1. Khảo sát về mức độ u thích mơn Sinh học của học sinh lớp 12 năm
2021 -2022
Số học

Mức độ yêu thích mơn Sinh học

sinh tham

Lớp

gia khảo

Rất thích

Thích

Bình thường

sát

Khơng
thích

12A1

45

10= 22,22%

18 = 40%


15= 33,33%

2=4,5%

12A2

41

8= 19,5%

12 =29,3%

18= 43,9%

3=7,3%

12A3

41

8=19,5%

11=26,8%

17=41,5%

5=12,2%%

Tổng


127

26 = 20,47%

41 =
32,28%

50 = 39,37% 10 = 7,88%

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ học sinh thích và u thích mơn
Sinh học là tương đối cao, chiểm 52,75% trong khi học sinh không thích học mơn
Sinh học chỉ chiếm 7,88%. Đây là một thuận lợi lớn để tơi có thể áp dụng các biện
pháp dạy học tích cực và thu hút học sinh tham gia.
* Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Giáo viên
Chủ đề “Cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” nằm ở những tiết đầu của
năm học là thời điểm có khối lượng cơng việc lớn nên một số giáo viên khơng có


3
nhiều thời gian đầu tư cho việc thiết kế bài học theo hướng đổi mới. Bên cạnh đó
giáo viên quen với phương pháp dạy học truyền thống nên ngại đổi mới.
Bảng 2. Khảo sát những khó khăn GV thường gặp khi dạy các bài trong chủ
đề cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử, trên cơ sở đó có những biện pháp đề
xuất hợp lý.
PHIÊU THĂM DỊ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP TRONG DẠY PHẦN CƠ CHẾ
DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ CẤP PHÂN TỬ.
Các đồng chí tích x vào ơ vng tương ứng với nội dung lựa chọn.

1. Khối lượng kiến thức của 1 bài quá dài so với thời gian 1 tiết học(45 phút)
Thường xuyên
Thi thoảng
Không bao giờ
2. Thiếu thời gian để tổ chức các hoạt động cũng như rèn luyện kĩ năng cho HS
Thường xuyên
Thi thoảng
Không bao giờ
3. Mất nhiều thời gian cho việc ôn tập?
Thường xuyên
Thi thoảng
Không bao giờ
Bảng 2. Kết quả khảo sát GV trong quá trình dạy chủ đề cơ chế di truyền
và biến dị cấp phân tử
Mức độ

Thường

Thỉnh

Không

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ


- Khối lượng kiến thức của 1 bài quá

75%

nhiều so với thời gian 45’ của tiết học

25%

0


4
- Thiếu thời gian để tổ chức các hoạt động

100%

0%

0

50%

50%

0

cũng như rèn luyện kĩ năng cho HS
- Mất nhiều thời gian cho việc ôn tập

Qua bảng 2 và qua trao đổi trực tiếp với GV cho thấy, phần lớn GV gặp

khó khăn trong khi dạy phần cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử vì khối lượng
kiến thức quá lớn so với thời gian có hạn của 1 tiết học (75%). Do phải dành nhiều
thời gian cho việc nhắc lại các kiến thức có liên quan đã học ở lớp 9 (50%), nên
trong một tiết học việc tổ chức các hoạt động và rèn luyện kĩ năng cho HS còn
hạn chế do thiếu thời gian (100%). Hầu hết các GV thường xuyên quan tâm đến
việc dạy hết các kiến thức có trong bài.
Học sinh
Đầu vào của học sinh đa số thấp và rất thấp nên nhận thức còn nhiều hạn
chế. Đa số các em chưa nắm được hoặc khơng cịn nhớ kiến thức phần cơ chế di
truyền và biến dị đã được học trong chương trình Sinh học lớp 9. Bên cạnh đó,
phần lớn học sinh với tâm lí ngại thi mơn thứ 3 trong tổ hợp khoa học tự nhiên và
kĩ năng tính tốn kém nên đã chọn thi tốt nghiệp tổ hợp Khoa học xã hội. Vì thế,
việc học tập mơn Sinh học của học sinh khối 12 càng không được quan tâm nhiều.
Nội dung Chủ đề “Cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” lại rất dài và trừu
tượng dẫn đến tâm lí ngại học, không muốn học của học sinh.
Từ những hạn chế như đã nêu trên dẫn đến việc bố trí thời gian cũng như
phương pháp dạy Chủ đề “Cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” cịn khó khăn,
đa số trong tình trạng khơng đủ thời gian để truyền tải nội dung kiến thức đáp ứng
mục tiêu bài học đã đặt ra. Điều đó dẫn đến học sinh không không hiểu rõ bản
chất, các cơ chế của quá trình nhân đơi, phiên mã và dịch mã, cơ chế điều hoà
hoạt động… nên lúng túng khi trả lời các câu hỏi và bài tập trong phần này đồng
thời việc phát triển các năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng cho học sinh qua mỗi
bài học còn nhiều hạn chế, chưa đúng với mục tiêu đổi mới phương pháp và nâng
cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của giáo dục hiện nay.


5
Cụ thể, qua tiến hành khảo sát, đánh giá năng lực năm 2020 – 2021 sau
khi dạy Chủ đề “Cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử” tôi thu được kết quả
như sau:

2.86
5.71
14.29

28.57

48.57

Điểm 0-2

Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 9-10

Hình 1: Kết quả khảo sát, đánh giá năng lực học sinh năm học 2020 - 2021
Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 2,86% học sinh đạt điểm 9 - 10, có 65,72%
học sinh có bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên trong khi số học sinh có bài kiểm tra
đánh giá dưới trung bình lên tới 34,28%. Đây là một kết quả đáng báo động về chất
lượng học tập địi hỏi giáo viên phải nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Những đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học
Từ thực trạng nêu trên, việc áp dụng sáng kiến trong năm học 2021-2022
sáng kiến ít nhiều góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của đơn vị cụ thể ở
những điểm sau:
Kết quả thực nghiệm cho thấy: có 87,1% học sinh trả lời là rất hứng thú với
bài học, hiểu bài hơn, dễ nhớ hơn. Tỉ lệ khá giỏi đạt trên 40,47%, khơng có học
lực yếu,kém. Các giờ học Sinh học trở nên sinh động, từ đó phát huy tính tích cực

của học sinh, và học sinh cũng hào hứng hơn trước cũng như sau tiết học, tăng
thêm lòng say mê với môn học Sinh học.
Kết quả kiểm tra thường xuyên và định kì loại khá, giỏi tăng lên. Ngược
lại, học sinh bị điểm yếu giảm, khơng có điểm kém.
2. Nội dung giải pháp


6
2.1. Mục đích của giải pháp
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí
để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót(tạo
điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
Thay đổi tư duy làm việc của một bộ phận thầy cô giáo trong công tác giảng
dạy cho học sinh.
Đưa ra phương pháp giảng dạy mới cho một số chủ đề bài học.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới và bản chất của sáng kiến
- Sáng kiến có mục tiêu thực hiện ở tất cả các bộ môn, các hoạt động giáo
dục mà học sinh có thể tự tiến hành.
- Tăng cường mối liên hệ giữa học sinh – giáo viên từ đó nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Học sinh chủ động tìm hiểu và lĩnh hội được kiến thức, qua đó hiểu được
bản chất của từng q trình, khái niệm trong mỗi bài thuộc chủ đề.
- Giáo viên có thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học từ đó phát huy
được tính tự học, sáng tạo của học sinh.
Tùy theo năm học, theo đối tượng học sinh và bộ mơn mà giáo viên có thể

thay đổi kế hoạch.
2.2.2. Một số giải pháp
2.2.2.1. Giải pháp 1
* Tên giải pháp:
Giao nhiệm vụ về nhà với những kiến thức đã từng được học thông qua
phiếu học tập dạng gợi mở và đường link các video liên quan.
* Nội dung:


7
Ví dụ về bài “Phiên mã và dịch mã”, “Cơ chế điều hịa hoạt động của gen”
nói riêng và các bài học thuộc chủ đề “Cơ chế di truyền và biến dị cấp phân tử”
nói chung là rất dài và khó với mọi đối tượng học sinh. Vì vậy, nếu giáo viên
không giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu bài trước thì sẽ rất dễ đến hiện
tượng giáo viên chỉ lo chạy bài mà hết giờ vẫn không hết giáo án trong khi học
sinh lại không hiểu gì do tiến trình bài dạy quá nhanh. Tuy nhiên, nếu giáo viên
chỉ giao nhiệm vụ đơn thuần là đọc trước bài mà lại khơng có định hướng nhiệm
vụ trọng tâm của học sinh thì lại dễ dẫn đến học sinh không chịu đọc hoặc chỉ đọc
qua mà không lưu lại được gì trong đầu. Với nhận định như vậy, tôi đã đưa sử
dụng phương pháp giao bài tập về nhà cho học sinh thông qua các phiếu học tập
định hướng và đường link các video liên quan. Phiếu bài tập này giúp học sinh
rèn luyện được kĩ năng đọc lướt, đọc tập trung vào những nội dung chính, loại bỏ
được tâm lí lười đọc vì bài q dài và khó hiểu và phát triển được năng lực tự học.
Nhiệm vụ này tôi không giao cho riêng các nhân mà giao cho từng nhóm học tập
và khuyến khích các em chia nhiệm vụ thành từng nhóm nhỏ tới các thành viên.
Điều này tạo điều kiện cho các em phát triển năng lực giao tiếp. Qua học nhóm
cịn rèn luyện cho học sinh tính trách nhiệm vì nếu một học sinh nào khơng hồn
thành nhiệm vụ của nhóm giao sẽ cảm thấy xấu hổ với các bạn trong nhóm. Làm
việc nhóm còn phát triển năng lực tư duy và phản biện và năng lực giao tiếp của
học sinh. Năng lực này được hình thành thơng qua hoạt động tranh luận về một

vấn đề gì đó. Trong nhóm học tập sẽ có nhiều học sinh, tức là các em tiếp xúc
được với nhiều người, từ đó sẽ linh hoạt hơn trong giao tiếp. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với những học sinh nhút nhát vì đây là cơ hội để các bạn nói
chuyện, trao đổi, học hỏi của những bạn khác. Trong hoạt động nhóm, học sinh
sẽ tương tác với nhau, từ đó cải thiện sự e ngại với người lạ, tăng tự tự tin và khả
năng giao tiếp.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Giao nhiệm vụ về nhà.


8
Giáo viên giao nhiệm vụ cho 4 nhóm về nhà tìm hiểu trước và hồn thành
phiếu học tập với nội dung như sau:
Phiếu học tập : Cấu trúc và chức năng các loại ARN
Đặc điểm

mARN

tARN

rARN

Tên gọi
Số mạch
Chức năng

Các vùng trên

Chức năng


Operon
Vùng khởi động (P)
Vùng vận hành (O)
Vùng gen cấu trúc
(Z,Y,A)
- Bước 2: Tổ chức chơi (vòng khởi động)
Luật chơi: Các nhóm treo phiếu học tập của nhóm mình (đã hồn thành ở
nhà ra giấy khổ A1) lên bảng. Mỗi đội chơi cử 1 học sinh làm giám khảo và chấm
điểm chéo giữa các nhóm với nhau. Trong vịng 2 phút, các nhóm theo dõi sản
phẩm của nhóm bạn và tìm ra điểm sai để sửa chữa.
Tính điểm:
+ Mỗi đáp án viết đúng được 2 điểm.
+ Phát hiện và sửa đúng 1 lỗi sai của nhóm bạn được 2 điểm.
2.2.2.2. Giải pháp 2:
* Tên giải pháp:
Xem các video kết hợp hoàn thành phiếu học tập:
hay .......
* Nội dung:
Kiến thức mơn Sinh học có những kiến thức thực tế nhưng cũng có những
kiến thức rất trừu tượng. Vì thế, khi dạy bất kì bài học nào tơi cũng cố gắng đưa


9
những hình ảnh, ví dụ trực quan để các em hiểu và khắc sâu kiến thức hơn. Cơ
chế nhân đôi AND, cơ chế phiên mã và dịch mã, cơ chế điều hòa hoạt động của
gen… là các cơ chế Sinh học xảy ra trong tế bào sống mà các em không quan sát
được, nếu chỉ cho các em quan sát hình trong sách giáo khoa và tưởng tượng thì
việc tiếp thu kiến thức của học sinh một cách chủ động là rất khó khăn.
Trong thời đại 4.0 khi cơng nghệ thông tin phát triển, nguồn tài liệu tham
khảo rất nhiều nên việc tìm kiếm được những clip liên về cơ chế Sinh học là khơng

q khó. Vì vậy, để học sinh dễ hình dung ra các cơ chế nhân đơi, phiên mã và
dịch mã, điều hịa …tơi đã cho các em xem clip về các quá trình này. Tuy nhiên,
qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy, nếu chỉ cho các em xem
clip đơn thuần thì nhiều em sẽ khơng tập trung khi xem. Điều đó dẫn đến việc các
em không nhớ được những nội dung mà clip đã truyền tải. Với suy nghĩ như vậy,
khi dạy chủ đề này, tôi đã kết hợp hoạt động xem clip liên quan đến q trình với
hồn thành phiếu học tập để các em chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức
bài học. Hoạt động này được tổ chức dưới dạng cuộc thi giữa các nhóm học tập
nên sẽ khiến học sinh hứng thú và tích cực hơn. Thơng qua hoạt động cũng phát
triển năng lực hợp tác và kĩ năng làm việc nhóm đồng thời phát triển năng lực
ngơn ngữ và phản biện khi các nhóm trình bày và bổ sung cho nhóm khác.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên nêu luật chơi của vòng thi: “Ai nhanh, ai đúng”
Luật chơi như sau: Mỗi nhóm được phát các mảnh giấy có ghi các thơng
tin để điền vào các chỗ trống trong phiếu học tập. Sau khi xem clip, khi có hiệu
lệnh của giáo viên, trong vịng có 3 phút, từng thành viên của các nhóm sẽ gắn
mảnh giấy ghi đáp án tương ứng lên phiếu học tập của nhóm mình (mỗi thành
viên chỉ được gắn nhiều nhất 1 lần, thành viên này về chỗ thì thành viên tiếp theo
mới được lên). Mỗi đáp án gắn đúng vị trí được 2 điểm, mỗi lần phạm luật chơi
bị trừ 2 điểm (thành viên trước chưa về chỗ thì thành viên khác đã lên).
- Bước 2: Phát giấy ghi đáp án cho các nhóm và chiếu clip cho học sinh
xem.


10
- Bước 3: Tổ chức chơi trò chơi.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và tổng kết trị chơi
Ví dụ phiếu học tập: Cơ chế phiên mã
- Đầu tiên (E) ARN pôlimeraza bám vào ..............(1).............. của gen → gen
tháo xoắn lộ ra ..............(2)..............(3’-5’) và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí

khởi đầu phiên mã.
- (E) ARN pơlimeraza trượt trên ...........(3)............ theo chiều 3’ -5’ để tổng
hợp nên phân tử ......(4)........ theo chiều 5’-3’ theo nguyên tắc bổ sung (A-U, TA, X-G, G-X).
- Vùng nào phiên mã xong hai mạch đơn sẽ ...........(5)..............
- Quá trình phiên mã sẽ dừng lại khi enzim gặp ............(6)............. ở trên gen.
Phiên mã
=>Kết quả:1gen

1 lần

....(7).... mARN mạch ...(8)......

Ví dụ phiếu học tập: Cơ chế điều hoà hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ
* Khi mơi trường khơng có đường :
Gen …(1)…. tổng hợp pơtêin ức chế, prôtêin ức chế bám vào vùng …(2).., ARN
pôlimeaza không hoạt động được nên không bám được vào vùng ……(3).., gen cấu
trúc Z,Y,A không…(4)…, không phiên mã , dịch mã nên khơng có ……(5)... tạo
ra.
* Khi mơi trường có đường :
Gen điều hồ tổng hợp ……(1)…, prơtêin ức chế liên kết với …(2)..,
……(3)…bám vào vùng khởi động (P), gen cấu trúc Z,Y,A hoạt động phiên mã
, dịch mã tạo ra .…..(4)…, enzim phân giải Lactozơ, khi Lactozơ bị phân giải
hết. Q trình lại quay lại như ở mơi trường…(5)…..
2.2.2.3. Biện pháp 3:
* Tên biện pháp:
Xem video kết hợp rèn luyện kĩ năng ghi nhớ của học sinh thông qua câu
hỏi định hướng


11

* Nội dung:
Trong một bài học hay một chủ đề dạy học nếu chỉ sử dụng một phương
pháp nào đó từ đầu đến cuối sẽ khiến cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Vì vậy,
khi dạy đến cơ chế thứ hai trong bài “Phiên mã và dịch mã”, tôi đã thay đổi phương
pháp một chút so với dạy Cơ chế phiên mã. Với nội dung này, tôi vẫn sử dụng
công cụ trực quan là video cho học sinh xem. Nhưng tôi không sử dụng phiếu học
tập gợi mở như phần trên mà sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để hướng các
em vào nội dung trọng tâm cũng như rèn luyện kĩ năng tập trung, ghi nhớ kiến
thức. Việc đánh giá sau nội dung bài học bắt buộc các em phải tập trung, chú ý để
có thể trả lời các câu hỏi đánh giá. Việc này được tôi yêu cầu thực hiện theo nhóm
với mục đích giúp các em tăng cường tính đồn kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành
viên trong nhóm.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên thơng báo luật chơi của vịng thi (vịng thi về đích).
Luật chơi của vịng thi “Ơ chữ” như sau: Mỗi đội cử các đại diện chọn một
ơ bất kì tương ứng với 1 câu hỏi. Nếu đội chọn không trả lời được thì trong 3 đội
cịn lại, đội nào có tín hiệu trả lời đầu tiên sẽ được trả lời. Mỗi câu trả lời đúng
được 2 điểm, trả lời sai không bị trừ điểm.
Khi mỗi đội đã được chọn ơ chữ 1 lần thì các đội được quyền đốn ơ chữ
từ khóa. Đốn đúng được 10 điểm, đốn sai phải dừng cuộc chơi.
- Bước 2: Chiếu clip cho học sinh xem.
- Bước 3: Tổ chức chơi trò chơi “Giải ô chữ”
- Bước 4: Giáo viên nhận xét và tổng kết trò chơi.

M

P

E


P

T

I

T

R

I

B

O

X

O

O

Đ

A

U

T


A

R

N

M


12

K

E

T

T

H

U

C

P

E

P


T

I

P

O

L

I

M

A

R

N

T

Các câu hỏi của trị chơi:
Câu 1. Có 5 chữ cái. Tên loại liên kết nào được hình thành giữa các axit amin.
Câu 2. Có 7 chữ cái. Tên bào quan diễn ra q trình dịch mã.
Câu 3. Có 6 chữ cái. Nguyên tác thể hiện trong quá trình dịch mã.
Câu 4. Có 4 chữ cái. Trong tế bào chất, các axit amin hoạt hóa được gắn với phân
tử này.
Câu 5. Có 7 chữ cái. Tên gọi chung của các bộ ba UAA, UAG, UGA.

Câu 6. Có 10 chữ cái. Tên gọi của chuỗi các axit amin.
Câu 7. Có 4 chữ cái. Loại ARN được dùng làm khuôn trong quá trình dịch mã.
2.2.2.4. Giải pháp 4:
* Tên giải pháp:
Tóm tắt kiến thức bằng sơ đồ tư duy
* Nội dung:
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Đặc biệt, đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản
đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể “thể hiện” theo một cách riêng. Do đó, việc lập sơ đồ tư duy
phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi học sinh. Đây cũng là cách để ghi
nhớ chi tiết, tổng hợp hay để phân tích một vấn đề. Với những ưu điểm như vậy,
tôi đã hướng học sinh đến việc sử dụng sơ đồ tư duy để tóm tắt kiến thức bài học


13
một cách nhanh và ngắn gọn nhất. Sơ đồ tư duy này được tôi giao cho tất cả học
sinh tiến hành với hình thức bài tập về nhà. Điều đó sẽ giúp các em ôn lại kiến
thức một cách nhanh chóng và bền vững nhất.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Yêu cầu các học sinh trong lớp thảo luận và kết luận những nội
dung trọng tâm của bài học.
Bước 2: Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nội dung đã thống
nhất theo cách thức riêng của mình.
Một vài sơ đồ tư duy do các em học sinh tự thiết kế (Phụ lục 3)
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp mà sáng kiến nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm có thể áp dụng

rộng rãi trong thực tiễn dạy học, trong các buổi giao lưu chuyên môn ở trường
THPT Hồng Quang.
Trên cơ sở kết quả đạt được, sáng kiến sẽ được áp dụng ở nhiều trường
THPT khác nhau sau khi kết quả nghiên cứu sáng kiến được Hội đồng khoa học
cơng nhận. Từ đó, sáng kiến có thể xem như một tư liệu tham khảo cho các thầy,
cơ giáo trong trong q trình dạy học cho học sinh.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
4.1. Cách thức tổ chức
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
VỀ MỨC ĐỘ U THÍCH MƠN SINH HỌC
Các em tích x vào 1 ơ vng tương ứng với nội dung lựa chọn.
1. Em nhận định thế nào về mơn Sinh học?
Có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn, dễ hiểu
Rất hay nhưng hơi khó
Hay nhưng khó
Nhàm chán, khó hiểu
2. Em có thích học mơn Sinh học khơng?
Rất thích


14
Thích
Bình thường
Khơng thích
3. Em đánh giá như thế nào về hiệu quả học tập chủ đề “Cơ chế di truyền và
biến dị cấp phân tử”so với các bài học trước?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Bình thường
Khơng hiệu quả

4. Em có mong muốn được học những giờ Sinh học khác theo phương pháp này
không?
Rất muốn
Muốn
Không muốn
- Lấy kết quả học tập của học kì I năm học 2021 - 2022 ở những lớp áp
dụng thực nghiệm, so sánh với kết quả học kì II năm 2020 - 2021 để đối chứng.
4.2. Kết quả khảo sát đối chứng
Sau khi áp dụng phương pháp này vào chủ đề “Cơ chế di truyền và
biến dị cấp phân tử”, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hứng thú với mơn học của
các em và những khó khăn gặp phải khi dạy phần cơ chế di truyền biến dị cấp
phân tử, từ đó so sánh với kết quả khảo sát trước khi đổi mới phương pháp dạy
học. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ sau:


15
Trước khi đổi mới phương pháp
50

Sau khi đổi mới phương pháp

45.33

45
40
35

34.67 34.67

TỈ LỆ


30

25.33
22.67

25
20

17.33

15

10.67

10
2.67

5
0
Rất thích

Thích

Bình thường

Khơng thích

MỨC ĐỘ U THÍCH MƠN SINH HỌC


Hình 4. Biểu đồ so sánh mức độ yêu thích mơn Sinh học trước và sau khi đổi
mới phương pháp dạy học
Qua biểu đồ, ta nhận thấy, tỉ lệ học sinh thích học mơn Sinh học đã tăng từ
22,67% lên 45,33% trong khi tỉ lệ học sinh khơng thích mơn Sinh giảm từ 10,67%
cịn 2,67%. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng và thuận lợi để giáo viên có thể dẫ
dàng tiếp tục áp dụng đổi mới phương pháp dạy học trong những tiết học tiếp theo.
Song song với việc khảo sát mức độ u thích mơn Sinh học, tôi cũng đã
tiến hành đánh giá năng lực và chất lượng tiếp thu bài học qua hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan. So sánh kết quả kiểm tra, đánh giá năm 2021 - 2022 với
kết quả kiểm tra năm học 2020 - 2021 được thể hiện qua biểu đồ sau:


16
60

50

50.67

48.57
40

34.67

30
28.57
20

14.29


10
9.33
5.71 1.33

2.86

4

0
Điểm 0-2

Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 9-10

Hình 5. Biểu đồ so sánh chất lượng học tập của học sinh
năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 - 2022
Qua biểu đồ, ta thấy, chất lượng bài kiểm tra đã tăng lên đáng kể với số
lượng học sinh nắm được từ 70% nội dung bài giảng trở lên đạt 54,67% (tăng
37,52% so với năm học 2020 - 2021) trong khi học sinh nắm được dưới 50% nội
dung chủ đề chỉ còn 10,66% (giảm 23,62% so với năm học 2020 - 2021).
Như vậy, từ các kết quả trên có thể cho chúng ta khẳng định khách quan
rằng việc đổi mới các phương pháp dạy học như tôi đề ra ở trên là có hiệu quả,
nâng cao được chất lượng học tập cũng như phát triển một số năng lực của học
sinh như: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực ghi nhớ kiến thức dựa
trên các hình ảnh trực quan.

5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Các thông tin cần được bảo mật: Khơng có.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Giáo viên dạy đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang trực tiếp giảng dạy chương trình Chuẩn, có trình độ chun mơn vững vàng.


17
Đối với nhà trường cần được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất và tăng cường
cải tiến phương pháp giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và nâng cao
hứng thú học tập của học sinh.
8. Tài liệu kèm theo : Khơng
III. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo là đúng. Nếu có gian dối hoặc
khơng đúng sự thật trong báo cáo tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm theo quy định
của pháp luật./.
Lục Yên, ngày 20 tháng 01 năm2022
Người viết báo cáo

Nguyễn Thị Lan


18

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

( Ký tên, đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NGÀNH GDĐT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
.


19
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
VỀ MỨC ĐỘ U THÍCH MƠN SINH HỌC
Các em tích x vào 1 ô vuông tương ứng với nội dung lựa chọn.
1. Em nhận định thế nào về mơn Sinh học?
Có nhiều kiến thức gắn với thực tiễn, dễ hiểu
Rất hay nhưng hơi khó
Hay nhưng khó
Nhàm chán, khó hiểu
2. Em có thích học mơn Sinh học khơng?
Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích
3. Em đánh giá như thế nào về hiệu quả học tập bài “Phiên mã và dịch mã” so
với các bài học trước?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Bình thường
Khơng hiệu quả

4. Em có mong muốn được học những giờ Sinh học khác theo phương pháp này
không?
Rất muốn
Muốn
Không muốn



×