Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn sinh học tại trường thcs quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Sinh học)

“SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC TẠI
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG”

Tác giả: Đồn Hải Yến
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quang Trung

Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022

1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học tại
trường THCS Quang Trung”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp tác nghiệp
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh trường THCS Quang Trung
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 06 tháng 09 năm 2021 đến ngày 09 tháng 01 năm 2022
5. Tác giả:
Họ và tên: Đồn Hải Yến
Năm sinh: 1983
Trình độ chun mơn: Đại học, Cử nhân Sinh học
Chức vụ công tác: Giáo viên


Nơi làm việc: Trường THCS Quang Trung
Địa chỉ liên hệ: Tổ 16, phường Đồng Tâm – TP Yên Bái
Điện thoại: 0979138983
6. Đồng tác giả: Khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Mơn Sinh học là mơn học địi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng
thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú. Để học tốt môn sinh học học sinh
cần hiểu và nắm vững kiến thức lí thuyết và vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức lí
thuyết đó vào giải các bài tập sinh học, giải thích các hiện tượng thực tế vận dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
Trong q trình nghiên cứu và giảng dạy bộ mơn Sinh học ở trường
THCS Quang Trung, tôi nhận thấy thực trạng học sinh lâu nay thường máy móc,
thụ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học, chưa tích cực phát triển tư duy sáng
tạo, thường các em học đâu qn đó. Hiện tượng học sinh khơng thuộc bài cũ,
kiến thức lơ mơ ở trong đầu khá phổ biến. HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các
khái niệm, định nghĩa, cũng như phải ghi nhớ cấu tạo, chức năng của các thành
phần cấu tạo nên tế bào, cơ thể, các đặc điểm của sinh vật....…việc ghi nhớ của
các em gần như tái hiện lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên
nhàm chán, máy móc, thụ động, khơng sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh,
tư duy vận dụng còn hạn chế.
2


Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy
học các môn học ở trường phổ thơng nói chung và mơn KHTN, đặc biệt là
phân mơn Sinh học nói riêng. Thiết bị dạy học cùng với CNTT đã ứng dụng
trong dạy học mơn KHTN góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú
học tập bộ mơn cho HS. Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu
kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn

trong bộ não của HS, trong quá trình giảng dạy của mình, tơi thường hướng
dẫn HS ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền
thống sang cách ghi bài bằng bản đồ tư duy. Tôi nhận thấy biện pháp này là
thực sự cần thiết nhằm giúp HS rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ,
nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển
tư duy cho các em. Để khắc phục được thực trạng này, tôi thiết nghĩ việc hướng
dẫn cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) để học tập là rất có hiệu quả. Trước
thực trạng này đòi hỏi giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực cho học sinh một trong những phương pháp dạy học đó là “Sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học tại trường THCS Quang Trung”
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và
phẩn chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm
tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong q
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị quá trình đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 cần thiết phải đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực của người học.
Trong nội dung đổi mới căn bản, tồn diện đó có u cầu đổi mới cơng tác
dạy học, vì thế mỗi mơn học trong đó có mơn Sinh học cần phải đảm bảo dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Người dạy không chỉ đảm bảo mục tiêu giáo dục mà còn chú ý đến đổi mới
phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.

Hiện nay nhiều phương pháp dạy học mới được đưa ra và được áp dụng
3


rộng rãi đem lại khơng khí dạy - học sơi nổi trong toàn ngành, chất lượng giáo
dục ngày được nâng cao và quan trọng hơn là phát triển năng lực cho học sinh.
Một trong những phương pháp dạy học đang được toàn ngành và xã hội quan tâm
là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Thực hiện dạy học bằng
SĐTD góp phần tích cực hố hoạt động của HS hình thành và phát triển năng lực,
tư duy độc lập sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2.1. Mục đích của giải pháp
Thực tế trong quá trình giảng dạy trên lớp, đặc biệt với các bài có nhiều
kiến thức cần nhớ, bài ơn tập, tổng kết, giáo viên gặp khó khăn trong việc truyền
tải lượng thông tin, kiến thức bài học tới học sinh. Các tiết dạy này thường trở nên
nhàm chán, đơn điệu. Chính vì vậy, việc sử dụng kỹ thuật dạy học bằng SĐTD sẽ
khắc phục được tình trạng này.
Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ
học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ
được kiến thức trọng tâm, không nắm được cấu tạo phù hợp với chức năng hay
tìm hiểu đặc điểm thích nghi với đời sống.... Đặc trưng mơn Sinh học là nhiều
kiến thức lí thuyết ít bài tập nên HS cịn ngại học lí thuyết và chưa biết cách trình
bày khi làm bài.
Chưa biết hệ thống lại kiến thức lí thuyết đã học vào giải quyết các tình
huống thực tiễn trong đời sống.
Kết quả thu được sau khi kiểm tra 45 phút ở khối lớp 6,7, 8 thu được trước
khi áp dụng sáng kiến như sau:
Lớp

Tổng
số

HS

6G

Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

43

25

46.5

18

53.5

0

0

0

0

0

7D

48

30

62.5


18

37.5

0

0

0

0

0

7E

44

8

6.8

18

52.3

18

40.9


2

4.5

0

8A

50

20

30

15

40

15

30

0

0

0

8C


50

45

70

5

30

0

0

0

0

0

8E

48

20

41,7

17


52.1

11

22.9

0

0

0

Tổng

283

148

52

91

32.2

44

15.5

2


0.7

0

2.2. Nội dung giải pháp
2.2. 1. Khái niệm và vai trò của sơ đồ tư duy.
4

%


2.2.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy (SĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng,
có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự kết hợp giữa các từ ngữ, hình
ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng ( Các nhánh) - SĐTD là công cụ đồ hoạ nối các hình ảnh có
liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới,
củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hố kiến thức sau mỗi
chương…
2.2.1.2. Vai trị của sơ đồ tư duy.
* SĐTD giúp phát triển năng lực cho học sinh : HS tự mình tái hiện kiến
thức một cách ngắn gọn bằng sơ đồ lại có hình ảnh minh họa giúp cho HS phát
triển các năng lực như năng lực quan sát, năng lực tự quản lí, tự học…
* SĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương
pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà
còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn
học kém, nhất là môn Sinh học, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học

phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, khơng
biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này
khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông
tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo SĐTD trong
dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy.
* SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng SĐTD
giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Việc HS tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh,
đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên
trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS
vàSĐTD do các em tự thiết kế nên các em u q, trân trọng “tác phẩm” của
mình.

5


* SĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của SĐTD nên người
thiết kế SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thơng tin
cần thiết nhất và lơgic, vì vậy sử dụng SĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách
ghi chép có hiệu quả.
- Ưu điểm của cách ghi chép bằng SĐTD:
+ Lơgic, mạch lạc
+ Trực quan dễ nhìn, dễ nhớ, dễ hiểu
+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể mà lại chi tiết
+ Kích thích được hứng thú học tập của học sinh
+ Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức

+ Giúp hệ thống hoá kiến thức.
* SĐTD giúp HS học tập có hiệu quả, tiết kiệm được thời gian. Dựa vào
sơ đồ tư duy, các hình ảnh minh họa sinh động học sinh vừa nắm được kiến thức
tổng thể, mà lại chi tiết các nội dung kiến thức đã học. Thông qua các nhánh của
sơ đồ tư duy học sinh có thể tự đặt ra các câu hỏi khác nhau liên quan đến các nội
dung kiến thức, mảng kiến thức. Từ đó giúp các em vừa tiết kiệm được thời gian
học bài, vừa khắc sâu, nhớ lâu kiến thức.
2.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học THCS
Chương trình SGK mơn Khoa học tự nhiên lớp, phân mơn Sinh học 6 tìm
hiểu nghiên cứu về tế bào: Cấu tạo, chức năng các thành phần của tế bào, sự lớn
lên và sinh sản của tế bào. Nghiên cứu về cơ thể sinh vật, tổ chức cơ thể đa bào.
Nghiên cứu về đa dạng của thế giới sống từ Vi khuẩn, động vật nguyên sinh, nấm,
đến thực vật, động vật... Ở Sinh học lớp 7 thì tìm hiểu về động vật: Các ngành
động vật từ thấp đến cao, từ đơn bào cho đến động vật đa bào. Sau khi học xong
mỗi ngành động vật phải hiểu những ngành động vật sau tiến hóa hơn ngành động
vật trước. Còn ở Sinh học 8 nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, cơ chế hoạt động của
cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Phần Di truyền - Biến dị và Sinh vật - mơi
trường được học trong chương trình Sinh học 9. Ở mỗi lớp GV cần phải hệ thống
kiến thức sao cho HS dễ hiểu, dễ nắm bắt. GV có thể sử dụng SĐTD vào việc
kiểm tra bài cũ, khắc sâu củng cố hoặc trong quá trình học để HS dễ dàng tiếp thu
và nhớ lâu hơn. Ở đề tài này tôi chỉ giới thiệu một số loại SĐTD sử dụng trong
dạy học tích cực và định hướng phát triển năng lực cho HS.
2.2.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra kiến thức cũ.

6


Vì thời gian kiểm tra bài cũ khơng nhiều, chỉ khoảng 5 – 7 phút nên yêu
cầu của GV thường khơng q khó, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh…
để trả lời câu hỏi.

Cách kiểm tra cũ: GV thường yêu cầu HS tái hiện lại một phần nội dung
bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. GV sẽ chấm điểm tùy
vào mức độ thuộc bài của HS. Cách làm này vơ tình để nhiều HS rơi vào tình
trạng “học vẹt ”, đọc thuộc lịng mà khơng hiểu bài.
Tính mới của việc sử dụng SĐTD: Việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của
HS không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà còn chú trọng đến “phần hiểu”. Cách
làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác HS, đồng thời
nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng SĐTD trong dạy học Sinh học đã thực
hiện được điều đó. Các sơ đồ thường được GV sử dụng dưới dạng thiếu thông
tin, yêu cầu HS điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ
các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư duy của bài học
cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học sinh trả
lời. Bắt buộc 100% học sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ đồ tư duy
được học sinh lưu trong bì đựng giấy kiểm tra để sử dụng khi ôn tập và khi giáo
viên kiểm tra thay cho vở bài tập.
Ví dụ 1: Trước khi học bài “Sự lớn lên và sinh sản của tế bào” Khoa học tự
nhiên 6 – sách kết nối tri thức với cuộc sống.
GV đưa ra một sơ đồ tư duy còn khuyết một vài thông tin về các phần của
tế bào thực vật, đặc điểm của từng bộ phận yêu cầu HS điền tiếp thơng tin vào
sơ đồ tư duy cho hồn thiện.

7


Cách thơng thường: GV u cầu HS liệt kê, trình bày cấu trúc và chức năng của
từng thành phần của tế bào.
Tính mới: Hồn thiện sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức một cách hệ thống.
Ví dụ 2: Trước khi học bài “Bạch cầu – Miễn dịch” – Sinh học 8
GV kiểm tra một phần của bài cũ bằng cách đưa ra tên chủ đề là: Máu yêu cầu HS

nhớ kiến thức về thành phần và chức năng của từng thành phần trong máu rồi hệ
thống lại bằng sơ đồ tư duy.

2.2.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới.
2.2.2.2.1. Dạy một nội dung kiến thức của bài:
Cách thông thường: GV ghi các kiến thức trọng tâm lên bảng, học sinh
ghi kiến thức vào vở.
Tính mới: Sử dụng SĐTD cho cách trình bày mới. GV thay vì gạch đầu
dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện được một phần
hoặc tòan bộ nội dung bài học một cách rất trực quan giúp học sinh dễ nhớ, nhớ
lâu.
Ví dụ: Khi dạy xong mục I: Máu - bài “ Máu và môi trường trong cơ thể
” – Sinh học 8,
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

GV có thể đặt câu hỏi:

- HS dựa vào thông tin ở sách giáo khoa

? Máu gồm những thành phần nào? có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập
SĐTD từng nhánh một theo sự gợi ý của
8


? Các tế bào máu và huyết tương GV
chiếm bao nhiêu %?
? Các tế bào màu gồm những tế bào
nào?


Ví dụ: Khi dạy phần Nhân tố sinh thái - bài “Môi trường và các nhân tố sinh
thái ” – Sinh học 9. GV yêu cầu HS tự nghiên cứu SGK và vẽ một SĐTD theo
ý hiểu của mình sau đó GV đưa ra SĐTD yêu cầu HS thuyết trình các nhân tố sinh
thái vô sinh và hữu sinh.
2.2.2.2.2. Dạy nội dung kiến thức của cả bài:

Cách thông thường: Yêu cầu học sinh hoàn thành các câu hỏi, bài tập tự
luận, trắc nghiệm để củng cố kiến thức.
Tính mới: Sử dụng SĐTD với mục đích củng cố kiến thức cho HS sau bài
học thì dạng bài tập thích hợp là điền thơng tin cịn thiếu vào SĐTD. Các thơng
tin cịn thiếu này sẽ bao trùm nội dung tòan bài để một lần nữa nhằm khắc sâu
kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.
Ví dụ: Sau khi học xong bài Protein - Sinh học 9. GV cho HS điền tiếp
vào các nội dung cịn thiếu: Cấu tạo hóa học và cấu trúc không gian của
9


Protein. Các chức năng chủ yếu của protein

Ví dụ: Sau khi học xong bài Cấu tạo và chức năng các thành phần của
tế bào môn Khoa học tự nhiên lớp 6. GV cung cấp tên chủ đề rồi cho HS tự vẽ
các nhánh về tế bào. Sau đó đưa ra các nội dung: Đơn vị, hình dạng kích thước,
cấu tạo chức năng, phân loại rồi vẽ tiếp các nhánh nhỏ hơn theo yêu cầu

2.2.2.3. Sử dụng SĐTD trong bài thực hành:
Trong giờ thực hành, HS cần phải nắm vững các bước tiến hành để có thể
thực hiện thành cơng. Các bước tiến hành phải đơn giản, ngắn gọn cho HS dễ
hiểu và có thể thực hiện theo được.
Trước giờ thực hành, GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung thực hành, sau

đó vào lớp các nhóm HS vẽ ra SĐTD thể hiện các bước tiến hành cho bài thực
hành và báo cáo trước lớp. Cả lớp chỉnh sửa, bổ sung cho hịan chỉnh sau đó các
nhóm mới tiến hành thực hành.

10


Cách thông thường: GV hướng dẫn học sinh nội dung cần làm trước khi
thực hành: Mục tiêu, dụng cụ, mẫu vật, tiến trình thực hành. Sau đó HS sẽ thực
hiện theo yêu cầu của GV
Tính mới: HS tự nghiên cứ nội dung thực hành, sau đó các nhóm HS vẽ
ra SĐTD thể hiện các bước tiến hành cho bài thực hành và báo cáo trước lớp. Cả
lớp chỉnh sửa, bổ sung cho hịan chỉnh sau đó các nhóm mới tiến hành thực hành.
Cách làm này sẽ giúp học sinh chủ động học tập và ghi nhớ hơn các bước thực
hành.
Ví dụ: Trước khi học bài : Mổ và quan sát giun đất - Sinh học 7. GV yêu cầu HS
thảo luận nhóm nhỏ vẽ SĐTD để nắm được tiến trình của bài thực hành: Đầu
tiên cách xử lí mẫu, bốn bước mỗ giun sau đó quan sát cấu tạo trong của giun.

Ví dụ: Trước khi học bài thực hành: Mổ cá - Sinh học 7. GV hướng dẫn HS về
nhà vẽ SĐTD ra giấy thể hiện được: Cách mổ cá, cách quan sát các bộ phận như
thế nào. Khi đến tiết thực hành GV chỉ nêu một số chú ý khi mổ cá để tạo nhiều
thời gian cho các em thực hành.

11


2.2.2.4. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà:
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài
liệu nên bài tập về nhà mà GV giao cho HS ( hoặc nhóm HS) trước hết phải gắn

bó với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép ( trình độ HS, thời gian,
kinh tế…). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng khơng cần khó hơn, phức tạp hơn
và cần sự đầu tư lớn hơn ( cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thơng tin…),
qua đó cịn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của
HS.
Ví dụ: Sau khi học xong các dạng đột biến - Sinh học 9 GV yêu cầu HS
về nhà vẽ SĐTD để hệ thống lại kiến thức về các dạng biến dị, nguyên nhân, hậu
quả của một số loại biến dị. GV có thể hướng HS tìm tranh ảnh liên quan đến các
dạng đột biến để dán vào SĐTD.

2.2.2.5. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức một chương hoặc nhiều
bài:
12


Dùng SĐTD có thể thể hiện một lượng thơng tin nhỏ đến lớn và rất lớn.
Tương tự, GV và HS có thể thể hiện một phần nội dung bài học, một bài học
hoặc nhiều bài học, một chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có điểm
chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thơng qua từ khóa. Tùy theo mục đích
sử dụng mà có thể thiết kế SĐTD trong giờ học thông thường, trong giờ kiểm
tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống một chương, một phần kiến
thức. Với bài tập này, GV có thể cùng HS làm tại lớp hoặc bài tập giao về nhà
cho HS, nhóm HS.
Ví dụ: Sau khi học xong chương trình động vật khơng xương sống HS
vẽ SĐTD sau:

2.2.3. Hướng dẫn HS lập SĐTD
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thiết kế sơ đồ tư duy đảm bảo thể hiện được
nội dung kiến thức trọng tâm của bài, chương và khái quát các nội dung kiến thức
đã học.

- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình phát triển năng lực quan sát. Một hình
ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn
hơn.
- Bước 2: Ln sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
13


- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc
khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
- Bước 6: Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Tuy nhiên khơng phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dung
SĐTD và cũng khơng phải sử dụng cho mọi giờ học. GV cần có sự linh hoạt
trong sử dụng SĐTD đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng HS và quan
trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Trong dạy học, việc sử dụng
SĐTD được sử dụng, khai thác khác nhau tùy theo trình độ của HS.
* Đối với HS trung bình: tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng
kết một vấn đề, một chủ đề đã học, đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng
SĐTD.
Cho HS tập “ đọc hiểu” và tự vẽ SĐTD sau từng bài học. Ban đầu, GV
cho các em làm quen với một số SĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng
cách cho tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung
tâm rối đặt ra các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1, 2,3 …
Hướng dẫn, gợi ý các em tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của

mỗi bài học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên một cuốn vở hoặc để thành
các trang giấy rời rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học được được vẽ kiến thức
trọng tâm trên một trang giấy giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần,
chỉ cần rút tờ SĐTD của bài đó ra là các em nhanh chóng ơn lại kiến thức một
cách dễ dàmg. Với cách làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dẫn tới cách
suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức
vào não chứ khơng phải là học thuộc lịng, học vẹt.
Học sinh có thể thiết kế SĐTD theo ý hiểu của mình các em có thể thiết kế
sơ đồ tư duy một cách chi tiết, cụ thể hơn (có nhiều nhánh nhỏ, thể hiện cụ thể
từng đơn vị kiến thức). Việc thiết kế sơ đồ tư duy không áp đặt mà học sinh có
14


thể có nhiều ý tưởng và các cách thiết kế khác nhau, có các hình ảnh minh họa
kèm theo.
Ví dụ: Khi học bài: Châu chấu - Sinh học 7. GV chỉ đưa ra tên chủ đề yêu cầu
HS vẽ tiếp các nhánh của SĐTD về cấu tạo, di chuyển, dinh dưỡng, sinh sản…

Ví dụ : Khi bồi dưỡng HSG GV đưa ra SĐTD để củng cố lí thuyết hoặc liệt kê
các dạng bài tập Sinh học 9.

3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp này có thể áp dụng để hướng dẫn học sinh THCS khi học bài cũ,
bài mới, luyện tập để củng cố kiến thức. Áp dụng tốt cho việc ôn thi học sinh giỏi
các cấp ở tất cả các trường THCS.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được
Qua một học kỳ thực hiện sáng kiến “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Sinh học THCS” tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách
dạy truyền thống.
Từ các thông tin về kênh hình, kênh chữ được trình bày một cách khoa học,

sáng tạo trên SĐTD sẽ giúp HS dễ dàng vận dụng các kiến thức đã học để trả lời
các câu hỏi, bài tập sinh học liên quan một cách hiệu quả nhất. Đồng thời HS còn
học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Với học sinh, việc tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo, lơi cuốn
học sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo điều kiện phát triển các kỹ năng, sở thích
15


của học sinh…qua đó, các em tự củng cố khắc sâu kiến thức, linh hoạt sáng tạo trong
việc vận dụng các kiến thức lý thuyết, tạo hứng thú học tập ở HS
Để chắc chắn hơn vào tính hiệu quả của những biện pháp trên, tôi và tiến
hành khảo sát lại kết quả ở các khối lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy (khối 6,7, 8).
Hình thức khảo sát được tiến hành bằng một bài kiểm tra 45 phút trên giấy (cho
mỗi lần khảo sát)
Nội dung khảo sát cho mỗi lần là một bài tập về một nội dung bài học. Kết
quả thu được cụ thể như sau:
Lớp

Tổng
số
HS

6G

Giỏi

Khá

Yếu


Trung bình

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

43

33

76.7

9


20.9

0

0.0

0

0.0

0

7D

48

44

91.7

4

8.3

0

0.0

0


0.0

0

7E

44

7

15.9

24

54.5

13

29.5

0

0.0

0

8A

50


21

42.0

27

54.0

2

4.0

0

0.0

0

8C

50

45

90.0

5

10.0


0

0.0

0

0.0

0

8E

48

22

45.8

24

50.0

2

4.2

0

0.0


0

Tổng

283

172 60.8

93

32.9

17

6.0

2

0.7

0

So
sánh

0

+ 24 +8.5

+2


+1

-27

-10

0

0

0

%

0

Qua bảng kết quả trên cho thấy số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên nhiều,
số lượng học sinh TB giảm mạnh. Đó chính là hiệu quả mà sáng kiến đem lại
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Giáo viên cần phải trau dồi kiến thức chuyên môn qua các lớp học
chuyên đề do ngành tổ chức. Ln tìm tịi khám phá các phương pháp dạy học
tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị dạy học về tranh ảnh, máy tính, máy
chiếu phục vụ cho các tiết học.

16



8. Tài liệu gửi kèm
Thiết kế giáo án minh họa sử dụng SĐTD trong dạy học THCS
TUẦN 5/Tiết 19,20,21 - BÀI 19: CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC
THÀNH PHẦN TẾ BÀO
Thời gian thực hiện: 03 tiết
I. Mục tiêu
1.

Kiến thức: Sau khi học bài này, học sinh sẽ:
- Nêu được cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào.
- Phân biệt được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; tế bào động vật, tế bào
thực vật thông qua quan sát hình ảnh.
- Đối với HS khuyết tật: Chỉ cần nêu được cấu tạo và chức năng các thành
phần của tế bào
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tim kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh
ảnh để tìm hiểu về cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào. Phân biệt
được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật .
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để trả lời được các câu hỏi
khó: “Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đốn xem vai trị của những
lỗ này là gì.”, “Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù khơng có
hệ xương nâng đỡ như ở động vật?
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tạo mơ hình mơ phỏng tế bào động
vật và tế bào thực vật.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên:
- Năng lực nhận biết KHTN
+ Nêu được cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào
+ Nhận biết được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; tế bào động vật, tế bào

thực vật thơng qua quan sát hình ảnh.
+ Thơng hiểu: Giải thích được “Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy
dự đoán xem vai trị của những lỗ này là gì.”, “Cấu trúc nào của tế bào thực vật
giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật?”. “ Những
điểm khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật có liên quan gì đến hình
thức sống khác nhau của chúng?”
- Năng lực vận dụng kiến thức: Tạo mơ hình mơ phỏng tế bào động vật và tế
bào thực vật. trả lời được câu hỏi “Túi nilon, hộp nhựa, rau củ , quả và gelatin mô
phỏng cho thành phần nào của tế bào? Loại tế nào có thể xếp chặt hơn và đưa ra
lời giải thích?”
17


3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học: thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Có trách nhiệm trong công việc được phân công, phối hợp với các thành
viên khác trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ học tập nhằm tìm hiểu cấu tạo và
chức năng các thành phần của tế bào
- Trung thực, cẩn thận trong : làm bài tập trong vở bài tập và phiếu học tập..
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Hình ảnh : H2.1: Sơ đồ các thành phần chính của tế bào.
- H2.2: Cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
- H2.3: Tế bào động vật
- H2.4: Tế bào thực vật
- Hình ảnh trái đất
- Hinh ảnh một số loại tế bào: tế bào mỡ, tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào
hồng cầu…
- Hình ảnh ngơi nhà được xây nên từ những viên gạch.
- Máy tính, máy chiếu.

III. Tiến trình dạy học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- HS thực hiện
nhiệm vụ giáo viên
giao, mỗi cá nhân
suy nghĩ tìm câu trả
lời.

- Giáo viên chiếu hình ảnh các loại tế bào, và đưa
ra câu hỏi: Tại sao tế bào được coi là đơn vị cơ
bản của các cơ thể sống?

- GV đưa ra câu hỏi dẫn dắt: Tế bào được cấu tạo
từ thành phần nào? Và chúng có những chức năng
- HS báo cáo kết gì để giúp tế bào thực hiện những quá trình sống
quả: GV gọi ngẫu đó?
nhiên 1-2 HS trả lời, - Giáo viến kết luận bằng hình ảnh và dẫn dắt bằng
các HS khác nhận lời để vào bài mới.
xét , bổ sung
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Nội dung 1: Cấu tạo của tế bào

18

Ghi
chú



- HS thực hiện I. Cấu tạo của tế bào
nhiệm vụ theo yêu - GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK + quan sát
cầu của GV
hình ảnh H2.1, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi:
- Sau khi thảo thuận + Nêu thành phần chính của tế bào và chức năng
xong, mỗi nhóm cử của chúng?
đại diện để trả lời.
+ Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự
- Các nhóm khác đốn xem vai trị của những lỗ này là gì?
nhận xét và bổ - GV gọi ngẫu nhiên 1-2 nhóm trả lời. Gọi nhóm
sung.
khác nhẫn xét, bổ sung
- GV kết luận, nhận định bằng cả kênh chữ và
kênh hình trên slide

Nội dung 2: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
- HS thực hiện II. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
nhiệm vụ theo yêu - GV yêu cầu Học sinh quan sát hình 2.2, trao đổi
cầu của GV
nhóm để trả lời câu hỏi: chỉ ra điểm giống và khác
- HS báo cáo kết quả nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và
thảo luận: cử đại tế bào nhân thực?
diện để trả lời, các - GV gọi đại diện một nhóm trả lời, các nhóm
nhóm khác nhận xét khác nhận xét bổ sung.
bổ sung
- GV kết luận, nhận định về sự giống và khác
nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực,
chiếu bảng phân biệt trên slide.


Nội dung 3: Tìm hiểu về tế bào động vật và tế bào thực vật
III. Tế bào động vật và tế bào thực vật
HS quan sát hình + GV yêu cầu HS quan sát hình 19.3
19.3, nghiên cứu và + GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, mỗi nhóm
trả lời câu hỏi
gồm 4-5 HS để tìm hiểu về cấu tạo tế bào động
HS xung phong phát vật, tế bào thực vật và trả lời câu hỏi trong SGK:
biểu, HS còn lại
lắng nghe, nhận xét
19


1. Lập bảng so sánh sự giống nhau và khác nhau
về thành phần cấu tạo giữa tế bào động vật và tế
bào thực vật
2. Những điểm khác nhau giữa tế bào động vật và
tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù khơng có hệ
xương nâng đỡ như ở động vật?
+ GV có thể sử dụng phương tiện dạy học là tranh,
hình tế bào động vật và thực vật chưa có chú thích
u cầu HS đọc SGK để hồn thành
- GV kết luận, nhận định
- GV Bổ sung:
Vai trò của ba thành phần: thành tế bào, không
bào, lục lạp đối với tế bào thực vật, đây cũng là
đặc điểm khác biệt cơ bản so với tế bào động vật
GV mở rộng kiến thức về cấu tạo của lục lạp để
HS biết được màu xanh trên hành tinh là do đâu
mà có? Tại sao cây xanh lại có thể quang hợp

được? Quang hợp có ý nghĩa gì cho cuộc sống trên
Trái Đất?. Không bào trong tế bào thực vật được
coi là “ hồ chứa nước” cho cây. Thành tế bào được
coi như “ khung nhà”
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- HS vẽ sơ đồ tư duy
để khái quát kiến
thức
- HS khác nhận xét

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- HS thực hiện theo GV yêu cầu HS đọc phần Em có biết, và đọc
yêu cầu cầu của GV thêm Em có thể? thực hành ở nhà báo cáo lại kết
quả nhận xét về thí nghiệm
Sản phẩm:
20


Giống

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

(Tế bào vi khuẩn)

(Tế bào động vật, thực vật)

Cả hai loại tế bào đều có màng tế bào và tế bào chất


Tế bào
chất

Khơng có hệ thống nội màng,
các bào quan khơng có màng
bao bọc, chỉ có một bào quan
duy nhất là Ribosome

Có hệ thống nội màng, Tế bào
chất được chia thành nhiều
khoang, các bào quan có màng
bao bọc, có nhiều bào quan khác
nhau.

Nhân

Chưa hồn chỉnh: khơng có
màng nhân

Hồn chỉnh: có màng nhân

- Điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực:
Tế bào động vật

Thành phần

Tế bào thực vật

Thành tế bào Khơng có


Có, giữ hình dạng tế bào được ổn
định

Màng tế bào





Tế bào chất

Có chứa : ti thể, 1 số tế
bào có khơng bào nhỏ

Có chứa: ti thể, không bào lớn, lục
lạp chứa diệp lục giúp hấp thụ ánh
sang mặt trời.

Nhân

Có nhân hồn chỉnh

Có nhân hồn chỉnh

Lục lạp

Khơng có

Có lục lạp


21


Hình ảnh học sinh trường THCS Quang Trung tham gia học tập bằng
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy:

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
Nhóm tác giả - NXBGD 2004
2. Dạy học sinh học ở trường THCS.
Nguyễn Quang Vinh – Trần Đăng Cát.
3. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Bộ giáo dục và đào tạo
4. Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống,
NXB Giáo dục, 2021.
5. Sách giáo khoa Sinh học 7 NXB Giáo dục, 2013.
6. Sách giáo khoa Sinh học 8 NXB Giáo dục, 2013.
7. Sách giáo khoa Sinh học 9 NXB Giáo dục, 2013.
8. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa)
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu vi phạm tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP Yên Bái, ngày 15 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo


Đoàn Hải Yến

23


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
`

24


25


×