Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược chủ đề nitơ nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.9 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo – Hóa học)

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
CHỦ ĐỀ NITƠ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ONLINE

Tác giả/đồng tác giả : Nguyễn Minh Đức
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ sư phạm hóa học.
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Quý Đôn – Huyện Trấn Yên

Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2022
1


2

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược Chủ đề
Nitơ nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học online
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và đào tạo – Hóa học.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đã được áp dụng trong q trình
giảng dạy bộ mơn Hóa học lớp 11 tại trường THPT Lê Quý Đôn, Huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái. Ngồi ra, sáng kiến cịn có thể áp dụng cho giáo viên giảng
dạy bộ mơn Hóa học ở các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái cũng như
các tỉnh khác trên toàn quốc.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:


Từ ngày 05 tháng 09 năm 2021 đến ngày 20 tháng 01 năm 2022
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Minh Đức
Năm sinh: 1982
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Hóa học
Chức vụ cơng tác: Tổ phó chun mơn
Nơi làm việc: Trường THPT Lê Quý Đôn – Huyện Trấn Yên
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Lê Quý Đôn – Huyện Trấn n
Điện thoại: 0983636127
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ khi bước vào cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, sự phát triển như vũ bão của cơng nghệ, tự
động hố và trí tuệ nhân tạo đã làm biến đổi xã hội và nền kinh tế toàn cầu. Trong
bối cảnh đó, địi hỏi nguồn lực Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các quốc gia khác,
giáo dục càng đóng vai trị quan trọng hơn bao giờ hết. Giáo dục không chỉ truyền
thụ kiến thức như trước đây mà cịn phải đào tạo một con người tồn diện về tri
thức năng lực,... Trước thách thức đó, việc đổi mới giáo dục một cách sâu sắc toàn
diện là hết sức cần thiết.
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa 11 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập


3

nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học đa dạng, chú ý hoạt động xã hội, ngoại khoá,
nghiên cứu dạy học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng

trong dạy học”.
Ngồi ra theo định hướng phát triển giáo dục mới, học sinh phải là trung
tâm trong các quá trình dạy và học, qua đó phát triển năng lực của bản thân học
sinh chứ không chỉ dạy, học, truyền đạt kiến thức thơng thường. Bên cạnh đó, đó
với nguồn kiến thức mới (Internet, sách báo, truyền thơng,...) khơng chỉ gói gọn
trong sách giáo khoa. điều đó cịn đặt ra một u cầu cấp thiết là có một phương
pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu trên, phát huy được tính tích cực chủ động
và năng lực của học sinh, việc dạy và học khơng chỉ gói gọn trong phạm vi lớp
học.
Hiện nay phương pháp dạy học lớp học đảo ngược đã bắt đầu cho thấy tín
hiệu quả ở các trường phổ thơng và đại học ở Mỹ. Cụ thể có thể đề cập đến chương
trình học tập trực tuyến của phương pháp này giúp học sinh chủ động, tích cực
tìm hiểu kiến thức mới dưới sự trợ giúp, hướng dẫn kịp thời của giáo viên
Với đặc thù bộ mơn hóa học có khối lượng kiến thức lớn cả về phương diện
lý thuyết lẫn bài tập. Những kiến thức lý thuyết Hóa học khá dài, lại có nhiều lưu
ý đặc biệt nên với phần lớn học sinh, hóa học là một mơn học khó.
Khơng chỉ vậy, thời lượng 45 phút cho một tiết học chỉ vừa đủ để giáo viên
truyền tải nội dung lý thuyết cơ bản và một số câu hỏi củng cố, giáo viên thường
khơng có thời gian để chữa bài tập nâng cao kiến thức cho học sinh. Theo phân
phối chương trình mỗi chương lại chỉ có 1 đến 2 tiết luyện tập, trong khi đó các
dạng bài tập Hóa lại khá phong phú. Đây thực sự là một gánh nặng của giáo viên
mỗi khi ôn tập kiểm tra. Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh những năm gần đây,
việc dạy học onlien trở nên phổ biến thì thời lượng 40-45 phút không thể đủ để
giáo viên cùng học sinh tổ chức các hoạt động học tập như khi học tập trực tiếp.
Để giải quyết vấn đề trên, giáo viên phải tìm ra phương pháp có thể rút
ngắn được thời gian dạy lý thuyết trên lớp mà vẫn đảm bảo học sinh nắm vững
kiến thức, vận dụng một cách linh hoạt và phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh.
Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo
ngược nhằm phát triển năng lực học sinh trong chủ đề Nitơ lớp 11 ở trường THPT

trong dạy học online”.


4

2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của (các) giải pháp:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và khắc phục những hạn chế khi áp dụng
phương pháp dạy học trong lớp học đảo ngược.
- Vận dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực
học sinh trong chương Nitơ-Photpho lớp 11 ở trường THPT.
- Phát huy năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực
đánh giá, kĩ năng hệ thống hoá kiến thức thông qua sơ đồ tư duy.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
2.2.1.1. Kỹ thuật sơ đồ tư duy
a. Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy do Tony buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động
của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm
tìm tịi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực.
Tóm lại, sơ đồ tư duy (SĐTD) là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng
cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự
tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác
nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề
nhưng mỗi người có thể "thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó
việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

Sơ đồ tư duy thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động.
Sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ
trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai
với nhánh cấp một, nhánh cấp ba với nhánh cấp hai.... Điều này giống cây xanh
trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
b. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Theo các nhà nghiên cứu, thông thường ở trường phổ thông, HS mới chỉ sử
dụng bán cầu não trái (thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ
kiến thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải (nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thông


5

qua hình ảnh, màu sắc...) tức là mới chỉ sử dụng 50% khả năng của não bộ. Kiểu
ghi chép của SĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các
hướng khơng có tính tuần tự và có độ thống nên dễ bổ sung và phát triển ý tưởng.
Vì vậy, việc sử dụng SĐTD là một cơng cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo
viên và trong học tập của HS.
Xây dựng sơ đồ t duy cho việc giảng dạy từng bài học
- Giáo viên dựa vào mục tiêu và nội dung của bài học thiết kế sơ đồ tư duy
phù hợp với từng bài.
c. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy
* Giảng dạy
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. Sơ đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi
cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà khơng có thông tin
thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide,thay vào
đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.
Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào
bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt

nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm
từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.
* Chuẩn bị tài liệu, bài tập phát trên lớp học
Sơ đồ tư duy là công cụ giảng dạy lý tưởng, giúp ta phân phát tài liệu bài tập
trong lớp học, vì trong sơ đồ tư duy sẽ chứa thơng tin ngắn gọn, màu sắc, hình ảnh
cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút các sinh viên ngay lập tức.
SĐTD cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho ngay cả
những vấn đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.
* Khuyến khích thảo luận và suy nghĩ độc lập
Theo nghiên cứu của trường tiểu học Cambridge gần đây, đánh giá rằng việc
tương tác trong lớp học và lắng nghe học sinh là yếu tố quan trọng để giúp học sinh
suy nghĩ độc lập. SĐTD là cơng cụ lí tưởng hỗ trợ cho các cuộc thảo luận trong
lớp, vì bản chất bản đồ tư duy khuyến khích các học sinh tập trung liên kết
giữa các chủ đề cũng như hình thành lan tỏa ý tưởng và ý kiến của họ.
* Đánh giá học sinh
SĐTD là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức của học sinh
trước và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, người giáo viên có thể theo


6

dõi sự hiểu biết của học sinh. Sơ đồ tư duy khuyến khích học sinh thể hiện ý tưởng
theo sự hiểu biết của cá nhân và tự đánh giá bản thân sau buổi học.
d. Ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập
* Ghi chép và ghi chú
Đầu tiên, SĐTD là công cụ ghi chép thông tin vô cùng hiệu quả. Ta đã từng
trải qua cảm giác bị quá tải vì số lượng bài học cần ghi chép ngày càng nhiều và
gặp khó khăn để ghi nhớ chúng. Sơ đồ tư duy đề xuất cách ghi thông tin chỉ bằng
TỪ KHỐ, sau đó liên kết các kiến thức, ý tưởng một cách trực quan. Mọi thông
tin chỉ thể hiện trên một trang giấy sẽ cho ta bức tranh toàn cảnh lượng kiến thức

của môn học. Sau buổi học, học sinh nhìn qua là có thể ơn lại.
* Lên kế hoạch làm bài tập lớn
Sử dụng SĐTD để lên kế hoạch cho tiểu luận, phát triển ý tưởng nhanh chóng
và hầu như là vô tận. Cấu trúc lan toả của MindMap cho phép ý tưởng tuôn trào,
học sinh chỉ việc viết ra, sắp xếp theo ý chính. Điều đặc biệt là với sơ đồ tư duy,
não ta sẽ tập trung hoàn tồn vào chủ đề viết mà khơng bị xao lãng.
* Học bài thi
Thi cử là nỗi ám ảnh của học sinh. Trước ngày thi thường phải “tiêu thụ”
một lượng lớn kiến thức và bài tập. Có học sinh tất tả đi mượn vở của những bạn
học sinh đi học đầy đủ để photo. Cầm bản photo là thấy “ngán” vì phải bắt đầu đọc
lại từ đầu.
Giải pháp là giáo viên đã hướng dẫn học sinh lập SĐTD cho từng môn học
ngay từ đầu năm, thêm vào những ý chính, quan trọng. Dành ra khoảng 5 phút mỗi
ngày để xem lại bổ sung, cập nhật những kiến thức học được mỗi ngày. Thông tin
từ các nhánh trong sơ đồ tư duy sẽ liên kết với nhau. Cuối cùng những kiến thức sẽ
được ghi nhớ một cách chủ động. Việc thi cử giờ đã trở nên dễ dàng.
* Kích thích sự sáng tạo và giải quyết vấn đề
Khi gặp phải vấn đề khó, theo bản năng ta sẽ trở nên hốt hoảng và lo lắng.
Lúc này tim sẽ đập nhanh hơn và cảm thấy căng thẳng. Thay vì “ép” não mình tìm
ngay giải pháp, ta hãy dùng SĐTD để vẽ ra nhiều khả năng và lựa chọn cho vấn đề.
Học sinh có thể thơng qua SĐTD tìm được giải pháp nhanh nhất, dễ nhất và tốt
nhất dành cho mình.
Tony Buzan – cha đẻ của Bản đồ tư duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý
tưởng dù là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tưởng này sẽ kích
hoạt tiềm năng sáng tạo vơ tận bên trong mỗi chúng ta.


7

* Thuyết trình

Khi cịn học cấp 3 hay học lên cao đẳng, đại học, học sinh rất ngại phải thuyết
trình. Chúng ta cảm thấy khơng tự tin, mất bình tĩnh trước đám đơng dẫn đến qn
nội dung cần thuyết trình. Bài thuyết trình càng dài thì cảm giác lo lắng càng lớn.
Khi chọn SĐTD làm giải pháp thuyết trình, ta không phải mất thời gian đọc
từng Slide nhàm chán. Thay vào đó, dùng SĐTD để ghi lại TỪ KHỐ và HÌNH
ẢNH. Việc này kích hoạt kỹ năng diễn đạt và khả năng nhớ của ta. Cơng việc thu
yết trình sẽ trở nên tự nhiên hơn và ta sẽ có nhiều thời gian để giao tiếp với khán
giả của mình hơn.
2.2.1.2. Mơ hình “lớp học đảo ngược”
a. Một số lợi ích của mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngươc là đảo ngược quá trình so với lớp học truyền thống. Với
phương pháp này, học sinh không học kiến thức mới tại lớp, thay vào đó học sinh
tự tìm hiểu tại nhà dưới sự định hướng của giáo viên với bài giảng trực tuyến (video
bài giảng, video thí nghiệm). Tiết học trên lớp tập trung phát triển thêm các kiến
thức mở rộng và rèn luyện thêm các kỹ năng…
- Tăng thêm thời gian tương tác giữa giáo viên và học sinh. Ngồi ra, nó
cịn tạo ra một diễn đàn mà qua đó học sinh có thể trao đổi thêm với giáo viên về
những thắc mắc chưa rỏ ở nội dung bài học.
- Học sinh chủ động học theo khả năng của bản thân. Với việc tự học kiến
thức tại nhà thông qua các video bài giảng, tài liệu không bị giới học trong thời gian
một tiết học, học sinh có thể sắp xếp thời gian và thời lượng học tâp để phù hơp với
khả năng của bản thân và rèn luyện khả năng tự học, tự giác,…
- Khuyến khích học sinh chuẩn bị trước khi đến lớp. Sau khi đã học tài liệu
trực tuyến tại nhà, học sinh có thể chuẩn bị những ý tưởng và thắc mắc để góp phần
định hình các buổi học trên lớp.
- Thời gian của một tiết học được sử dụng hiệu quả. Với việc kiến thức mới
đã được học sinh chuẩn bị tại nhà, thời gian trên lớp được học sinh mở rộng để giúp
học sinh mở rộng kiến thức, vận dụng các kiến thức đó và rèn luyện các kỹ năng
khác cho học sinh là tư duy phản biện và làm việc nhóm,…
- Học sinh sẽ khơng mất bài nếu có lí do vắng học. Với lớp học truyền thống

nếu không đến lớp học sinh sẽ mất bải giảng của tiết học ngày hơm đó nhưng với
lớp học đảo ngược thì khơng, với các video bài giảng được giáo viên cung cấp, học
sinh có thể xem lại bất cứ lức nào.


8

- Việc ơn lại các kiến thức ở các kì thi sẽ trở nên dễ dàng hơn với video bài
giảng có sẳn. Học sinh có thể lựa chọn xem lại những bài giảng mà bản thân chưa
nắm vững.
b. Một số lưu ý khi áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược
- Đối với một số học sinh việc dạy học trực tuyến sẽ gây khó khăn cho các
em khơng có điều kiện với internet trước đó.
- Các thức học mới, học trực tuyến sẽ gây khó khăn trong bước đầu thực
hiện.
- Giáo viên gặp khó khăn trong việc kiểm sốt việc tự học trực tuyến tại nhà
của học sinh.
- Đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư chuẩn bị công phu và kĩ lưỡng. Giáo
viên không chỉ chuẩn bị bài giảng trực tuyến mà phải có trình độ chun môn vững
chắc để thiết kế bài dạy trên lớp.
- Tại Việt Nam phần lớp các học sinh đã quen với lớp học truyền thống,
khiến các em khá thụ động, tinh thần tự giác, khả năng tự học chưa cao.
- Nếu tổ chức lớp học không cẩn thận và chuẩn bị chưa chu đáo thì lớp học
đảo ngược sẽ trở thành lớp học truyền thống.
c. Một số công cụ hổ trợ lớp học đảo ngược
Một trong những bước để nghịch đảo bài giảng trong việc triển khai mơ hình
“lớp học đảo ngược” là từng bước thiết kế các đoạn băng hình bài giảng và đưa lên
hệ thống quản lý học tập như: E-learning, Moodle để người học có thể truy cập.
Sau đây là một số bước chuẩn bị một bài giảng bằng ghi hình:
- Xác định mục tiêu bài giảng và cân nhắc thật kỹ liệu bài giảng có phù hợp

với việc sử dụng băng ghi hình khơng.
- Thiết kế bài giảng bằng phần mềm PowerPoint.
- Chuẩn bị các thiết bị ghi âm và hình: Webcam, Mi-cờ-rơ.
- Sử dụng phần mềm Camtasia Studio để kết hợp trình chiếu PowerPoint và
ghi âm bài giảng.
- Đưa bài giảng lên hệ thống quản lý học tập hoặc chép ra đĩa CD.
Các công cụ thường được sử dụng để tạo hoặc đăng tải bài giảng ghi hình:
• Youtube để lưu trữ bài giảng Video.
• Google Drive để lưu trữ các tài nguyên liên quan.
• Google Spreedsheet là công cụ để làm progress tracking.


9

• OnlineQuizCreator là cơng cụ làm Quiz.
• Blogger/WordPress để viết Reflection.
• Facebook/Gmail để trao đổi trực tuyến.
d. Làm thế nào để đảo ngược lớp học?
Lớp học đảo ngược cho thấy nhiều tiềm năng và hiệu quả hơn so với lớp học
truyền thống. Để đạt được hiệu quả, một bài dạy theo phương pháp lớp học đảo
ngược gồm 2 phần quan trọng:
• Cơng việc chuẩn bị trước khi đến lớp
- Bước 1: Chuẩn bị. Học sinh phải tự cung cấp bài giảng tại nhà mà giáo viên
cung cấp.
Ở bước này, người giáo viên phải có một hệ thống (hoặc diễn đàn lớp học
trực tuyến) để tương tác với học sinh và qua đó tải lên các tài liệu, các bài giảng
của mình. Tại đây học sinh sẽ chuẩn bị bài mới với các tài liệu này. Các tài liệu học
tập này phải rỏ ràng, dễ hiểu gây hứng thú với học sinh.
- Bước 2: Học sinh làm những bài kiểm tra trực tuyến và phản hồi thắc mắc.
Đây là bước kiểm tra kiến thức mà học sinh tiếp thu qua bài giảng tự học ở

nhà. Bên cạnh đó, thơng qua các câu hỏi đặt ra giúp giáo viên xác định được phần
mà học sinh quan tâm hoặc chưa hiểu rỏ lắm, để từ đó triển khai bài giảng trên lớp.
Các bài kiểm tra phải có độ khó nhất định, địi hỏi học sinh phải theo dõi bài giảng
để có thể hồn thành tốt.
• Cơng việc thực hiện trong tiết trên lớp
- Bước 3: Triển khai bài giảng trên lớp. Trong Bước này, giáo viên làm rỏ
các kiến thức, làm liên hệ thực tế, rèn luyện kỹ năng: t duy phản biện, làm
việc theo nhóm cho học sinh.
Bắt đầu giảng bài giảng bằng những câu hỏi được lấy trong bước 2 của học
sinh. Giáo viên cần tổng hợp các câu hỏi này và đưa ra các câu hỏi mà nhiều học
sinh cùng thắc mắc hoặc câu hỏi thú vị thành câu hỏi thảo luận cho cả lớp. Sau đó
các bài tập vận dụng tăng dần mức độ khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Bước 4: Các bài tập rèn luyện mà học sinh cần giải quyết.
• Cơ sở để vận dụng thành cơng lớp học đảo ngược
Có rất nhiều yếu tố khác quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự thành công
phương pháp lớp học đảo ngược.


10

Các yếu tố khách quan là nội dung chương trình phù hợp với phương pháp
lớp học đảo ngược hay chưa, điều kiện công nghệ thông tin để triển khai phương
pháp này, nguồn tài liệu dạy học,…
Các yếu tố chủ quan ở bản thân giáo viên và học sinh tham gia phương pháp
dạy học này. Trong đó vai trị của giáo viên là tối quan trọng quyết định sự thành
bại của phương pháp.
Vì vậy để đạt được thành cơng với phương pháp này, cần xác định mục tiêu
và lên kế hoạch kĩ lưỡng, hạn chế những khuyết điểm của phương pháp.
- Bước 1: Xác định phạm vi nội dung kiến thức và thời gian mà bạn sẽ áp
dụng phơng pháp dạy học đảo ngợc.

Đầu tiên ta phải hiểu rằng khơng có một phương pháp dạy học nào là tuyệt
đối hiệu quả và phương pháp lớp học đảo ngược cũng vậy. Có những phần kiến
thức nếu áp dụng phương pháp này sẽ khơng đạt hiệu quả cao vì vậy việc xác định
nội dung kiến thức để áp dụng lớp học đảo ngược là rất quan trọng, nó giúp học
sinh khơng gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng và liên kết nội dung kiến thức.
Ngoài ra do lớp học đảo ngược là một phương pháp mới và mức độ thành
cơng cịn phụ thuộc vào từng lớp học sinh vì vậy giáo viên cần cân nhắc khoảng
thời gian để áp dụng phương pháp (ví dụ: nửa học kì hoặc sau một học kì). Sau đó
nếu kết quả học tập của học sinh khá quan hơn so với kết quả cũ thì mở rộng phạm
vi và nội dung phương pháp.
- Bước 2: Tìm hiểu và xây dựng nguồn bài giảng và tài liệu dạy học
Có rất nhiều nguồn tài liệu để áp dụng cho phương pháp như: video, sách,
tạp chí, internet. Hiện nay có nhiều nguồn tại liệu có sẳn để dạy theo phương pháp
này như thư viện bài giảng Khan Acedemy,… và nhiều nguồn khác. Giáo viên cần
xác định và tìm kiếm nguồn tại liệu thật phù hợp với phần kiến thức cần dạy và phù
hợp với học sinh. Bên cạnh đó giáo viên có thể tự xây dựng những tài liệu này để
phục vụ cho mục đích giảng dạy của mình một cách hiệu quả nhất.
- Bước 3: Chuẩn bị cho học sinh khi áp dụng phơng pháp mới.
Trong khi học sinh đang kém hứng thú với tiết học trên lớp thì việc áp dụng
phương pháp dạy học mới sẽ đem lại hai hiệu ứng: học sinh sẽ cảm thấy hứng thú
hơn hoặc là học sinh sẽ lo lắng khi thích nghi thêm một phương pháp mới.
Vì vậy việc chuẩn bị tâm thế cho học sinh khá quan trọng. Giáo viên cần tổ chức
một buổi giới thiệu phương pháp này, lắng nghe những thắc mắc và trấn an được
lo lắng của học sinh, làm cho học sinh thấy được những ưu điểm của phương pháp
và cho học sinh biết những việc họ cần làm trong phương pháp này.


11

- Bước 4: Cách hớng dẫn và kiểm soát quá trình tự học trớc khi đến lớp

Giáo viên khơng chỉ cung cấp tài liệu cho học sinh và mong muốn họ có thể
định hướng và tự giác làm việc trước khi đến lớp. Giáo viên cần định hướng cũng
như có thêm cơ chế để kiểm soát được hoạt động của học sinh trước khi đến lớp.
- Bước 5: Hoạt động trong tiết học tại lớp
Điều quan trọng nhất trong bước này chính là việc các nội dung kiến thức
phải thống nhất trong các hoạt động trước và trong lớp học. Ngồi ra mục đích của
phương pháp là đặt học sinh vào trung tâm quá trình dạy học vì vậy tiết học trên
lớp có thể được tổ chức theo nhóm, giáo viên có thể đặt câu hỏi thảo luận nhóm,
sau đó từng nhóm sẽ trình bày về chủ đề của mình cho cả lớp.
Hoạt động trong lớp có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau nhưng
nhất thiết khơng thể giống tiến trình của một lớp học truyền thống. Nếu tiết học trên
lớp là một buổi thuyết giảng thì đó không phải là phương pháp lớp học đảo ngược.
- Bước 6: Đánh giá kết quả học tập học sinh
Phương pháp lớp học đảo ngược hoàn toàn khác với dạy truyền thống vì vậy
việc đánh giá học sinh phải có tiêu chuẩn đánh giá riêng.
Ngồi ra, như đã trình bày phương pháp lớp học đảo ngược có thành cơng
hay khơng cịn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là giáo viên, người giáo viên phải có
năng lực sư phạm và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, thể hiện
qua xây dựng tài liệu học tập, video bài giảng một cách khoa học, phù hợp với đối
tượng học. Giáo án của lớp học đảo ngược cơ bản sẽ khác với lớp học truyền thống.
Giáo án của giáo viên gồm video bài dạy và tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Giữa nội dung video hay tài liệu cho học sinh xem trước ở nhà với nội dụng
thảo luận phải đảm bảo hài hịa và hợp lí. Tuy nhiên, ngồi yếu tố sư phạm muốn
bài giảng có chất lượng cao, người giáo viên phải có nhiều kỹ năng mềm để các tài
liệu của mình trở nên hấp dẫn và thu hút, kích thích được mong muốn chiếm lĩnh
kiến thức của học sinh.
Trong phương pháp này, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức và hướng
dẫn để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kỹ năng, thái độ yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là
chính, trước đó soạn giáo án giáo viên phải là ngừoi đầu tư công sức, thời gian trên

lớp rất nhiều mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trị là người dẫn dắt, cố vấn
trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh…
Trong lớp học, vai trò của giáo viên lớp học đảo ngược khác với giáo viên
truyền thống. Nếu như người thầy cũ chỉ truyền đạt kiến thức, thì giáo viên của


12

phương pháp này lại coi trọng tinh thần đam mê khoa học, cịn kiến thức khoa học
thì người học phải chủ động, tích cực tiếp thu. Kiến thức cần giảng cho người học
nằm trong sách giáo khoa, còn tinh thần đam mê khoa học… khơng hẵn đã có trong
sách mà do các chính giáo viên tích lũy và truyền cho học sinh của mình.
2.2.1.3. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược mơn hóa học
trong trường phổ thơng hiện nay
Hóa học là một mơn học vô cùng thú vị và không kém phần quan trọng so
với các mơn học khác, nó càng đặc biệt quan trọng đối với những em có nguyện
vọng thi khối A và B. Trong cuộc sống hàng ngày có những vấn đề, những hiện
tượng mà chỉ có thể dùng kiến thức Hóa học mới giải thích được. Để hiểu và giải
thích được những vấn đề đó thì học sinh phải nắm kĩ, nắm chắc những kiến thức đã
được học và vận dụng một cách linh hoạt.
Tuy nhiên, nếu với cách dạy – học thông thường, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, sách giáo khoa đã đổi mới về nội dung, sâu và rộng hơn về lượng kiến
thức, nếu như học sinh chỉ thụ động trơng chờ vào giáo viên thì thực tế khi đến lớp
học sinh không tiếp thu bài kịp, dẫn đến tình trạng học sinh khơng hứng thú khi học
bộ mơn. Bên cạnh đó, thời gian giảng dạy trên lớp có hạn nên đơi khi giáo viên
phải chạy đua với chương trình, khó lịng đào sâu kiến thức, cũng không thể dạy
được tất cả các dạng bài tập để phục vụ cho các kì thi. Đây cũng là một trong những
lý do dẫn đến tình trạng “dạy thêm – học thêm”.
Hiện nay thực trạng phổ biến nhất trong học sinh là đến giờ mới giở sách
giáo khoa ra xem yêu cầu của giáo viên mà không hề xem trước bài ở nhà. Vì vậy

có những tiết dạy học sinh không tham gia xây dựng bài học được. Không khí lớp
nặng nề, buồn chán và học sinh thường là không hiểu bài kịp. Kết quả là học sinh
sẽ cảm thấy hóa học là một bộ mơn nhàm chán, khơ khan, khơng có ứng dụng gì
trong thực tế và dần dần học sinh sẽ mất dần kiến thức và tụt hậu so với các bạn
khác trong lớp.
Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để cung cấp đủ vốn kiến thức và giúp các em
có hứng thú khi học bộ mơn hóa. Và sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học lớp học
đảo ngược là một trong số cách để phát triển năng lực của học sinh. Nhưng mô hình
này chưa được áp dụng nhiều ở các trường THPT hiện nay ở Việt Nam.
2.2.1.4. Dạy học trực tuyến
Dạy học trực tuyến (E-learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp
học trên Internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực
tuyến, ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thơng minh (laptop,
smartphone, máy tính bảng,...).


13

Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được đưa lên
các nền tảng và người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Bên
cạnh đó cịn có các khóa học cùng thời gian thực có sự tham gia và tương tác giữa
giáo viên và học viên.
Dạy học trực tuyến đang trở nên phổ biến không chỉ trong đại dịch mà trong
thời đại cơng nghệ số
Hình thức học trực tuyến đã và đang thể hiện được những ưu điểm nổi trội
như sau:
- Hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh: Việc áp dụng dạy học trực tuyến đã
đảm bảo các lớp học vẫn diễn ra theo kế hoạch, giáo viên và học sinh không phải
đến lớp nên giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
- Thúc đẩy tính tự học: Người học có thể chủ động lựa chọn khóa học mình

mong muốn và học bất cứ lúc nào, ở đâu. Họ có thể rút ngắn thời gian học vì khơng
phụ thuộc vào thời gian biểu ở các lớp học truyền thống.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục: Giáo viên cần phải trau dồi
năng lực, tìm tịi các hình thức giảng dạy mới để thu hút người học. Từ đó, chất
lượng giảng dạy được nâng cao.
Trong dạy học trực tuyến có 2 khái niệm mà người dùng hay nhầm lẫn đó
là: cơng cụ dạy học online và nền tảng giáo dục trực tuyến.
- Công cụ dạy học online: Đây là các phương tiện giúp người dạy và người
học cùng tham gia vào cùng 1 thời điểm và có thể tương tác với nhau. Một số công
cụ hỗ trợ học online thông dụng là: Zoom, Skype, Hangouts, Google Meet,...
- Nền tảng E-Learning: Đây là phần mềm học trực tuyến cho phép tổ chức
các buổi học trong thời gian thực và các khóa học trực tuyến - nơi người học có thể
truy cập bất cứ thời gian nào, sử dụng tài liệu được tải lên hệ thống để tự học.
a. Đặc điểm của phương pháp dạy học trực tuyến
Phương pháp dạy học trực tuyến nổi bật với các đặc điểm sau:
- Giảng dạy và học tập thông qua các phần mềm công nghệ thông tin
- Có thể kết hợp hình thức nghe – nhìn và tương tác giữa người dạy và người học
- Có học, chấm điểm, thi và cấp chứng chỉ
- Người dạy có thể tạo các khóa học và tải các tài liệu (video, văn bản) lên
các nền tảng dạy học trực tuyến. Họ có thể cung cấp bài giảng miễn phí hoặc trả
phí cho người học
- Người học có thể tham gia các khóa học bất cứ lúc nào họ muốn.


14

Khi tham gia học trực tuyến, người học có thể xem lại bài giảng nhiều lần
b. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học trực tuyến
Mỗi phương pháp giảng dạy và học tập sẽ có những ưu và nhược điểm riêng,
với dạy học trực tuyến sẽ ưu-nhược điểm như sau:

* Ưu điểm
- Tiết kiệm chi phí: Dạy học trực tuyến giúp tiết kiệm chi phí đi lại, th
phịng học và các chi phí khác cho người dạy và người học
- Đào tạo mọi lúc, mọi nơi: Người dạy và người học có thể chủ động sắp xếp
lịch học mà khơng phụ thuộc vào thời gian, không gian, thời tiết hay bất cứ tổ chức
trường học nào.
- Chủ động lựa chọn các chương trình học mong muốn: Người học có thể chọn
bất cứ chương trình học nào mà mình u thích trên các nền tảng học trực tuyến.
- Tiết kiệm thời gian học tập: Người học và người dạy có thể tiết kiệm được
thời gian đi lại. Bên cạnh đó, việc học trực tuyến giúp người học có thể rút ngắn
thời gian học tập của mình vì khơng phụ thuộc vào các yếu tố khác.
* Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, dạy học trực tuyến vẫn còn một số nhược
điểm như:
- Phụ thuộc vào kết nối mạng: Nếu kết nối mạng chậm/mất kết nối mạng,
buổi học sẽ bị gián đoạn. Điều này ảnh hưởng đến tâm trạng của người dạy, người
học và tiến trình bài giảng.
- Phụ thuộc sự chủ động, tính kỷ luật của người học: Người dạy khó có thể
quản lý, kiểm tra đơn đốc việc học của người học. Người học ít có cơ hội trao đổi
với người dạy và bạn bè nên giảm hứng thú học tập. Vì thế, dạy học trực tuyến địi
hỏi mỗi người học phải có ý thức tự giác, kỷ luật cao.
2.2.2. Vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược dạy học chủ
đề Nitơ lớp 11 THPT trong dạy học online.
Tiến trình dạy học một bài theo phương pháp lớp học đảo ngược cơ bản sẽ
đi theo 4 bước
Bước 1: Học sinh tự học kiến thức mới tại nhà thông qua tài liệu giáo viên
cung cấp hoặc video clip bài giảng trực tuyến.
Bước2: Học sinh làm bài kiểm tra nhỏ tại nhà (trắc nghiệm hoặc tự luận
ngắn) để kiểm tra kiến thức vừa học, với dạy học online ta có thể cho học sinh
làm bài kiểm tra online.



15

Bước 3: Các hoạt động củng cố, mở rộng kiến thức hoặc rèn luyện kĩ năng
thực hành, làm bài tập tại lớp hoặc online.
Bước 4: Các bài tập tự rèn luyện cho học sinh tại nhà và hướng dẫn chuẩn
bị cho bài học tiếp theo.
Để thực hiện tốt 4 bước trên, cần có bộ cơng cụ, phương tiện phù hợp để
tiến hành phương pháp một cách hiệu quả.
2.2.2.1. Công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến
Với yêu cầu của phương pháp lớp học đảo ngược, học sinh phải học trước
kiến thức mới tại nhà, do đó cần phải có một website học trực tuyến hoặc cung
cấp tài liệu cho học sinh tự học tại nhà. Trong nội dung đề tài này, tôi chọn cách
cung cấp bài giảng và video bài giảng cho học sinh xem tại nhà. Do đó yêu cầu
cần thiết phải có một website dạy học trực tuyến và các bài giảng, video bài giảng.
Hiện nay tôi sử dụng phần mềm dạy học K12online. Giáo viên có thể tải
trước các tài liệu, video, gửi link trên phần mềm để học sinh tham khảo, nghiên
cứu tại nhà, kết hợp với các trang web hỗ trợ trong việc gửi phiếu học tập, nộp
sản phẩm như padlet.com; Giáo viên có thể tạo thêm các nhóm zalo, messenger
để trao đổi và hỏi đáp trực tiếp giữa giáo viên và học sinh.
Tiếp theo là bài kiểm tra sau khi xem video bài giảng, chúng ta có thể sử
dụng cơng cụ kiểm tra trên K12online để tạo một bài kiểm tra với nhiều hình thức.
Ở đây, tác giả chủ yếu dùng hình thức trắc nghiệm. K12online có chức năng tạo
một bài kiểm tra, sau đó thống kê câu trả lời. Nhờ đó giáo viên có thể nắm được
bao nhiêu phần trăm học sinh trả lời đúng hoặc sai, từ đó có thể điều chỉnh hoạt
động trên lớp phù hợp.
2.2.2.2. Công cụ và cách thức kiểm tra đánh giá
Công cụ đánh giá người học bao gồm:
* Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực tự học của HS (Phụ lục 3).

* Hệ thống câu hỏi kiểm tra và các nhiệm vụ học tập ở mỗi bài học, đề kiểm
tra 15 phút, đề kiểm tra 1 tiết (Phụ lục 1,2).
Phương pháp lớp học đảo ngược có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất
nhiều vào việc học sinh có chuẩn bị kiến thức mới ở nhà hay khơng. Vì vậy việc
đảm bảo học sinh phải tự học ở nhà là rất quan trọng, chúng ta không thể chỉ hi
vọng học sinh tự giác mà phải có một cơ chế kiểm sốt và có hình thức thưởng
phạt thì mới thúc đẩy được tinh thần tự giác, tự học của học sinh.


16

Ở các trường phổ thơng, trong 1 học kì mơn Hoá học 3 điểm thường xuyên,
01 bài giữa kỳ và 01 bài cuối kỳ. Do đó, tác giả đã đề xuất phương án để kiểm
soát việc tự học tại nhà và khuyến khích tinh thần tự giác của học sinh.
- Trên lớp học trực tuyến sau mỗi bài giảng, học sinh phải làm một bài kiểm
tra nhỏ (hình thức trắc nghiệm, hoặc tự luận ngắn…). Các bài kiểm tra này sẽ lấy
điểm cộng vào bài kiểm tra thường xuyên (đúng 5/5 câu được cộng 1 điểm, 3/5
hay 4/5 câu được cộng 0,5 điểm, đúng 2/5 câu được cộng 0,25 điểm).
- Trong mỗi bài kiểm tra sẽ có phần cuối cùng để học sinh đặt câu hỏi về
những thắc mắc trong bài. Học sinh nào có câu hỏi hay sẽ được điểm cộng để
khuyến khích các em học tập. (1 điểm cộng có thể bằng 1 điểm vào điểm kiểm tra
thường xuyên).
- Học sinh nào không làm các bài kiểm tra sau bài giảng sẽ bị nhận điểm
trừ (trừ 1 điểm trong bài kiểm tra thường xuyên).
Bài kiểm tra sau video bài giảng như đã trình bày ở trên, chúng ta sẽ sử
dụng công cụ tạo bài kiểm tra trên K12online. Với K12online, chúng ta có thể thu
thập từng bài kiểm tra của học sinh và đánh giá được số điểm. Ngoài ra với chức
năng thống kê câu trả lời, giáo viên có thể dựa vào đó và xem xét các phần kiến
thức mà nhiều học sinh nhầm lẫn, qua đó xây dựng tiến trình dạy học trên lớp
nhấn mạnh vào những phần kiến thức này.

- Ngồi ra có thể đánh giá điểm cộng, trừ bằng cách quan sát hoạt động của
học sinh trên lớp. Đánh giá dựa trên kĩ năng làm việc nhóm, mức độ tích cực của
các nhóm, của các HS trong việc xây dựng bài, cách ghi chép ở vở ghi của HS.
GV cũng có thể đánh giá không thông qua điểm cộng, điểm trừ mà bằng
những nhận xét, góp ý (thậm chí có thể là phê bình) kịp thời trong các tiết học để
HS có sự điều chỉnh và ngày càng tiến bộ hơn.
2.2.2.3. Thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học và áp dụng vào giảng dạy
(Kế hoạch bài dạy gửi kèm ở phần tài liệu đính kèm)
2.3. Tính mới của giải pháp
Sử dụng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực
học sinh trong chủ đề Nitơ lớp 11 ở trường THPT trong dạy học trực tiếp và
online.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Biện pháp có tính thực tiễn cao, dễ áp dụng và mang lại hiệu quả cao, có
thể áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng học sinh THPT, những người dân có mong


17

muốn học tập, sản xuất chất chỉ thị axit-bazơ từ vận liệu tự nhiên, phù hợp với định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong chương trình GDPT mới.
- Biện pháp còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên, đặc biệt là trong dạy
học online
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Điểm đánh giá học sinh trong chủ đề thông qua bài kểm tra trên quizzi và
điểm kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực về nhà, thông qua kết quả hoạt
động cá nhân ở nhà và hoạt động nhóm, báo cáo sản phẩm trên lớp.
Lớp đối chứng tiến hành kiểm tra với đề tương tự như đề của lớp thực
nghiệm trên lớp.

Kết quả được đối chứng ở thực nghiệm tại lớp 11A3, đối chứng tại lớp
11A4 và thu được kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém


số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

Thực nghiệm 11A3

42

9

21,4

23

54,8

8

19,0

2

4,8

0

0

Đối chứng 11A4


48

0

0

12

25,0

28

58,3

8

16,7

0

0

Lớp

Mức chênh lệch

21,4

19,8


-39,3

-11,9

- Với lớp thực nghiệm - Lớp 11A3, kết quả đánh giá trước và sau khi áp
dụng sáng kiến thu được như sau:
Lớp


số

Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

Trước khi áp dụng

42

1

2,4

14

33,3

20

47,6

7


16,7

0

0

Sau khi áp dụng

42

9

21,4

23

54,8

8

19,0

2

4,8

0

0


Mức chênh lệch

19,0

21,5

-28,6

-11,9


18
70.0
60.0

58.3

54.8

50.0
40.0
30.0

25.0

21.4

19.0

20.0


16.7

10.0

4.8
0.0

0

0

0.0
%

%

%

%

%

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


Kém

Thực nghiệm 11A3

Đối chứng 11A4

Biểu đồ so sánh kết quả lớp TN và lớp ĐC
- Từ kết quả khảo sát cho thấy: tỉ lệ HS đạt điểm từ Khá và Giỏi trở lên của lớp
TN (11A3) là 75,8%, cao hơn hẳn so với lớp ĐC (11A4) đạt 25,0%; trong đó đặc
biệt tỉ lệ điểm Giỏi cao hơn vượt trội là 21,4%, tỉ lệ điểm Trung bình thấp hơn
39,3%, điểm yếu giảm 11,9% và khơng có điểm kém.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm 11A3 sau khi áp dụng sáng kiến so với
trước khi áp dụng sáng kiến cho thấy, tỉ lệ điểm Giỏi tăng tới 19,0%, điểm Trung
bình giảm 28,6% và tỉ lệ điểm yếu giảm 11,9%.
- Về kết quả định tính: Sau giờ học tơi đã tổ chức lấy ý kiến của tất cả học sinh lớp
thực hiện (lớp 11A3), tìm hiểu về mức độ hứng thú của các em sau khi được tham
gia học tập bằng sơ đồ tư duy trong lớp học đảo ngược khi học. Tôi phát ra 42 phiếu,
thu về 42 phiếu. Kết quả được thể hiện:
Ý kiến
Tỉ lệ
Nhiệm vụ vừa sức, các em được thực hành nhiều hơn
100%
Được trao đổi giao tiếp và hợp tác tốt hơn
97,62%
Đã phát triển được năng lực tự học và tìm kiếm tài liệu
92,86%
Biết chú ý vận dụng kiến thức và thực tiễn, cảm thấy yêu thích bộ mơn
100%
hóa học hơn.

Phân tích kết quả bài kiểm tra cho thấy học sinh ở lớp thực nghiệm được
trực tiếp hoạt động, tự thu thập, tìm tịi kiến thức nên tiếp thu kiến thức tốt hơn,
hiểu bài sâu hơn vì vậy vận dụng kiến thức tốt hơn học sinh ở lớp đối chứng. Thể
hiện qua tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn ở lớp đối
chứng và tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém cũng giảm.
Đối với những câu hỏi chỉ đòi hỏi mức độ tư duy thấp (biết và hiểu) thì tỉ
lệ điểm 2 nhóm khơng chênh lệch nhiều, nhưng đặc biệt với những câu hỏi đòi


19

hỏi HS vận dụng các thao tác tư duy cao hơn (phân tích, tổng hợp, vận dụng) thì
HS ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với HS ở nhóm đối chứng
Sau khi thực hiện chủ đề, từ kết quả đánh giá thu được ta nhận thấy:
- Học sinh đã phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp với xu thế đổi mới
chương trình GDPT.
- Học sinh được tự học, trao đổi, thảo luận nhiều hơn, hiểu bài hơn, biết vận
dụng kiến thức vào thực tế và tăng cường hứng thú với bộ mơn hóa học
Như vậy, phương án thực nghiệm đã có tác động tích cực đến lớp TN, HS
đã phát triển được các phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của chủ đề.
6. Các thông tin cần được bảo mật: không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Trình độ giáo viên đạt chuẩn, đã được nghiên cứu bồi dưỡng về các
phương pháp dạy học tích cực, phát triển năng lực cho học sinh.
- Cơ sở vật chất đầy đủ như phịng bộ mơn, có máy tính, máy chiếu, internet,
thư viện.
- Chuẩn bị đầy đủ các học liệu, công cụ nộp bài, công cụ kiểm tra đánh giá
onine phù hợp



8. Tài liệu gửi kèm: Giáo án chủ đề Nitơ
Ngày soạn:
Tiết 11:

Chủ đề: NITƠ

I. Mục tiêu chủ đề
1.1 Năng lực hóa học
a) Năng lực nhận thức hố học.
Nêu được Vị trí, cấu hình lớp electron ngồi cùng; tính chất vật lí, sự tồn tại của nitơ trong tự nhiên, phương pháp điều chế
nitơ trong phịng thí nghiệm, trong cơng nghiệp, ứng dụng của nitơ
Giải thích được nitơ vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa (ở nhiệt độ cao nitơ oxi hoá được một số kim loại hoạt động, phi
kim và bị khử, oxihoa đến các mức oxihoa từ -3 đến +5, lưu ý nitơ phản ứng với Li ở nhiệt độ thường).
b) Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
- Dự đốn tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hố học của nitơ.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế.
c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
- Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất và điều chế.
- Tính % thể tích hỗn hợp khí gồm nitơ, oxi và một số khí hay gặp
- Tinh chế được nitơ trong hổn hợp khí
- Giải thích được 1 số vấn đề có liên quan về nitơ trong thực tế.
1.2. Năng lực chung
- Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan và sử dụng bài tập hoá
học.
2. Phẩm chất
- Trung thực: Khách quan trung thực trong q trình làm thí nghiệm; viết và trình bày đúng với kết quả thực nghiệm
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
20




×