MỤC LỤC
Trang
A. Mở đầu…………………………………………………………………........... 02 - 03
B. Nội dung……………………………………………………………………….
04
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài………………………………………….
04
1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………….............
04
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………. 04 - 05
II. Thực trạng dạy học Lịch sử ở trường THPT………………………….........
05
1. Ưu điểm…………………………………………………………………........... 05 – 06
2. Hạn chế………………………………………………………………………… 06 – 07
III. Giải pháp nâng cao việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học một số bài
Lịch sử lớp 12 – THPT………………………………………………………….
07
1. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy………………………………………….
07
2. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy……………………………………………. 07 – 09
3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ………………………………. 09 – 11
4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giảng bài mới………………………………... 11 – 15
5. Sử dụng sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà…………………………………….. 15 – 16
6. Sơ đồ tư duy hỗ trợ cho tiết tổng kết, ôn tập kiến thức………………………... 16 – 17
IV. Kết quả và khả năng áp dụng……………………………………………...
17
1. Kết quả …………………………………………………………………............ 17 – 18
2. Khả năng áp dụng………………………………………………………………
18
V. Bài học kinh nghiệm………………………………………………………….
19
C. Kết luận………………………………………………………………………..
20
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………….
21
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới dạy
học nới chung và đổi mới dạy học Lịch sử nói riêng là một quá trình thường xuyên và
kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ và tác động lẫn nhau. Dạy như thế nào? Học
như thế nào? Để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mà tất cả giáo viên đứng trên
bục giảng hằng mong muốn.
Như chúng ta đã biết Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng không
chỉ trong nhà trường mà nó còn tác động rất lớn đến xã hội. Nó giúp cho thế hệ trẻ hiểu
được cội nguồn dân tộc, biết được quá khứ của tổ tiên. Từ những hiện vật cụ thể, những
sự kiện lịch sử, học sinh tự hào về truyền thống dân tộc, tiếp theo, biết kế thừa và phát
huy những tinh hoa của tổ tiên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay.
Muốn làm sống dậy quá khứ của lịch sử, mỗi bài dạy ở trên lớp ngoài việc cung cấp đầy
đủ những kiến thức cơ bản giáo viên cần phải sử dụng một cách hợp lý, khéo léo các
phương tiện đồ dùng dạy học mới tái hiện được sự việc đã qua.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói
riêng, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học môn Lịch sử lớp 12 - THPT ”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Cũng như các môn học khác, môn học Lịch sử có nhiệm vụ và khả năng góp phần
vào việc thể hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ thông nói chung. Bộ môn lịch sử cung
cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của khoa học Lịch sử, nên đòi hỏi học sinh
không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên,
cùng với các môn học khác, việc học tập lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh,
sáng tạo của học sinh. Đồng thời trên sơ sở thực tế nhiều năm dạy học Lịch sử 12, bản
thân đã kiểm chứng được việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình giảng dạy đã phát huy
một cách tối đa tính sáng tạo, khả năng phát triển tư duy của học sinh để nắm vững và
khắc sâu kiến thức một cách logic qua hình thức ghi chép bằng mạng liên tưởng với các
2
màu sắc, hình ảnh, từ ngữ, đường nét trong việc đào sâu kiến thức mới cũng như hệ thống
hóa kiến thức cũ. Từ dó có thể giúp các em tự tin hơn trong học tập.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với sơ đồ tư duy trong
dạy học một số bài lịch sử lớp 12 ”. Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài này
là lớp 12 của trường THPT Vinh Xuân, Phú Vang, Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thao giảng, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy môn lịch sử.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Lịch sử.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Lịch sử lớp 12, sách chuẩn kiến thức
kĩ năng
3
B. NỘI DUNG
I. Cơ sơ lí luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận
Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng sơ đồ tư duy đã được áp
dụng, như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản áp dụng không thường
xuyên. Còn đối với phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy hiện nay là một phương pháp
được thực hiện với mức độ cao và ưu điểm vượt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng
tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng,… bằng việc sử
dụng đồng thời hình ảnh, đường nét và chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề
nhưng có thể trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, với cách dùng màu
sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc lập sơ đồ tư duy luôn
phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên và học sinh.
Trong dạy học Lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương pháp
trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự
kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự
kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng giáo viên hệ thống bằng sơ đồ tư duy thì bài học
sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu.
2. Cơ sở thực tiễn
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào
sâu các ý tưởng. Sơ đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô
tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh). Sơ đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ
với nhau vì vậy có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố
kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương.
Vì thế, vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương
pháp học hợp lý, nhằm phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách triệt
để.
4
Việc thể hiện sơ đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng, sử dụng bút chì,
màu, phấn,… hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm tin học chuyên
dùng để hỗ trợ việc thiết kế sơ đồ tư duy. Với phương pháp này không chỉ phát triển được
trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên sơ đồ
tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để
trình bày trên sơ đồ.
Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức trong
sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hấp dẫn hơn. Đây là
phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa
học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng
một cách máy móc”.
II. Thực trạng dạy học Lịch sử ở trường THPT
1. Ưu điểm
1.1. Đối với giáo viên
Hiện nay việc dạy và học đang được áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực
để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy
cho học sinh cách tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó, vận dụng kiến thức vào thực tế
và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân mình. Việc áp dụng phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp học nhóm, công nghệ thông tin,… vào
trong giảng dạy hiện đang là công cụ phù hợp và đạt hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong giáo dục hiện nay. Đây là một phương pháp mới, nhưng tính hiệu quả rất
cao. Qua thực tế giảng dạy, bản thân thấy tâm đắc vì phương pháp này giúp cho học sinh
phát huy được sự tự tin, sự logic, sáng tạo và phát triển được khả năng tư duy,... Ngoài ra,
dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu
và chính xác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, đối với phương pháp này còn giúp cho
học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, từ đó tạo được
điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung
của bài học. Với phương pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của mình,
từ đó mà hiệu quả trong việc học không ngừng được nâng cao.
5
1.2. Đối với học sinh
- Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo
viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài
cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn.
- Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
- Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản
thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa… các em
đã mạnh dạn hơn khi trả lời các câu hỏi hay ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình
cách mạng trong việc chiếm lĩnh nguồn tri thức của mình.
2. Hạn chế
2.1. Đối với giáo viên
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học
cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho
các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức như vẫn còn sử dụng phương pháp
dạy học “Thầy nói trò nghe”, “Thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững
được kiến thức mà chỉ học thuộc lòng một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách
giáo khoa hoàn toàn.
Đa số giáo viên chưa nêu câu hỏi nhận thức đầu giờ học tức là sau khi kiểm tra bài
cũ giáo viên vào bài luôn mà không giới thiệu bài qua việc nêu câu hỏi nhận thức, điều
này làm giảm bớt sự tập trung, chú ý bài học của học sinh ngay từ hoạt động đầu tiên.
Một số tiết học giáo viên chỉ nêu một vài ba câu hỏi và huy động một số học sinh
khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi dành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối
tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm
cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học của
mình.
2.2. Đối với học sinh
Học sinh thường trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra thông qua việc nhìn sách giáo khoa
và nhắc lại, chưa có sự độc lập tư duy. Một số học sinh còn đọc nguyên sơ sách giáo khoa
để trả lời câu hỏi.
6
Học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học, một bộ phận không nhỏ học
sinh không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập
trung suy nghĩ. Cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử còn yếu.
Học sinh chỉ có trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản, còn một số câu hỏi tổng
hợp, phân tích, giải thích, so sánh… thì học sinh còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời
thì mang tính chất chung chung.
III. Giải pháp nâng cao việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học một số bài lịch sử
lớp 12 - THPT
1. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy
Đây là những thành phần cấu tạo nên một sơ đồ tư duy, mặc dù chúng có thể
được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.
- Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.
- Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong sơ đồ tư duy.
- Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
- Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
- Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những
đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả ra xa.
- Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
- Sử dụng màu sắc – mật mã riêng – trong khắp sơ đồ.
- Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
- Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy của
mỗi học sinh.
- Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự hoặc dàn
ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
2. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của sơ đồ tư duy chúng ta áp dụng dạy
được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, hệ thống chương hoặc giai đoạn, làm bài tập lịch
sử, đặc biệt là củng cố bài và các tiết tự chọn. Giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ khái
quát đến cụ thể, dựa trên cơ sở nguyên lý của sơ đồ tư duy hướng dẫn học sinh lập sơ đồ
7
tư duy: ( Nội dung chìa khóa là cây cành nhánh) từ đó học sinh mở rộng, phát triển
thêm.
Thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn
của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh
về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn
chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình
bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bài học
bằng sơ đồ tư duy. Các sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy
cấu trúc tổng thể của một chủ đề, bài học. Nó giúp học sinh liên kết các ý tưởng và tạo
các kết nối với các ý khác.
8
Lập sơ đồ tư duy là một cách thức ghi chép cực kỳ hiệu quả. Sơ đồ tư duy là một
sơ đồ mở, giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh nên vẽ các kiểu sơ đồ tư duy khác nhau,
giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ,
màu sắc và hình thức, cấu trúc.
Ví dụ : Dạy bài 16 “Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập Nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa” – Lớp 12.
Đặc điểm của bài này là học sinh đã nắm được những sự kiện, diễn biến và khí thế
của phong trào cách mạng nước ta trước đó, nắm được những bước phát triển của cách
mạng Việt Nam và điều kiện để tiến tới Tổng khởi nghĩa. Biết những hình ảnh, tư liệu về
cách mạng tháng Tám năm 1945. Vì vậy khi dạy bài này chúng ta hướng dẫn học sinh
hoạt động nhóm thiết lập sơ đồ tư duy với “Chìa khóa” là “Tổng khởi nghĩa tháng Tám và
sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Từ đó xậy dựng kiến thức của từng nội
dung lớn, nhỏ (Cây cành nhánh) việc làm này giúp học sinh tư duy lựa chọn kiến
thức để lập và phát triển thêm.
3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu của giáo
viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh để trả lời câu hỏi.
Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi
học sinh lên sơg trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tùy vào mức độ thuộc bài của
học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng “học vẹt”, đọc thuộc
lòng mà không hiểu bài. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận
thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần
hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng sơ đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được
phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các sơ đồ thường được giáo viên
sử dụng ở dạng thiếu thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút
ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Trước khi dạy học Bài 5: Các nước Châu Phi và Mỹ la tinh (Lịch sử 12),
giáo viên yêu cầu học sinh lên sơg điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện sơ đồ tư duy
về sự ra đời và quá trình phát triển thành viên của tổ chức ASEAN.
9
Sau khi học sinh đã hoàn thiện sơ đồ, học sinh cần rút ra nhận xét về hoàn cảnh ra
đời, mục tiêu hoạt động, sự phát triền thành viên của tổ chức ASEAN.
Ví dụ: Hoặc trước khi dạy Tiết 17 Mục II - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt từ năm 1919-1925 (Lịch sử 12) giáo viên yêu cầu học sinh lên sơg điền các thông tin
còn thiếu để hoàn thiện sơ đồ tư duy ở tiết 16 (Mục 3: Những chuyển biến mới về kinh tế
và giai cấp xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhât.
10
Như vậy qua việc hoàn thiện sơ đồ tư duy, học sinh nói rõ hơn về thái độ chính trị
và khả năng cách mạng của từng gia cấp, tầng lớp xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế
giới thứ nhất, hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với
từ chìa khóa trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên cần căn cứ
vào đó để đánh giá, nhận xét.
4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giảng bài mới.
Sử dụng sơ đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì gạch chân
đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện một phần hoặc
toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.
Ví dụ : Khi dạy bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
11
Giáo viên tổ chức khai thác kiến thức bài học thông qua học sinh từ những kênh
chữ trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy về quá trình hình thành và
phát triển của tổ chức ASEAN, sau đó giáo viên kết luận bằng sơ đồ của mình như sau:
Qua sơ đồ tư duy này giúp học sinh nắm một cách khái quát về tình hình Đông
Nam Á trước và sau năm 1945.
Sự ra đời của tổ chưc ASEAN, vai trò của nó với sự phát triển của các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
Ví dụ: Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
(1939 -1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (Lịch sử 12), để xác định lệnh
Tổng khởi nghĩa, việc giành chính quyền ở Hà Nội, trong cả nước và ý nghĩa lịch sử,
nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám là phần kiến thức không khó nhưng
không dễ nhớ đối với học sinh. Nếu giáo viên sử dụng phương pháp trình bày truyền
thống thì vấn đề vẫn được giải quyết nhưng không hiệu quả vì nội dung dàn trải, hết nội
dung này đến nội dung khác, học sinh sẽ không thấy được mối quan hệ về việc chớp thời
cơ để Tổng khởi nghĩa và việc dành chính quyền ở Hà Nội có ý nghĩa như thế nào đối với
12
việc giành chính quyền trong cả nước và đặc biệt là ý nghĩa to lớn, nguyên nhân thành
công của cách mạng tháng Tám.
Sau khi giới thiệu xong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học hôm nay giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, dựa vào nội
dung trong sách giáo khoa, sơ đồ trong sách giáo khoa, sơ đồ treo tường để hoàn thành
bài tập. Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn thiện được một sơ đồ tư duy kiến thức
theo ý muốn của mình, kết quả có thể như sau:
13
Hoặc khi dạy Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải
phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) – Lịch sử 12, Giáo viên hướng dẫn học sinh lập
sơ đồ tư duy ở mục III.2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Ví dụ: Khi dạy Bài 18 : Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1946-1950), sau khi dạy xong mục IV: Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến
dịch Biên giới thu – đông 1950, giáo viên có thế nhấn mạnh kiến thức lại nội dung kiến
thức bài học này một cách đầy đủ và trực quan bằng sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn
bị sẵn, qua đó học sinh sẽ hứng thú, nhớ lâu, nắm chắc bài học hơn.
14
Qua việc củng cố nội dung bài học theo hình thức này học sinh sẽ nhớ lâu, nhớ kỹ
nội dung bài học và phát huy được tính sáng tạo, tư duy của mình, giúp các em yêu thích
môn Lịch sử hơn.
5. Sử dụng sơ đồ tư duy để ra bài tập về nhà
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài
tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh trước hết phải gắn với nội
dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian). Yêu cầu đối với
bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh
hình, màu sắc, lượng thông tin), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm
kiếm tài liệu học tập của học sinh.
Ví dụ: Để dạy tốt bài 13 (Lịch sử 12): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ
năm 1925 đến năm 1930, mục II.2: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu nội dung của bài học theo các câu hỏi cuối mỗi mục trong
15
bài, mặt khác yêu cầu học sinh sưu tâm một số tranh ảnh có liên quan đến bài học và thể
hiện được tính sáng tạo, thẩm mỹ cao. Sau đó khi dạy bài mới giáo viên cho học sinh đối
chiếu so sánh nội dung đã chuẩn bị ở nhà xem đúng không, đầy đủ chưa, đồng thời giáo
viên phải chuẩn bị một sơ đồ tư duy có đầy đủ nội dung kiến thức của bài học này để giới
thiệu và nhấn mạnh kiến thức cho học sinh nắm chắc, nhớ sâu bài học.
6. Sơ đồ tư duy hỗ trợ cho tiết tổng kết, ôn tập kiến thức
Sau mỗi chương, mỗi phần, giáo viên cần phải tổng kết, ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức cho học sinh trước khi các em làm bài tập và làm bài kiểm tra chương, kiểm tra học
kì, thi cuối năm.
Với thế mạnh của sơ đồ tư duy là kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ,
các đường nối là sự diễn tả mạch logic kiến thức hoặc các mối quan hệ nhân quả hay quan
hệ tương đương, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của các đơn vị kiến thức,
sẽ giúp học sinh nhìn thấy “Bức tranh tổng thể” cả một phần kiến thức đã học. Có nhiều
cách xây dựng sơ đồ tư duy trong tiết ôn tập, củng cố:
- Thông thường giáo viên cho một số câu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn bị ở nhà.
Trong tiết ôn tập, củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập sơ đồ tư duy, sau đó cho
học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với sơ đồ tư duy do giáo viên lập
16
ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa lại sơ đồ tư duy của mình và coi đó là tài liệu ôn tập
của mình.
- Cách khác: Giáo viên lập sơ đồ tư duy mở. Trong giờ ôn tập, củng cố, giáo viên
chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh hoặc thiếu hoặc thừa thông tin trong
tiết học đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt thông tin, để cuối cùng
toàn lớp lập được một sơ đồ tư duy ôn tập, củng cố kiến thức chương đó tương đối hoàn
chỉnh và hợp lý. Cách làm này sẽ lôi cuốn được sự tham gia của học sinh (suy nghĩ nhiều
hơn, trao đổi nhiều hơn, tranh luận nhiều hơn) và giờ ôn tập, tổng kết chương sẽ không tẻ
nhạt và có chất lượng hơn.
Ví dụ: Giáo viên dạy bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến
năm 2000 – Lịch sử lớp 12 – sách giáo khoa hiện hành – trang 71.
Sau khi giáo viên nêu vấn đề, học sinh có thể lên bản bổ sung bằng cách dùng
dụng cụ vẽ sơ đồ để bổ sung những nhánh còn thiếu. Giáo viên nhận xét, kết luận. Qua
cách học đó các em sẽ nhớ lâu kiến thức hơn, đồng thời tạo điều kiện để học sinh làm tốt
bài kiểm tra viết 1 tiết trong tiết tiếp theo.
IV. Kết quả và khả năng áp dụng
1. Kết quả
Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy lịch sử, bảng thống kê sự kiện
lịch sử minh họa tranh ảnh, trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của học sinh.
Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên sơ đồ, của sự kiện lịch
17
sử...mà còn chính là nội dung của sơ đồ, sơ đồ... phù hợp với yêu cầu giảng dạy của bài
học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không khí lớp học thêm
sôi nổi, học sinh học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ một mình thuyết minh
bài giảng mà học sinh cùng giáo viên giải quyết các nội dung bài giảng theo sơ đồ tư duy,
bảng thống kê, sơ đồ có minh họa.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tác động đến học sinh bằng nhiều hướng : học sinh
vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ.
Sự hấp dẫn đối với học sinh trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm tòi, hiểu
biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy... đã tác động
rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em về truyền thống, tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
2. Khả năng áp dụng
Để đổi mới phương pháp dạy học đạt hiểu quả cao, chúng ta cần chú ý:
- Tùy vào nội dung của từng bài, từng tiết học và đặc biệt là đặc điểm của lớp học
mà giáo viên thiết kế bài giảng bằng sơ đồ tư duy.
- Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cần phải chuẩn bị câu hỏi với nhiều cấp
độ khác nhau.
- Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học giúp học sinh ít bị nhàm chán
và có thể tự tin hơn phát triển tư duy của mình.
- Hướng dẫn học sinh cách đọc sơ đồ.
- Tổ chức vẽ theo nhóm trong đó có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Khi gọi học sinh trình bày chú ý câu hỏi căn cứ theo nội dung tư duy của các em.
- Chấm điểm tốt, động viên khuyến khích, các sơ đồ có chất lượng tốt, gợi ý điều
chỉnh các sơ đồ chưa đạt yêu cầu.
- Luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tìm
kiếm và thiết kế các tiết dạy cùng với tranh ảnh, tư liệu minh họa chính xác
phù hợp với nội dung bài. Giáo viên cần phải có tâm huyết, phải thật sự quan tâm, động
viên, yêu thương giúp đỡ các em, giúp các em có niềm tin về sơ thân trong học tập.
18
V. Bài học kinh nghiệm
Có thể nói đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới phương pháp dạy
học lịch sử có ý nghĩa quan trong để nâng cao chất lượng môn học. Việc vận dụng các
phương pháp , phương tiện đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần thiết để giúp học
sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rỏ, hiểu đúng, hiểu sâu về lịch sử. Có như vậy
các em mới nắm vừng kiến thức lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng các thiết bị dạy học đó
cũng cần khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ làm cho bài học khuôn mẫu, cứng nhắc hoặc
không thích hợp. Việc vận dụng các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo nâng cao chất
lượng giảng dạy.
19
C. KẾT LUẬN
Sử dụng đồ dùng trực quan có một vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ
hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần
nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng sơ đồ tư duy cũng có tác dụng rất lớn.
Sơ đồ tư duy chính là một trong những đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng
tạo cao của người giáo viên.
Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và đạt
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được trang cấp chưa đủ
để phục vụ cho nội dung chương trình sách giáo khoa...chính vì thế phong trào tự làm đồ
dùng dạy học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. Việc tự làm
sơ đồ dạy học được đề cập đến trong đề tài này mang ý nghĩa thể hiện sự sáng tạo của
giáo viên nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn của giáo viên để thực hiện đổi mới phương
pháp phù hợp với khả năng sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp học, người học và
môn học. Đồ dùng dạy học này, do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc sơ đồ hóa các kiến thức
trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng
cao chất lượng bộ môn Lịch sử trong tình hình hiện nay.
Từ thực tế dạy học, bản thân không ngừng nỗ lực học tập, nghiên cứu, tích cực
hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy cho một bài học phù hợp để khắc sâu kiến thức
Lịch sử, đồng thời qua đó tạo sự hứng thú cho người học lẫn người dạy. Dù rằng bản thân
có nhiều cố gắng, tuy nhiên đây cũng chỉ là kinh nghiệm của bản thân. Vì vậy, bản thân
rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp để công việc
giảng dạy và nghiên cứu chuyên môn của bản thân ngày càng tốt hơn nữa./.
Phú Vang, ngày 21 tháng 3 năm 2015
Người viết sáng kiến kinh nghiệm
Đoàn Văn Hóa
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lịch sử 12 hiện hành
2. Sách giáo viên lịch sử 12 hiện hành
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 12 hiện hành
4. Tài liệu tập huấn chuyên môn “Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương
pháp dạy học và công tác quản lí nhà trường”
5. Hoạt động dạy học bằng phương pháp “Lập sơ đồ tư duy” (Tài nguyên dạy học
Bộ GD&ĐT)
6. Phần mềm IMind map 5, Edraw Mind Map
7. Cổng thông tin điện tử Google
21