Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục stem một số kiến thức vật lí thông qua chế tạo xe đồ chơi chạy bằng năng lượng muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.7 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRÃI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Vật lý )

TÊN SÁNG KIẾN
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ STEM CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÝ 11 ( BAN CƠ BẢN)

Tác giả:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

Lường Thị Kim Ngân
Đại học
Giáo viên
Trường THPT Nguyễn Trãi

Yên Bái, ngày 20 tháng 1 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Xây dựng và thực hiện một số chủ đề giáo dục STEM
môn Vật lý 11 ( ban cơ bản)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vật Lý
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Trãi và Trường
THPT Trạm Tấu


4. Thời gian áp dụng sáng kiến: năm học 2020- 2021 và học kỳ I năm
2021 - 2022
5. Tác giả:
Họ và tên: Lường Thị Kim Ngân
Năm sinh: 1988
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: THPT Nguyễn Trãi
Địa chỉ liên hệ: Tổ 5, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ, Yên Bái
Điện thoại: 0943561518
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục và để việc triển khai chương trình Giáo
dục phổ thơng mới bắt đầu từ năm học 2022 - 2023 đối với lớp 10 và lớp 11, 12 trong
các năm học tiếp theo hiệu quả, thời gian qua Sở Giáo dục và đào tạo Yên Bái đã tổ
chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng về chương trình Giáo dục phổ thơng hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh cho giáo viên trung
học phổ thơng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới dạy học theo quan điểm STEM
Vận dụng quan điểm giáo dục STEM, hiện đang còn tương đối mới ở Việt
Nam. Đây là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên mơn và thơng
qua thực hành, ứng dụng, trải nghiệm sáng tạo. STEM là viết tắt của các từ Science
(khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học).
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức
và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và
tốn học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích
hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý
mà cịn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc
sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn,
tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong mơi trường làm việc
có tính sáng tạo cao với những cơng việc địi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Điều này

phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong Chương trình GDPT mới.
Vật lí với đặc thù là mơn khoa học thực nghiệm, nên một trong các khâu
quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật lí là tăng cường hoạt
động nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kỹ thuật của học sinh trong quá trình
học tập thông qua việc giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu cơng dụng,


nguyên tắc hoạt động, cấu tạo và chế tạo thí nghiệm để học sinh được nghiên cứu
khoa học, qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lí.
Qua dự giờ đồng nghiệp tại trường THPT Trạm Tấu, tôi nhận thấy việc áp
dụng dạy học theo quan điểm STEM cịn gặp nhiều khó khăn
Một là: Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến dạy học theo quan
điểm STEM. Những kiến thức có thể thiết kế thành chủ đề STEM chủ yếu dạy
học theo lối “truyền thụ một chiều”. Giáo viên giảng học sinh lắng nghe và ghi
nhận rồi áp dụng vào giải các bài tốn có trong sách giáo khoa, không liên hệ,
ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Nhiều giáo
viên chỉ biết còn khá mơ hồ về dạy học STEM, từ hiểu về khái niệm đến cách
thức triển khai phải tự tìm hiểu trên sách báo, internet, từ các đồng nghiệp.
Hai là: Theo quan niện của giáo viên cũng như các tài liệu hướng dẫn về
STEM được phát về các trường thì STEM gắn liền sử dụng các robot, lego . . .
các ứng dụng công nghệ cao. Các thiết bị này chưa được cấp về nhà trường, đồng
thời với điều kiện kinh phí hạn chế, đa số các nhà trường không đủ điều kiện để
và để mua các trang thiết bị đắt tiền như vậy.
Ba là: Học sinh của trường THPT Trạm Tấu nói riêng và ở nhiều trường
THPT, TTGDTX trên địa bàn tỉnh YB nói chung chủ yếu là con em đồng bào dân
tộc thiểu số ở các xã vùng cao, có điều kiện kinh tế – Xã hội đặc biệt khó khăn
cịn hạn chế về nhận thực, thụ động trong lĩnh hội kiến thức, chưa mạnh dạn phát
biểu ý kiến trong giờ học nên chất lượng giảng dạy của bộ mơn Vật lý cịn chưa
cao đặc biệt là khả năng áp dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống cịn rất yếu.
Qua q trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình Vật lí 11, tơi thấy có

thể áp dụng một vài nội dung tiết học vào thiết kế xây dựng các chủ đề giáo dục
STEM. Với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT Trạm Tấu, Tơi đã chọn sáng kiến : “XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM MƠN VẬT LÍ 11
( BAN CƠ BẢN)”
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp:
Sáng kiến khoa học được thực hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau:
Một là: Làm rõ quy trình xây dựng, các bước thực hiện, bài học STEM
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Giúp giáo viên hiểu rõ
hơn về dạy học theo quan điểm STEM. Từ đó lựa chọn, thiết kế chủ đề dạy học
phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS, năng lực của GV và điều kiện thực tế
của nhà trường, địa phương có thể thực hiện được.
Hai là: Đề xuất hai chủ đề STEM ‘ thiết kế và chế tạo đèn trung thu”, “ thiết
kế và chế tạo gương vô cực”, sử dụng các vật liệu có sẵn trong tự nhiên, các vật
liệu tái chế, các linh kiện có chi phí thấp để thực hiện chủ đề. Giải quyết được bài
toán về kinh tế, trang thiết bị đắt tiền đối với nhà trường.
Hai là: Giúp học sinh học tập một cách tích cực. Học sinh bước đầu sẽ hiểu
sâu, nhớ lâu và nắm chắc kiến thức vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề
của thực tiễn cuộc sống


Ba là: Góp phần rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh những kỹ
năng, năng lực cơ bản như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hợp tác làm
việc nhóm để giải quyết các vấn đề; các kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông
tin, tư duy logic và trình bày vấn đề…. từ đó phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Bốn là: Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình
thức tổ chức dạy học. Để thiết kế kế hoạch bài dạy cho các chủ đề thu hút được
sự chú ý học tập của học sinh, kích thích các em tự giác tìm hiểu và chuẩn bị các

kiến thức để tham gia hoạt động đòi hỏi mỗi người giáo viên phải không ngừng
trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao ứng dụng công nghệ thông
tin, trong quá trình giảng dạy. Thơng qua đó người giáo viên cũng được phát triển
thêm một số kỹ năng : Kỹ năng sử dụng máy vi tính, xử lý tình huống sư phạm,
kỹ năng láp ghép, gia công ...
Năm là : Xây dựng được cách đánh giá, công cụ đánh giá để giáo viên đánh
giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh và quan trọng nữa là HS tự đánh giá được
năng lực của bản thân để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình học tập.
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học, giáo viên liên
kết với một vấn đề, tình huống chân thực, gần gũi, có tính thực tế cao. Đặc biệt,
vấn đề này phải được giải quyết thông qua những kiến thức, kỹ năng mà học sinh
được trang bị thông qua môn học, để lựa chọn chủ đề của bài học sao cho phù hợp
với độ tuổi, nhận thức, khả năng tiếp thu và mức độ hữu ích của chủ đề đối với
người học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Trong chương trình mơn Vật lý lớp 11, tơi nhận thấy có thể xây dựng một số chủ
đề STEM như sau
STT


Bài học

1

Dòng
trong

Chủ
đề Vấn đề cần Tiêu chí
STEM có thể giaỉ quyết
xây dựng
điện Thiết kế và chế Thiết kế và Thời
gian
chất tạo đèn ngủ từ chế tạo đèn sáng của đèn


điện phân

củ quả

ngủ từ củ quả

Định luật Ơm
cho
tồn
mạch
Ghép nguồn
thành bộ


tối thiểu 5
phút
Thắp sáng
được đèn led
3v
Tính thẩm
mỹ cao
Chi phí thấp

2

Hiện tượng Thiết kế và chế Thiết kế và
phản xạ và tạo gương vô chế tạo gương
khúc xạ ánh cực
vô cực
sáng,
hiện
tượng phản xạ
tồn phần

Đúng
ngun lý.
- Chi phí
thấp
- Gọn nhẹ,
dễ sử dụng
- Tính thẩm
mỹ cao

3


Lực từ. Cảm Thiết kế và chế Thiết kế và
ứng từ
tạo động cơ chế tạo động
điện một chiều cơ điện một
chiều

- Động cơ
quay được
- Nâng cấp
thành
các
động cơ cụ
thể như quạt
- Tính thẩm
mỹ cao

4

Định luật Ơm Thiết kế và chế Thiết kế và Đúng
choa
toàn tạo đèn trung chế tạo đèn nguyên lý.
mạch
thu
trung thu
- Chi phí
thấp
Cách
ghép
- Gọn nhẹ,

nguồn thành
dễ sử dụng
bộ
- Tính thẩm
mỹ cao

5

Lực từ. Hiện Thiết kế chế Thiết kế chế Đúng
tượng
cảm tạo máy phát tạo máy phát nguyên lý
ứng điện từ
điện quay tay điện quay tay - Phát ra
dòng điện
- Chi phí
thấp
- Gọn nhẹ,
dễ sử dụng
- Tính thẩm


mỹ cao
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích,
nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh, phải hoàn thành. Các hoạt động học
đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học ở trường, ở nhà và cộng đồng.
Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học
của học sinh bên ngoài lớp học.
* Các bước tổ chức thực hiện chủ đề STEM

Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ
mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn
nhau. Cụ thể là việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện động thời với
"Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm
và đánh giá” trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước
kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau.


Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức
nền
Tố
n



Hóa

Sinh

Tin

CN

Đề xuất các giải pháp thiết kế

Lựa chọn giải pháp bản thiết kế
Chết tạo mơ hình ngun mẫu
Thử nghiệm và đánh giá

Chia sẻ và thảo luận
Điều chỉnh thiết kế
Sơ đồ tiến trình bài học STEM (Nguồn: Vụ Giáo dục trung học)
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Trong hoạt động này, Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa
đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với
các tiêu chí địi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất,
xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hồn thành. Tiêu
chí của sản phẩm là u cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của
sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó
buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế
cho sản phẩm cần làm.
– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng,
sản phẩm, công nghệ...
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung
(Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi
về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).


- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện,
cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ
(qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian,
địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề Giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới
sự hướng dẫn của Giáo viên. Trong bài học STEM sẽ khơng cịn các "tiết học"
thơng thường mà ở đó Giáo viên giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào
đó, học sinh phải tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết
kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hồn thành bạn kế thì đồng

thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình, học tương ứng.
- Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp,
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm đi nhận, hình
thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành 3 dung (Xác
định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thi
mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân
nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ
HỌC SINH đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo
vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã
có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp
ý của các bạn và Giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để
bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm,
- Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa
chọn/hoàn thiện.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu HỌC
SINH trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo
thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HỌC SINH lựa chọn
giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã
hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm
và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế
ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.

- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm, chế tạo mẫu theo thiết kế, | thử


nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật...
đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/thiết
bị thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp...); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử
nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập
đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hồn thiện.
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật...
đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản
phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dụng
cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật đã chế tạo...) theo các hình thức phù hợp (trưng bày,
triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng
tiếp tục hồn thiện.
(Có giáo án chủ đề STEM “ thiết kế và chế tạo đèn lồng trung thu” và chủ đề
“ thiết kế và chế tạo gương vô cực kèm theo” )
2.2.2 Tính mới của giải pháp
- Sáng kiến làm rõ quy trình xây dựng, các bước thực hiện bài học STEM
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Giúp giáo viên hiểu rõ
hơn về dạy học theo quan điểm STEM. Từ đó lựa chọn, thiết kế chủ đề phù hợp
với đặc điểm nhận thức của học sinh, năng lực của giáo viên và điều kiến thực tế
của nhà trường và địa phương
- Đề xuất hai chủ đề STEM ‘thiết kế và chế tạo đèn trung thu”, “ thiết

kế và chế tạo gương vô cực”, sử dụng các vật liệu có sẵn trong tự nhiên, các vật
liệu tái chế, các linh kiện có chi phí thấp để thực hiện thực hiện chủ đề. Giải quyết
được bài toán về kinh tế, trang thiết bị đắt tiền đối với nhà trường.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Với biện pháp này, bản thân tôi đưa ra thử nghiệm trong q trình cơng tác ở
trường THPT Trạm Tấu và chia sẻ với các đồng nghiệp cùng áp dụng. Tôi nhận
thấy biện pháp này có thể áp dụng dạy học chủ đề STEM “ thiết kế và chế tạo đền
lồng trung thu” và “ thiết kế và chế tạo gương vô cực” ở các trường THPT
Từ những bước thiết kế và tiêu chí đánh giá có thể triển khai và áp dụng ý
tưởng, cách thức soạn cho các chủ đề STEM thuộc chương trình mơn Vật Lý lớp
10, lớp 11, lớp 12 ban cơ bản, bộ mơn khác cũng có thể lựa chọn thực hiện cách
dạy học này sao cho phù hợp với đặc trưng của từng môn học.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
4.1. Hiệu quả, lợi ích đối với thực tiễn giảng dạy.


4.1.1. Đối với giáo viên.
Giúp giáo viên hiểu rõ hơn về dạy học theo quan điểm STEM. Từ đó lựa
chọn, thiết kế chủ đề phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương có thể
thực hiện được. Giáo viên hài lòng, tự tin khi thiết kế chủ đề STEM. Thúc đẩy
giáo viên bổ sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài giảng thêm sinh động.Tạo
động lực cho giáo viên phát triển đổi mới phương pháp dạy học.

Hình ảnh giáo viên tổ chức một số hoạt động dạy học chủ đề STEM
4.1.2. Đối với học sinh.
Qua quan sát học sinh trong suốt quá trình dạy học và dựa vào phiếu điều tra
điều tra lựa chọn của học sinh tôi thấy đa số học sinh hứng thú với dạy học kiến
thức các bài trên theo chủ đề STEM. Học sinh tự tin phát biểu ý kiến, không con
e dè, tính tự giác cao. Học sinh vận dụng phương pháp học tập tích cực, tự học,

tự rèn luyện kiến thức, phát triển phẩm chất, năng lực cần thiết với người lao động
trong tương lai.

Một số hình ảnh học sinh sơi nổi, thích thú, tự tin phát biểu ý kiến trong các
hoạt động học
4.2. Hiệu quả, lợi ích đối với thực tiễn đời sống.


Học sinh có được những kiến thức thực tế, nhận thức được bản chất và có cơ
sở giải thích một cách khoa học các câu hỏi trong thực tiễn, ứng dụng được kiến
thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Hình ảnh sản phẩm của học sinh sau khi học
xong chủ đề “ thiết kế và chế tạo đèn lồng trung thu” và “ thiết kế và chế tạo
gương vô cực”
4.3 Kết quả biện pháp
Năm học 2020 – 2021, tôi đã áp dụng biện vào giảng dạy khối 11 tại trường
THPT Trạm Tấu.
4.3.1 Đối với chủ đề “thiết kế và chế tạo đèn trung thu”
Lớp 11A áp dụng biện pháp cịn lớp 11B khơng áp dụng;
Kết quả bài kiển tra khảo sát (15’) cụ thể như sau:
Kết quả bài kiểm tra khảo sát
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp Sĩ số
Tỷ
Tỷ
Tỷ

Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
lệ
lệ
lệ
lượng
lượng
lượng
lượng (%)
(%)
(%)
(%)
11A
40
10
25
25
62,5
5
12,5
0
0
11B
43
5
11,6
15

34,9
23
53,5
0
0
Kết quả kiểm tra cho thấy ở lớp 11A, 100% học sinh trả lời đúng các câu
hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu. So sánh với kết quả lớp 11B không áp dụng
sáng kiến, tỉ lệ học sinh trả lời đúng những câu hỏi này thấp hơn. Ví dụ như câu
hỏi:
Câu 1: Cơng thức tính suất điện động khi n bộ nguồn mắc song song
A. b   , rb 

r
n

C. b  1. 2 .... n , rn 

B. b  1  2  ....  n , rb  r1  r2 ....rn
r
n

D. b  1   2  ....   n , rb 

r
n

Lớp 11A, 100% học sinh trả lời đúng hai câu hỏi này, lớp 11B một số học sinh


trả lời câu 1 là ý B thay vì ý đúng là A.

Học sinh hay nhầm lẫn giữa nguồn mắc tiếp và nguồn mắc song song. Đối với
lớp 11A, khi học về các ghép nguồn thành bộ, học sinh được thực hành, đo suất
điện động và vận dụng để thiết kế và chế tạo đèn trung thu nên học sinh dễ dàng
ghi nhớ kiến thức hơn lớp 11B
Đối với lớp 11B, dạy học theo phương pháp truyền thống, học sinh lắng nghe
và ghi nhớ kiến thức nên thường nhầm lẫn giữa hai bộ nguồn song song và nối
tiếp với nhau.
4.3.2 Đối với chủ đề “thiết kế và chế tạo gương vơ cực
Lớp 11B áp dụng biện pháp cịn lớp 11A không áp dụng;
Kết quả bài kiển tra khảo sát (15’) cụ thể như sau:
Kết quả bài kiểm tra khảo sát
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp Sĩ số
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
lệ
lệ
lệ
lượng
lượng
lượng

lượng (%)
(%)
(%)
(%)
11A
40
4
10
13
32,5
23
57,5
0
0
11B
43
10
23,3
26
60,4
7
16,3
0
0
Kết quả kiểm tra cho thấy ở lớp 11B, 100% học sinh trả lời đúng các câu
hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu. So sánh với kết quả lớp 11B không áp dụng
sáng kiến, tỉ lệ học sinh trả lời đúng những câu hỏi này thấp hơn. Ví dụ như câu
hỏi:
Câu 1: Khi nói về hiện tượng phản xạ toàn phần. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Khi có phản xạ tồn phần thì hầu như tồn bộ ánh sáng phản xạ trở lại mơi

trường chứa chùm ánh sáng tới.
B. Phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường chiết quang hơn
sang môi trường kém chiết quang hơn.
C. Phản xạ tồn phần xảy ra khi góc tới lớn hơn góc giới hạn phản xạ tồn phần
D. Góc giới hạn của phản xạ toàn phần được xác định bằng tỉ số chiết suất giữa
môi trường chiết quang kém với môi trường chiết quang hơn.
Học sinh của lớp 11B được tìm hiểu và vận dụng kiến thức vào thiết kế và chế
tạo gương vô cực nên 100% học sinh trả lời được câu hỏi này. Học sinh lớp 11A
học theo phương pháp truyền thống một số học sinh trả lời câu 1 là ý B thay vì ý
đúng là D.
Kết quả thăm dò về mức độ hài lòng học sinh :
Sau khi tiến hành dạy học theo các chủ đề STEM ở hai lớp 11A và 11B,
chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát khảo sát lựa chọn của học sinh tính về
phương pháp học tập đã được trải nghiệm.


Kết quả thu được như sau:
Lớp Số hs
Truyền thống

STEM

11A

40

10

25%


30

75%

11B

43

6

14%

37

86%

Như vậy, qua kết quả bài kiển tra khảo sát (15’) mức độ hài lịng của học sinh
tơi nhận thấy biện pháp giảng dạy đã bước đầu đem đến những kết quả khả quan
cho việc giảng dạy các chủ đề STEM. Chủ đề STEM đã được nhóm chun mơn,
ban chun mơn trường THPT Trạm Tấu dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá cao
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu

T
T

Họ và tên

1

Trình

Chức
độ
Nơi cơng tác
danh chun
Sinh
mơn

Năm

1989

Trường
THPT Nặm
Búng

2

Trường
THPT Văn
Chấn

3

Trường
THPT
Nguyễn Trãi

Nội dung
công việc
hỗ trợ


Áp dụng giải
Giáo
pháp tại lớp
Cử nhân
viên
được phân cơng
giảng dạy

(Có giấy xác nhận áp dụng thử sáng kiến, biên bản sinh hoạt chuyên môn kèm
theo)
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc dạy và học bộ mơn Vật lý
như máy tính, máy chiếu, video, tranh, ảnh, dụng cụ, thiết bị dạy học ... để nâng cao
hiệu quả giảng dạy
8. Tài liệu gửi kèm: có


III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Trạm Tấu , ngày 20 tháng 1 năm 2022
Người viết báo cáo

Lường Thị Kim Ngân

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................



×