Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chủ đề cấu trúc tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Sinh học)
TÊN SÁNG KIẾN:
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO” – SINH HỌC 10

Tác giả/đồng tác giả: Mai Thu Hương
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành

Yên Bái, ngày 17 tháng 01 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học chủ đề “Cấu trúc tế bào” - Sinh học 10”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Triển khai thực hiện áp dụng cho việc dạy học
và ôn thi học sinh giỏi tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng từ ngày 05/11/2021
đến ngày 10/12/2021.
5. Tác giả:
Họ và tên: Mai Thu Hương
Năm sinh: 27/07/1995
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm Sinh học.
Chức vụ công tác: Giáo viên môn Sinh học.
Nơi làm việc: Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành Yên Bái.


Địa chỉ liên hệ: Tổ 8, phường Yên Thịnh, thành phố Yên Bái – Yên Bái
Điện thoại: 0368617528
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Tế bào được nhà khoa học người Anh Robert Hooke phát hiện lần đầu tiên
vào năm 1665 khi nghiên cứu lát cắt mơ bần dưới kính hiển vi có độ phóng đại
30 lần. Ơng quan sát thấy mơ bần được cấu tạo gồm rất nhiều ơ rỗng có thành
bao quanh xếp cạnh nhau giống như tổ ong, và ngày nay gọi chúng là tế bào.
Mãi đến thế kỉ XIX, nhờ sự hoàn thiện kính hiển vi, nhà thực vật học M.
Schleiden và nhà động vật học T. Schwann đã đề xuất học thuyết tế bào: Tế bào
(Cell) là đơn vị cơ sở của sự sống, khối sinh chất nhỏ nhất này có đầy đủ tính
chất của sự sống. Chúng là những ―nhà máy tí hon trực tiếp thực hiện những
biểu hiện của sự sống như sinh sản, tăng trưởng, trao đổi chất, vận động, thích
nghi, duy trì nội cân bằng trong cơ thể…Vì vậy tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản
của thế giới sống.


Kiến thức về sinh học Tế bào đang còn xa lạ, mới mẻ với học sinh vì hầu
hết kiến thức đều là lí thuyết trên sách vở. Do đó, việc truyền tải nội dung kiến
thức trên lí thuyết sẽ đem lại hiệu quả không cao, học sinh chỉ học “vẹt”, vì vậy
khi đưa các hoạt động trải nghiệm thực tế, gần gũi vào bài học dưới dạng các
hoạt động trải nghiệm giúp học sinh vừa thu nhận kiến thức, đồng thời hình
thành các năng lực chung và năng lực đặc thù môn Sinh học: kĩ năng thực hành,
giải quyết các vấn đề sáng tạo, phân tích và xử lí thơng tin, năng lực giao tiếp và
hợp tác.
Thông qua nội dung tập huấn về chương trình giáo dục phổ thơng năm
2018, với mục tiêu dạy học nhằm định hướng phát triển tồn diện học sinh.
Nhằm mục đích truyền tải kiến thức một cách đơn giản, gần gũi và hiệu quả, tạo
hứng thú cho học sinh học tập và tìm hiểu, niềm vui trong khám phá khoa học,
tơi đã tìm hiểu và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phát

triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào.
Trong chương trình sinh học phổ thông, để đi sâu khai thác kiến thức và đưa
kiến thức lí thuyết trừu tượng trở thành hoạt động trải nghiệm thực tế cho học
sinh nội dung: Cấu trúc tế bào, tôi biên soạn nội dung “Vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” - Sinh học 10”
hi vọng làm tài liệu tham khảo cho các em học sinh và giáo viên trong công tác
dạy và học, ôn tập học sinh giỏi với những câu hỏi vận dụng nâng cao.
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của các giải pháp
Trong khuôn khổ của sáng kiến, tôi làm kế hoạch dạy học trình bày về cách
áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, chủ đạo là hoạt động
trải nghiệm cho học sinh tự khám phá tri thức, xây dựng công cụ kiểm tra đánh
giá một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp giúp cho nâng cao hiệu quả dạy và
học. Học sinh có thêm nguồn kiến thức ứng dụng và khai thác hiệu quả kiến
thức để đáp ứng các mức độ yêu cầu trong mục tiêu dạy học phát triển phẩm
chất và năng lực. Đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên, câu hỏi


vận dụng nâng cao trong ôn thi học sinh giỏi trong năm 2021 – 2022 và các năm
tiếp theo.
- Nội dung (các) giải pháp
Nội dung chủ đề dạy học Cấu trúc tế bào:
TÊN CHỦ ĐỀ: CẤU TRÚC TẾ BÀO
Giới thiệu chung về chủ đề:
Chủ đề này gồm các bài trong chương II. Cấu trúc tế bào - Sinh học 10
Bài 7: Tế bào nhân sơ
Bài 8: Tế bào nhân thực
Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Thời lượng thực hiện chủ đề: 4 tiết (Tiết 8 – Tiết 11).

I. MỤC TIÊU
1. Năng lực sinh học
1. Năng lực sinh học
- Những kiến thức cơ bản trong nội dung chủ đề.
- Trình bày được kích thước, cấu tạo, chức năng các thành phần của tế bào nhân
sơ và nhân thực.
- So sánh được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào thực vật và tế bào
động vật.
- Phân tích được cấu trúc của nhân tế bào phù hợp với chức năng của nó.
- Hiểu cấu trúc và chức năng của tế bào để vận dụng vào trong đời sống nhằm
phòng tránh các bệnh liên quan đến tổn thương tế bào.
2. Năng lực chung:
- Định hướng phát triển các năng lực: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn và năng lực hợp tác.
* Năng lực tự học:
- Xác định được mục tiêu của bài học.
- Xây dựng được kế hoạch học tập và thực hiện được kế hoạch.
* Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo:
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thơng tin khác để xây dựng mơ hình cấu
trúc tế bào.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn, SGK, thông tin khác để hiểu rõ hơn về sự khác
biệt giữa các loại tế bào.
* Năng lực thu nhận và xử lí thơng tin:


- Đọc hiểu thơng tin, hiểu các hình vẽ /SGK, tài liệu khác.
- Làm mẫu và quan sát mẫu dưới kính hiển vi.
* Năng lực sử dụng ngơn ngữ:
- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua trình bày/giấy (báo cáo, phiếu học
tập,...), thuyết trình sản phẩm; tranh luận/thảo luận về cấu trúc các loại tế bào.

- Phát triển ngơn ngữ nói và viết thơng qua thuyết trình sản phẩm; tranh
luận/thảo luận về cấu trúc tế bào.
* Năng lực hợp tác:
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm ( nhóm trưởng, thư kí, thuyết trình,...)
- Hợp tác cùng hồn thành kế hoạch học tập.
* Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Làm các báo cáo dưới dạng word, mơ hình; khuyến khích soạn powerpoint có
tranh ảnh, video.
* Năng lực tư duy:
- Giải thích được cấu tạo phù hợp với chức năng của các bào quan.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tích cực tham gia các hoạt động học tập, có ý thức giữ vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh môi trường sống.
- Thái độ nghiêm túc, trung thực trong thực hành.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
1.1. Phương tiện dạy học: tranh ảnh, dụng cụ thực hành, kính hiển vi, các mẫu
vật quan sát tế bào nhân sơ và nhân thực.
1.2. Phương án tổ chức lớp học : Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
2. Học sinh
- SGK, các tài liệu khác, tranh, ảnh sưu tầm.
- Sản phẩm để thuyết trình.
- Chuẩn bị cho các đồ dùng, dụng cụ để làm mơ hình cấu trúc tế bào.
III. Phương pháp dạy học
- Dạy học trải nghiệm.
- Dạy học thực hành.
- Dạy học nghiên cứu khoa học.
- Thực hành thí nghiệm, quan sát.
- Dạy học hợp tác.

- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa.


IV. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Xác định vấn đề.
* Mục tiêu:
- Nêu được học thuyết tế bào hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng huy động kiến thức, hợp tác và phân tích, xử lí thơng tin.
* Nội dung :
- Học sinh được yêu cầu quan sát video kết hợp với hình ảnh để trả lời câu hỏi
và đưa ra nội dung của học thuyết tế bào hiện đại, ghi kết quả vào vở.
* Sản phẩm:
- Nội dung của học thuyết tế bào hiện đại: “ Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế
bào. (Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của mọi cơ thể sống)”.
- Phân loại tế bào: dựa vào cấu trúc tế bào, người ta phân chia tế bào thành:
+ Tế bào nhân sơ.
+ Tế bào nhân thực:

Tế bào thực vật.
Tế bào động vật.

* Tổ chức thực hiện:
- Giáo viên giao nhiệm vụ: Giáo viên cho HS quan sát video về các đơn vị cấu
tạo nên các cơ quan, bộ phận trên cơ thể thực vật, động vật và đặt ra câu hỏi:

A. Cơ thể người

B. Cơ thể thực vật



C. Cơ thể đơn bào.
Hình ảnh 1: Các loại tế bào tham gia cấu tạo nên cơ thể sinh vật.
?1. Đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống được gọi là gì?
?2. Em có nhận xét gì về hình dạng, kích thước của các loại tế bào trên cùng một
cơ thể?
?3. Em có nhận xét gì về cơ thể đơn bào, cơ thể đa bào (thực vật, động vật)?
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân và đưa ra câu trả lời.
- GV cho học sinh trả lời câu hỏi: theo từng ý và gợi ý nếu học sinh gặp khó
khăn.
- Kết luận: GV nhận xét câu trả lời và yêu câu HS ghi vào vở nội dung như phần
Sản phẩm.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
* Mục tiêu:
- Trình bày được kích thước, cấu tạo, chức năng các thành phần của tế bào nhân
sơ và nhân thực.
- So sánh được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào thực vật và tế bào
động vật.
- Phân tích được cấu trúc của nhân tế bào phù hợp với chức năng của nó.
- Hiểu cấu trúc và chức năng của tế bào để vận dụng vào trong đời sống nhằm
phòng tránh các bệnh liên quan đến tổn thương tế bào.
* Nội dung:


- HS làm việc theo nhóm: tiến hành các thí nghiệm, vẽ được hình dạng của một
số loại tế bào thực vật: Tế bào vảy hành, tế bào biểu bì lá ngô, tế bào thịt quả cà
chua và tế bào vi khuẩn: vi khuẩn trong sữa chua.
- HS xây dựng được mơ hình cấu trúc các loại tế bào dựa trên các dụng cụ và vật
liệu đã lựa chọn.
- Các nhóm hồn thành bảng mơ tả chi tiết về các thành phần, bào quan tham gia
vào cấu trúc tế bào.

- Các nhóm tiến hành phân tích và so sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực, tế bào thực vật và tế bào động vật.
* Sản phẩm:
- Hình ảnh chụp dưới kính hiển vi và hình vẽ mơ tả hình dạng tế bào vi khuẩn, tế
bào thực vật.
- Mơ hình cấu trúc tế bào nhân sơ, tế bào thực vật, tế bào động vật.
- Bảng mô tả chi tiết cấu tạo và chức năng các bào quan.
- Bảng so sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào thực vật và tế
bào động vật.
* Tổ chức thực hiện:
Phương pháp dạy học trải nghiệm.
Pha 1. Trải nghiệm cụ thể: Quan sát hình thái vi khuẩn, tế bào thực vật:
Mục tiêu:
+ Quan sát hình thái tế bào vi khuẩn, tế bào thực vật.
+ Xây dựng mơ hình cấu trúc các loại tế bào.
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng kính hiển vi, thực hành, quan sát, phân tích.
Nhiệm vụ: Trải nghiệm 1:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm:
+ GV chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm 5-6 HS), các nhóm ngồi theo vị trí đã
phân cơng trong phịng thực hành, kiểm tra dụng cụ và mẫu vật thực hành.


* Chuẩn bị:
Cho các dụng cụ, hóa chất và mẫu vật sau: sữa chua đã pha lỗng; lá cây
ngơ, quả cà chua, củ hành tây, dao lam, kim mũi mác, lam kính, la men, KHV,
ống hút hoặc bình rửa có vòi, nước cất, giấy thấm, thuốc nhuộm xanh metylen
1%, đèn cồn.
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm nhuộm đơn quan sát hình thái vi khuẩn.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, GV hướng dẫn học sinh về kính hiển vi
và cách sử dụng kính. Những lưu ý trong q trình sử dụng kính, cách vệ sinh và

bảo quản kính.
* Quy trình thí nghiệm:
- Bước 1: Làm vết bôi vi sinh vật: Nhỏ một giọt dung dịch chứa vi sinh vật
(huyền phù vi sinh vật) lên trên lam kính.
- Bước 2: Làm khơ vết bôi và cố định vết bôi: Hơ nhẹ trên ngọn đèn cồn bằng
cách đưa vết bôi nhanh qua ngọn lửa đèn cồn cho đến khi khô.
- Bước 3: Nhuộm tiêu bản: Dùng pipet nhỏ lên vết bôi một giọt thuốc nhuộm,
giữ trong khoảng 1 – 2 phút.
- Bước 4: Rửa tiêu bản: Dùng bình rửa có vịi hoặc pipet dội nước nhẹ nhàng từ
một đầu phiến kính cho trơi qua vết bơi có thuốc nhuộm đến khi nước rửa khơng
cịn màu thuốc nhuộm là được (không rửa trực tiếp lên vết bôi).
- Bước 5: Thấm khô tiêu bản: Thấm khô xung quanh vết bôi và tiêu bản bằng
giấy thấm.
- Bước 6. Quan sát tiêu bản trên kính hiển vi.
* Trả lời câu hỏi:
Câu hỏi: Quan sát tiêu bản, vẽ hình và nhận xét.
(Hình ảnh do học sinh chụp)


Hình ảnh 2: Vi khuẩn sữa chua Lactobacillus
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm quan sát tế bào vảy hành, lá ngơ và thịt quả cà
chua.
* Quy trình thí nghiệm:
- Bước 1: Lấy mẫu: Bổ dọc củ hành, lấy một vảy hành phía trong (bỏ đi lớp vỏ
ngồi cùng). Dùng kim mũi mác tách lớp biểu bì của hành.
- Bước 2: Đặt mẫu vừa thu được lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất. Đậy
lamen lên trên, dùng giấy thấm thấm hết các giọt nước tràn.
- Bước 3: Quan sát tiêu bản trên kính hiển vi. Đầu tiên, chỉnh mẫu về giữa kính
hiển vi rồi quan sát ở vật kính x10 để quan sát vùng có mẫu vật. Chọn vùng có
tế bào mỏng nhất, sau đó chuyển sang vật kính x40 để quan sát rõ hơn.

Làm tương tự đối với các mẫu biểu bì lá ngơ và thịt quả cà chua.
* Trả lời câu hỏi:
Câu hỏi: Quan sát tiêu bản, vẽ hình và nhận xét.
(Hình ảnh do học sinh chụp)


Hình ảnh 3: Tế bào thịt quả cà chua.

Hình ảnh 4: Tế bào biểu bì lá ngơ (x10)


Hình ảnh 5: Tế bào biều bì lá ngơ (x40).

Hình ảnh 6: Tế bào biểu bì vảy hành.
Câu hỏi phụ: Em có nhận xét gì về hình dạng tế bào khí khổng của lá ngơ?
Kết luận: GV kết luận và đặt câu hỏi:
Cơ thể đơn bào vi khuẩn: mỗi cơ thể chỉ gồm 1 tế bào.
Phần biểu bì của tế bào thực vật được cấu tạo từ rất nhiều các tế bào có hình
dạng giống nhau.
?1. Tế bào có giống nhau ở tất cả các loài cây và các bộ phận của cây hay
không?
Trải nghiệm 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu mơ hình cấu trúc tế bào vi
khuẩn, tế bào thực vật, tế bào động vật.


Các nhóm bốc thăm về loại mơ hình cấu trúc tế bào, 2 nhóm cùng thực
hiện 1 mơ hình. Các nhóm có thời gian 1 tuần để chuẩn bị vật liệu và xây dựng
mơ hình cấu trúc tế bào của nhóm mình đồng thời hồn thành phiếu học tập theo
hướng dẫn của GV.
GV cung cấp cho HS bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm mơ hình, các u

cầu cần đạt và phiếu học tập. (Đính kèm báo cáo).
Pha 2. Quan sát phản ánh: (Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề)
Mục tiêu:
+ Hoàn thành bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào thực vật
và tế bào động vật.
+ Năng lực và kĩ năng hướng tới: phân tích, so sánh.
Nhiệm vụ:
+ GV cho HS quan sát và phân tích hình ảnh, lập bảng so sánh những điểm
giống và khác nhau trong cấu trúc của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào
thực vật và tế bào động vật.

a. Tế bào nhân sơ

b. Tế bào nhân thực

Hình ảnh 7: Cấu trúc tế bào nhân sơ (a) và tế bào nhân thực (b)
Lập bảng so sánh:
Đặc điểm PB
Đại diện

TB nhân sơ
- Vi khuẩn, vi khuẩn lam, vi khuẩn
cổ.

TB nhân thực
- Động vật nguyên sinh, Nấm,
thực vật và động vật.


- Nhỏ (1-10 μm) => Trao đổi chất

với môi trường, tốc độ sinh sản
nhanh.

- Nhỏ (5- 10 μm)

Nhân

- Chưa có, chỉ có thể nhân (nucleit)
là phần tế bào chất chứa ADN.

- Hoàn chỉnh gồm màng nhân,
nhân con và chất nhiễm sắc.

Tế bào
chất

- Khơng có hệ thống nội màng và
bào quan có màng bao bọc. Chưa
có hầu hết các bào quan.

Vật chất
di truyền

- ADN trần dạng vòng nằm phân
tán trong tế bào.

Kích thước

Cấu
tạo


- Có hệ thống nội màng =>
Phân vùng các bào quan.
- Có hệ thống các bào quan cấu
tạo phức tạp và có màng bao
bọc.
- ADN + Protein (Histon) =>
NST nằm trong nhân.

Hình ảnh 8: Cấu trúc tế bào thực vật và tế bào động vật
Lập bảng so sánh:
Đặc điểm
Thành TB
MSC
Không bào
Lục lạp
Trung thể
Lysosome

TB thực vật
- Cấu tạo từ Xenlulozơ bao ngồi
màng sinh chất (MCS)
- Khơng có colesteron
- Phát triển
- Có
- Khơng
- Khơng

TB động vật
-Khơng có thành xenlulozơ.

- Có colesteron
- Ít khi có
- Thường khơng
- Có
- Có


Pha 3. Trừu tượng hóa khái niệm:
Mục tiêu:
+ Báo cáo dựa trên mơ hình về cấu trúc và chức năng của các bào quan tham gia
cấu tạo nên tế bào.
+ Năng lực và kĩ năng hướng tới: xây dựng mô hình cấu trúc tế bào, năng lực
hợp tác, làm việc nhóm, thiết kế bản cáo cáo/ trình bày sản phẩm.
Nhiệm vụ:
+ Dựa trên mơ hình cấu trúc tế bào các nhóm đã hồn thiện, GV tổ chức cho các
nhóm báo cáo sản phẩm, trình bày về cấu trúc tế bào thể hiện tế bào là một thể
thống nhất.
+ Các nhóm báo cáo, ghi chép lại các nội dung cần hoàn thiện trong bảng, nhận
xét và bổ sung cho các nhóm.
+ GV đặt ra câu hỏi phụ cho các nhóm trong q trình báo cáo.
Một số câu hỏi phụ:
(?) Kích thước nhỏ đem lại những ưu thế gì cho TB nhân sơ?
HS: Kích thước nhỏ (1/10 kích thước tế bào nhân thực).
- Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ có lợi:
+ Tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh.
+ Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng
nhanh.
(?) Tại sao cùng là vi khuẩn nhưng phải dùng loại thuốc kháng sinh khác
nhau?
HS: Thành tế bào vi khuẩn Gr- và Gr+ có cấu trúc khác nhau, sử dụng kháng

sinh đặc hiệu cho từng loại.
(?) Nếu loại bỏ thành tế bào của các các loại vi khuẩn có hình dạng khác
nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong dung dịch có nồng độ các chất tan
bằng nồng độ các chất tan trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình
cầu. Từ thí nghiệm này, ta có thể rút ra nhận xét gì về thành tế bào?
HS: Vai trò của Thành tế bào là quy định hình dạng tế bào.


(?) Trong tế bào nhân thực, kể tên những bào quan có cấu trúc màng kép (lục
lạp, ty thể, nhân).
(?) Trong tế bào nhân thực, kể tên những bào quan có cấu trúc màng đơn
(khơng bào, lysosome, peroxisome).
(?) Bào quan nào được coi là trạm trung chuyển của tế bào? (Golgi)
(?) Bào quan nào được coi là nhà máy năng lượng của tế bào? (Ty thể)
(?) Bào quan cung cấp toàn bộ chất hữu cơ cho thế giới sống? (Lục lạp)
(?) Bào quan được coi là xoang oxi hoá của tế bào? (Peroxixome)
(?) Các bào quan chứa axit nucleic là những bào quan nào? (lục lạp, ty thể,
nhân, ribosome)
(?) Tại sao khi nhiều tế bào bị hỏng bộ máy Golgi thì tổ chức mơ cũng bị hỏng?
Gai glycoprotein được bao gói và chuyển đến màng nhờ phức hệ Golgi. Gai
này có chức năng kết nối các tế bào tạo thành mơ. Phức hệ Glogi hỏng →
khơng có gai → tế bào của mô không kết nối lại, mô hỏng.
Kết quả hoạt động của HS: Các mơ hình đại diện về cấu trúc tế bào.


Hình ảnh 10: Các nhóm báo cáo về mơ hình cấu trúc tế bào.
Pha 4. Thử nghiệm tích cực:
Phương pháp dạy học dự án:
Mục tiêu:
+ Liên hệ kiến thức thực tiễn về cấu trúc tế bào trong cơ thể người.

+ Rèn luyện kĩ năng: kĩ năng tìm kiếm thơng tin, đọc sách, báo cáo.
Nhiệm vụ: Thực hiện dự án: Tìm hiểu về các bệnh do tổn thương các bào quan
trong tế bào người.
Yêu cầu: Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu ít nhất là 2 bệnh liên quan
đến tổn thương các bào quan trong tế bào người.


Nội dung
Hoạt động GV
Bước 1: Lập kế hoạch thực hiện trên lớp
Nêu tên - Nêu tình huống có vấn đề: Có rất nhiều
dự án
bệnh mà đi khám các bác sĩ rất khó hoặc
khơng thể tìm ra ngun nhân khi kiểm tra
lâm sàng.
- Vậy khi gặp các bệnh mà các em khơng
thể tìm ra ngun nhân về mặt sinh lí cơ
thể chúng ta sẽ nghĩ đến sự tổn thương của
các bào quan trong tế bào.
Xây dựng - Gợi ý HS phát triển chủ đề dự án.
tiểu chủ - Để tìm kiếm thông tin về các bệnh này các
đề
ý em cần làm gì?
tưởng
- Tham khảo các trang internet, sách báo,
phỏng vấn bác sĩ, tìm hiểu qua các phóng
sự trên kênh sức khỏe 24h…
- Bằng hiểu biết của mình em hãy giải thích
cơ chế, căn nguyên của các bệnh do tổn
thương tế bào dựa vào chức năng của các

bào quan.
- Phỏng vấn bác sĩ để tìm hiểu về các biện
pháp điều trị bệnh.
- Làm thế nào để mọi người biết và hạn chế
được các bệnh do tổn thương tế bào.
Lập
kế - Yêu cầu HS nêu các nhiệm vụ cần thực
hoạch
hiện của dự án.
thực hiện - GV gợi ý bằng các câu hỏi:
dự án
+ Các bệnh do tổn thương các bào quan tế
bào gây ra (vơ sinh ở nam, bệnh lí về tim
mạch có thể do ti thể bị hư hỏng, tích lũy
các hạt glycogen trong tế bào, hỏng phức hệ
Golgi dẫn đến tổ chức mơ bị hỏng….)
+ Giải thích: Cơ chế phát sinh các bệnh dựa
vào chức năng của các bào quan.
- Gợi ý cho HS những nhiệm vụ cần thực
hiện, việc áp dụng ở các địa phương chưa
thực sự phổ biến, HS chủ yếu khai thác
thông tin thông qua internet.

Hoạt động HS
- Nhận biết chủ đề dự án:
Tìm hiểu về các bệnh do
tổn thương các bào quan
trong tế bào người.

- Các nhóm thảo luận về

những vấn đề giáo viên
gợi ý.
- Xây dựng các tiểu chủ đề:
▪ Tìm hiểu các bệnh do tổn
thương bào quan.
▪ Nguyên nhân và các biện
pháp điều trị bệnh.
▪ Tư vấn, tuyên truyền về
các bệnh do tổn thương
bào quan.

- Căn cứ vào chủ đề dự án
và gợi ý của GV, HS nêu
ra các nhiệm vụ cần thực
hiện.
- Thảo luận và lên kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ (kẻ
bảng phân công nhiệm vụ,
người thực hiện, thời
lượng, phương pháp,
phương tiện, sản phẩm.
- Thu thập thông tin: các
bệnh do tổn thương tế bào
gây ra.
- Sưu tầm hình ảnh, video.
- Thảo luận nhóm để xử lí
thơng tin.
- Viết báo cáo.
- Lập kế hoạch báo cáo.



Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm.
(hoạt động ngoài giờ lên lớp)
Thu thập - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm - Thực hiện nhiệm vụ theo
thơng tin
(tìm, chọn lọc và thu thập thông tin).
kế hoạch.
Thảo luận - Theo dõi hoạt động các nhóm.
- Các nhóm phân tích kết
nhóm để - Giúp HS giải đáp thắc mắc, khó khăn quả thu được, xử lí và bố
xử
lí trong q trình thực hiện.
trí hình ảnh.
thơng tin - Cách xử lí thơng tin và gợi ý trình bày báo - Trao đổi về cách trình bày
và lập dàn cáo sản phẩm của nhóm.
sản phẩm.
ý báo cáo.
Hồn
- Góp ý và gợi ý cho HS hồn thiện bản báo - Xây dựng sản phẩm báo
thành báo cáo.
cáo của nhóm: poster,
cáo của
powerpoint, tranh minh
nhóm
hoạ,…
Bước 3: Báo cáo kết quả.
Báo cáo - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và - Các nhóm báo cáo kết
kết quả
phản hồi (mỗi nhóm có 5 phút báo cáo)
quả.

- Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ sung, phản - Các nhóm khác tham gia
biện các nhóm khác.
đặt câu hỏi, phản biện về
- GV nhấn mạnh cơ chế, các lưu ý trong phần trình bày của nhóm
ngun nhân gây bệnh do tổn thương các bạn.
bào quan.
Tổng kết - Cho các nhóm tự đánh giá.
- Các nhóm tự đánh giá
- GV nhận xét chung, tuyên dương nhóm, cá nhóm và hoạt động cá
nhân hoạt động tích cực.
nhân.
- Rút kinh nghiệm, khắc phục các sai sót
cịn mắc phải. Phát huy các mặt mạnh và
bồi dưỡng thêm cho HS.
Nêu
ý - GV cho các nhóm thảo luận đưa ra những - Các nhóm thảo luận và
tưởng,
suy nghĩ, ý tưởng về các biện pháp tuyên trình bày ý tưởng: qua
suy nghĩ
truyền đến các bạn HS toàn trường và thuyết trình, trình bày sơ
về
các
người dân về các bệnh do tổn thương các đồ tư duy…
biện pháp
bào quan trong tế bào người.
tuyên
truyền
Luyện tập (Câu hỏi đánh giá cá nhân sau hoạt động nhóm):
1. Tại sao khi ghép các mơ và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể
người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải các cơ quan lạ đó?

2. Prơtêin kháng tripsin là prơtêin có khả năng ức chế một số loai prôtêaza.
Prôtêin này do tế bào gan sản sinh và được tiết vào máu. Một đột biến sảy ra
trong gen mã hóa prơtêin kháng tripsin làm thay thế một axit amin, dẫn đến


trong máu người bệnh khơng có prơtêin kháng tripsin và người bệnh suy giảm
khả năng kiểm soát tripsin. Tuy nhiên, khi tiến hành thử nghiệm hoạt tính của
prơtêin đột biến trong điều kiện in vitro (ngồi cơ thể) thì prơtêin này có khả
năng ức chế prơtêaza.
Giải thích cơ chế gây bệnh suy giảm khả năng kiểm soát tripsin của người mang
đột biến này?
3. Kể tên một loại bệnh ở người do sự giảm hoạt động chức năng của vi ống?
Trả lời: Hội chứng Kartagener bị vô sinh do tinh trùng không chuyển động
được.
4. Cho các tế bào sau: tế bào tuyến thượng thận, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào
tuyến tụy.
- Em hãy cho biết trong các tế bào trên, tế bào nào có nhiều ty thể?
- Chức năng chủ yếu của ty thể tương ứng với mỗi loại tế bào trên là gì?
Trả lời:
- Tế bào có nhiều ty thể: tế bào tuyến thượng thận, tế bào gan, tế bào cơ.
- Tế bào tuyến thượng thận: Sinh nhiệt cho cơ thể
- Tế bào gan: thúc đẩy tế bào chết theo chương trình, trao đổi axit béo.
- Tế bào cơ: sản sinh ATP.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu:
+ Giúp HS khái quát lại kiến thức, nâng cao năng lực tự học và xử lí tình huống.
Nội dung
+ GV đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến chủ đề dạng phiếu học tập
ngắn (5’).
Sản phẩm: Bài làm của học sinh.

Tổ chức thực hiện:
GV đưa ra 10 câu hỏi trắc nghiệm, in trên phiếu học tập, HS hoàn thành trong
thời gian 5 phút.


Câu 1: Đặc điểm cho phép xác định một tế bào thuộc sinh vật nhân thực
hay sinh vật nhân thực nhân sơ là:
A. Vật liệu di truyền tồn tại ở dạng phức hợp của axit amin của axit nucleotit và
protein.
B. Vật liệu di truyền được phân tách khỏi quần còn lại của tế bào bằng màng
nhân.
C. Nó có vách tế bào.
D. Tế bào di động.
Câu 2. Cấu tạo chung của tê bào nhân sơ bao gồm 3 thành phần chính là:
A. Thành phần tế bào, màng sinh chất, nhân.
B. Thành tê bào, tế bào chất, nhân.
C. Màng sinh chất, thành tế bào, vùng nhân.
D. Màng sinh chất(màng tế bào), tế bao chất, vùng nhân.
Câu 3: Tế bào vi khuẩn có kích nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp chúng
A. Xâm nhập dễ dàng vào tế bào vật chủ.
B. Có tỉ lệ S/V lớn, trao đổi chất với môi trường nhanh, tế bào sinh sản nhanh
hơn tế bào có kích thước lớn.
C. Tránh được sự tiêu diệt của kẻ thù vì khó phát hiện.
D. Tiêu tốn ít thức ăn.
Câu 4: Trong tế bào động vật có hai loại bào quan đều thực hiện chức năng khử
độc, đó là hai loại bào quan nào?
A. Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn
B. Lưới nội chất trơn và lizosome
C. Lizosome và perosixome
D. Lưới nội chất trơn và perosixome

Câu 5: Lizoxom là bào quan chứa hệ thống enzyme thủy phân các chất, tuy
nhiên các enzyme này lại khơng thể phá hủy chính lizoxom, đó là vì
A. lizoxom có màng nhầy bảo vệ tránh tác động của enzyme.
B. enzyme ở trạng thái bất hoạt do pH trong lizoxom không phù hợp.


C. cấu tạo màng lizoxom có thêm các yếu tố bảo vệ vững chắc.
D. trong lizoxom khơng có các chất hoạt hóa enzyme.
Câu 6: Trong tế bào sống có:
1. Các riboxom

2. Không bào

3. Màng sinh chất

4. Màng nhân

5. Lưới nội chất

6. Thành tế bào

7. Lục lạp

8. Ti thể.

Những thành phần có ở trong cả tế bào sinh vật nhân thực và vi khuẩn là:
A. 1,3,6.

B. 1,2,3,5,7,8.


C. 1,2,3,4,7.

D. 1,3,5,6.

Câu 7:Các tế bào sau trong cơ thể người, tế bào có nhiều lizoxom nhất là tế bào:
A. Hồng cầu.

B. Bạch cầu.

C. Thần kinh.

D. Cơ.

Câu 8: Các riboxom được thấy trong các tế bào chuyển hóa trong việc tổng hợp
A. Litpit

B. Polisaccarit

C. Protein

D.Glucozo.

Câu 9: Lưới nội thất hạt và lưới nột chất trơn khác nhau ở chỗ
A. Lưới nội thất hạt hình túi, cịn lưới nội chất trơn hình ống.
B. Lươi nội chất hạt có đính các hạt riboxom, cịn lưới nội chất trơn khơng có.
C. Lưới nội chất hạt nối thơng với khoang giữa của màng nhân, cịn lưới nội
chất trơn thì khơng
D. Lưới nội chất hạt có riboxom bám ở trong màng cịn lưới nội chất trơn có
riboxom bám ở ngồi màng.
Câu 10. Một nhà khoa học đã tiến hành phá hủy nhân của tế bào trứng ếch lồi

A, sau đó lấy nhân của các tế bào sinh dưỡng loài B cấy vào. Sau nhiều lần thí
nghiệm, ơng đã nhận được các ếch con từ các tế bào đã được chuyển nhân. Ếch
con sẽ mang đặc điểm như thế nào?
A. tất cả đặc điểm của cả loài A và loài B.
B. chủ yếu của loài A.
C. Chủ yếu của loài B.
D. một nửa của loài A, một nửa của loài B.


Hoạt động 4: Vận dụng
- GV hệ thống hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tu duy, giúp học sinh
khái quát lại về nội dung bài học.
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Sự khác biệt chủ yếu giữa không bào và túi tiết là:
A. Không bào di chuyển tương đối chậm cịn túi tiết di chuyển nhanh.
B. Màng khơng bào dày, cịn màng túi tiết mỏng.
C. Màng khơng bào giàu cacbonhidrat, cịn màng túi tiết giàu prơtêin.
D. Khơng bào nằm gần thân, còn túi tiết nằm gần bộ máy Gơngi.
Câu 2: Bộ máy Gơngi khơng có chức năng
A. Gắn thêm đường vào protein
B. Bao gói các sản phẩm tiết.
C. Tổng hợp lipit.
D. Tổng hợp một số hoocmôn.
Câu 3: Loại tế bào cho phép nghiên cứu lizôxôm một cách dễ dàng nhất là:
A. Tế bào cơ

B. Tế bào thần kinh

C. Tế bào lá của thực vật.


D. Tế bào bạch cầu có khả năng thực bào.

Câu 4: Các protein có thể được vận chuyển từ nơi tổng hợp tới màng sinh chất
trên:
A. Sự chuyển động của tế bào chất.
B. Sự di chuyển của riboxom.
C. Phức hợp protein-cácbonhidrat mang các tín hiệu dẫn đường.
D. Các vi ống của khung xương trong tế bào.
Câu 5: Khi quan sát 1 tế bào dưới kính hiển vi, một học sinh mô tả một cấu trúc
như sau: “Đó là một chồng túi dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái nọ tách khỏi cái kia,
không thông với nhau”. Theo em, cấu trúc học sinh đó đề cập đến là:
A. hệ thống hạt grana.

B. bộ máy Golgi.

C. các túi tilacoit.

D. lưới nội chất trơn.

Câu 6: Bào quan được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy Gôngi là:


A.

Ti thể

B. Trung thể

C. Lục lạp


D. Không bào.

Câu 7: Nhiều tế bào động vật được ghép nối với nhau một cách chặt chẽ nhờ:
A. Các bó vi ống.

B. Các bó vi sợi.

C. Các bó sợi trung gian.

D. Chất nền ngồi bào.

Câu 8: Ở tế bào thực vật, bào quan chứa các sắc tố quang hợp là:
A.

Lizôxôm.

C. Lục lạp.

B. Ribôxôm.

D. Gliôxixôm.

Câu 9: Trong tế bào nhân thực, các cấu trúc có 2 lớp màng bọc gồm:
A. Nhân, ribôxôm, lizôxôm.

B. Nhân, ti thể, lục lạp.

C. Ribôxôm, ti thể, lục lạp.

D. Lizôxôm, ti thể, perôxixôm


Câu 10: Trong các bào quan sau, các bào quan chỉ có 1 lớp màng bao bọc là:
A. Ti thể, lục lạp.

B. Ribôxôm, lizôxôm.

C. Lizôxôm, perôxixôm.

D. Perôxixôm, ribôxôm.

Câu 11: Cho các thành phần, bào quan sau:
(1) Thành xenlulozo

(2) Không bào trung tâm lớn

(4) Lưới nội chất hạt

3) Ti thể

(5) Chất nền ngoại bào

Có bao nhiêu thành phần, bào quan có thể tìm thấy ở cả tế bào thực vật và tế bào
động vật?
A. 2

B. 5

C. 3

D. 4


Câu 12: Nhiều vi khuẩn gây bệnh ở người thường có thêm cấu trúc giúp chúng
có thể ít bị bạch cầu tiêu diệt hơn. Cấu trúc đó là
A. lơng.

B. roi.

C. vỏ nhầy

D. màng sinh chất.

Bài tập vận dụng:
Câu 1. Từ cơ thể vi khuẩn, chứng minh tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của thế
giới sống.
Câu 2. 1. Em hãy giải thích nguyên nhân gây các bệnh: viêm phổi ở các thợ mỏ,
Chadiak – streinbrink, Pompe.
2. Những người đàn ông mắc hội chứng claifenter bị vô sinh do tinh trùng không
chuyển động được, thường bị nhiễm khuẩn đường hô hấp và có các cơ quan nội
tạng sai lệch vị trí. Em hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến các bệnh và dị tật trên.


Hướng dẫn trả lời:
* Cả 3 bệnh trên đều liên quan đến sự bất bình thường trong cấu trúc màng hoặc
hệ enzim của lizôxôm. Màng lizôxôm thường được bảo vệ khỏi tác động của các
enzim bản thân nhờ lớp glicoprotein phủ phía trong, nhưng có thể bị phá hủy do
tác động của nhiều nhân tố như sốc, co giật, ngạt oxi, các nội độc tố, virut, các
kim loại nặng, silic, tia UV,…
- Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở các thợ mỏ: Khi lizơxơm cấp 2 tích lũy các
hạt bụi silic, amiăng,…dẫn đến màng lizơxơm bị hư hỏng do đó các enzim
lizơxơm bị giải phóng tác động lên các phế nang gây nên bệnh viêmphổi.

- Nguyên nhân gây bệnh Chadiak – streinbrink: Màng lizơxơm có thể bị sai lệch
do di truyền đã dẫn đến biến đổi tính thấm của màng lizôxôm gây nên bệnh
Chadiak – streinbrink. Biểu hiện của bệnh là giảm sức đề kháng, to tỳ, gan, hạch
limpho, sợ ánh sáng và bị bạch tạng.
- Nguyên nhân gây bệnh Pompe (bệnh tim mạch thừa glicogen II): Nguyên nhân
do thiếu enzim glucogidaza trong lizơxơm nên glicogen khơng được phân hủy,
tích lũy lại trong lizôxôm dẫn tới các biểu hiện lâm sàng như sai lệch về tim, hô
hấp và dẫn tới tử vong.
- Nguyên nhân: do khuyết tật vận động dựa trên vi ống của lông roi và lông
nhung.
+ Tinh trùng khơng chuyển động được vì lơng roi hoạt động kém.
+ Thường bị nhiễm khuẩn đường hơ hấp và có các cơ quan nội tạng sai lệch vị
trí là do các đường dẫn khí bị tổn thương và các sự kiện truyền tín hiệu trong
q trình phát triển phơi khơng diễn ra chính xác. Suy cho cùng là do các lơng
nhung kém hoạt động chức năng.
- Tính mới đối với đơn vị hoặc địa phương (đối với giải pháp mới) hoặc sự
khác biệt của giải pháp so với giải pháp cũ.
Kế hoạch dạy học áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới theo hướng
phát triển toàn diện học sinh:


×