Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Xây dựng chủ đề sinh lý tuần hoàn ở người trong bồi dưỡng thi học sinh giỏi môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 49 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Giáo dục)

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ SINH LÝ TUẦN HOÀN Ở NGƯỜI
TRONG BỒI DƯỠNG THI HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC

Tác giả: NGƠ THỊ PHƯƠNG THANH
Trình độ chun mơn: đại học sư phạm Sinh
Chức vụ: giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành

Yên Bái, ngày 18 tháng 1 năm 2022
1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Xây dựng chủ đề sinh lý tuần hoàn ở người trong bồi
dưỡng thi học sinh giỏi môn Sinh học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Sinh học)
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: bồi dưỡng học sinh giỏi trong trường THPT
khi giảng dạy về sinh lý tuần hoàn ở người thuộc phần sinh lý động vật.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Giai đoạn bồi dưỡng HSG thi lập đội tuyển và thi học sinh giỏi cấp quốc gia từ
tháng 9 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021
5. Tác giả:
Họ và tên: Ngơ Thị Phương Thanh
Năm sinh: 1984
Trình độ chuyên môn: đại học sư phạm Sinh


Chức vụ công tác: giáo viên
Nơi làm việc: trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
Địa chỉ liên hệ: trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
Điện thoại: 0843.460.678
6. Đồng tác giả (Nếu có): Khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết.
Trong chương trình sinh học phổ thông, số tiết về sinh lý tuần hoàn rất hạn chế,
kiến thức sách giáo khoa ngắn gọn, chưa đi sâu khai thác bản chất vấn đề, các câu hỏi
ở mức đơn giản nên học sinh thường gặp lúng túng trong học và ôn thi học sinh giỏi.
Xuất phát từ thực tế trên, là giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy lớp chuyên Sinh và
bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, để giúp các em học kiến thức chuyên sâu về nội
dung này và có thể củng cố luyện tập, tôi biên soạn nội dung “ Xây dựng chủ đề sinh
lý tuần hoàn ở người trong bồi dưỡng thi học sinh giỏi môn Sinh học” hi vọng làm
tài liệu học tập và ôn luyện cho các em học sinh trong đội tuyển thi học sinh giỏi các
cấp môn Sinh học.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.
- Mục đích của giải pháp: Giới thiệu lý thuyết chuyên sâu sinh lý tuần hoàn ở
người, xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm ôn tập, củng cố kiến thức và các câu hỏi vận
dụng mang tính tư duy cao làm tư liệu ôn thi HSG về sinh lý tuần hoàn ở người.
- Nội dung giải pháp:


- Trình bày cơ sở lý luận của sáng kiến: các khái niệm cơ bản: hệ tuần hoàn,
thành phần của hệ tuần hoàn ở người, sinh lý tuần hoàn ở người.
- Xây dựng lý thuyết chuyên sâu về sinh lý tuần hồn ở người bao gồm các vấn
đề chính: sinh lý tim, sinh lý hệ mạch, sinh lý máu, điều hịa hoạt động tim mạch, tuần
hồn bạch huyết và tuần hoàn thai nhi.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh lý tuần hoàn ở
người theo mạch kiến thức: câu hỏi về sinh lý tim, câu hỏi về các dị tật ở tim, câu hỏi

về sinh lý hệ mạch và câu hỏi về sinh lý máu.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Có thể áp dụng kiến thức lý thuyết chuyên sâu vào phần liên hệ, mở rộng, tìm
tịi khám phá trên đối tượng học sinh giảng dạy trên lớp đại trà. Tuy nhiên mục đích
chính của sáng kiến là bồi dưỡng học sinh giỏi, do đó giáo viên ở tất cả các trường
THPT có thể sử dụng nội dung lý thuyết chuyên sâu và hệ thống câu hỏi này khi ôn
luyện đội tuyển thi học sinh giỏi về sinh lý tuần hoàn ở người.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp.
- Thời gian áp dụng: tháng 9/2021 (với đội tuyển thi học sinh giỏi cấp tỉnh) và
tháng 11 (với đội tuyển thi học sinh giỏi quốc gia) theo kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi của nhà trường.
- Hiệu quả và lợi ích thu được:
+ Học sinh có kiến thức chuyên sâu về sinh lý tuần hoàn ở người, vận dụng
được lý thuyết để giải quyết các tình huống trong các đề thi cũng như các tình huống
trong thực tiễn đời sống.
+ Kết quả khảo sát trên đối tượng học sinh ôn bồi dưỡng HSG giai đoạn chuẩn
bị thi cấp quốc gia năm học 2020 - 2021 của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành
trước khi áp dụng sáng kiến:
Điểm bài kiểm tra sau
khi học xong chuyên đề

Điểm  5

Điểm 6 – 7,5

Điểm 8-9,5

Điểm 10


Tổng số 6 HS kiểm tra

1/6 = 17%

5/6= 83%

0

0

Kết quả khảo sát trên đối tượng học sinh ôn bồi dưỡng HSG giai đoạn chuẩn bị
thi cấp quốc gia năm học 2021 - 2022 của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành
khi áp dụng sáng kiến:
Điểm bài kiểm tra sau
khi học xong chuyên đề

Điểm  5

Điểm 6 – 7,5

Điểm 8-9,5

Điểm 10

Tổng số 6 HS kiểm tra

0/6 = 0%

3/6= 50%


3/6 = 50%

0


Ma trận đề kiểm tra: Thời gian: 50 phút; số câu: 6 câu; hình thức: tự luận
Mức độ nhận thức
STT

Nội
dung
kiến
thức

Nhận biết
Số
câu

Thời
gian

Thông
hiểu
Số
câu

Thời
gian

1


5
phút

VD thấp

Số
câu

Thời
Điểm
gian

Thời
gian

1

10
phút

2

15
phút

3
điểm

1


10
phút

2

15
phút

3
điểm

3

Sinh
lý hệ
mạch

1

10
phút

1

10
phút

2
điểm


4

Sinh

máu

1

10
phút

1

10
phút

2
điểm

4

40
phút

6

50
phút


10
điểm

1


tim
Dị

2

tật
tim

1

Tổng

1

Điểm

1

5
phút

1

Thời

gian

VD cao
Số
câu

Sinh

Số
câu

Tổng

5
phút

5
phút

1

8

10

Như vậy, sau khi áp dụng sáng kiến, chất lượng học tập của học sinh tăng lên,
nguyên nhân do học sinh được học kiến thức chuyên sâu một cách bài bản, khai thác
được bản chất vấn đề, kết nối được các kiến thức với nhau, đặc biệt với hệ thống câu
hỏi luyện tập đều ở dạng vận dụng, đòi hỏi tư duy, học sinh rèn luyện được cách phân
tích dữ liệu đề bài, phân tích sơ đồ, bảng biểu… rèn được cách viết câu trả lời chặt

chẽ, từ đó học sinh vận dụng được để giải quyết các tình huống mới trong bài kiểm tra.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Khơng
6. Các thơng tin cần được bảo mật: khơng
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: giáo viên có thể bổ sung
thêm hình ảnh, video trực quan khi giảng dạy từng nội dung lý thuyết trước khi hướng
dẫn các em vận dụng lý thuyết vào trả lời câu hỏi ôn tập.
8. Tài liệu gửi kèm: Bản thuyết minh chi tiết về sáng kiến kèm theo.


III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết sáng kiến “Xây dựng chủ đề sinh lý tuần hoàn ở người trong
bồi dưỡng thi học sinh giỏi mơn Sinh học” do chính tơi thiết kế, xây dựng, khơng có
sự sao chép và khơng vi phạm bản quyền.
Yên Bái, ngày 18 tháng 1 năm 2022
Người viết báo cáo

Ngô Thị Phương Thanh

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
(Nhận xét về việc triển khai sáng kiến tại đơn vị, số người đã áp dụng, hiệu quả,
ký tên, đóng dấu xác nhận)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


BẢN THUYẾT MINH CHI TIẾT SÁNG KIẾN
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến.

Trong các kì thi lớn, đặc biệt là các kì thi học sinh giỏi các cấp ở trong nước và
quốc tế thì những nội dung kiến thức của phần sinh lí học động vật được đề cập đến rất
nhiều, trong đó sinh lý tuần hồn ở người là một chủ đề kiến thức rất quan trọng.
Trong chương trình sinh học phổ thơng, số tiết về sinh lý tuần hoàn rất hạn chế,
kiến thức sách giáo khoa ngắn gọn, chưa đi sâu khai thác bản chất vấn đề, các câu hỏi
ở mức đơn giản nên học sinh thường gặp lúng túng trong học và ôn thi học sinh giỏi.
Xuất phát từ thực tế trên, là giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy lớp chuyên Sinh và
bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, để giúp các em học kiến thức chuyên sâu về nội
dung này và có thể củng cố luyện tập, tơi biên soạn nội dung “Xây dựng chủ đề sinh
lý tuần hoàn ở người trong bồi dưỡng thi học sinh giỏi môn Sinh học” hi vọng làm
tài liệu học tập và ôn luyện cho các em học sinh trong đội tuyển thi học sinh giỏi các
cấp mơn Sinh học.
2. Mục đích của sáng kiến.
Giới thiệu lý thuyết chuyên sâu sinh lý tuần hoàn ở người, xây dựng hệ thống
câu hỏi nhằm ôn tập, củng cố kiến thức và các câu hỏi vận dụng mang tính tư duy cao
làm tư liệu ơn thi HSG về sinh lý tuần hoàn ở người.
3. Giới hạn, phạm vi nội dung nghiên cứu.
Nội dung của sáng kiến nằm trong chương trình Sinh học cấp trung học phổ
thơng, có thể triển khai áp dụng vào việc giảng dạy môn Sinh 11 đối với tất cả các đơn
vị trường học cấp trung học phổ thơng khi dạy chủ đề “tuần hồn ở động vật” đồng
thời luyện nâng cao trong ôn thi bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
4. Thời gian nghiên cứu.
- Giai đoạn 1 (từ tháng 7/2021): thu thập tài liệu, hình thành ý tưởng.
- Giai đoạn 2 (từ tháng 9/2021): giảng dạy thử nghiệm (ôn thi HSG cấp tỉnh và
cấp quốc gia).
- Giai đoạn 3 (tháng 1/2022): hoàn thành chuyên đề.


Phần thứ hai. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận của sáng kiến.

Sinh lý tuần hoàn ở người là một nội dung quan trọng và khó trong đề thi học
sinh giỏi các cấp. Để có thể xây dựng kiến thức chuyên sâu và hệ thống câu hỏi luyện
tập về phần này, trước tiên cần phải nắm được các khái niệm cơ bản sau đây:
Máu chỉ có thể thực hiện được vai trò của chúng khi máu được vận chuyển
khắp cơ thể, nhờ hoạt động của tim và hệ mạch thuộc các cơ quan tuần hoàn. Tim co
dãn nhịp nhàng thực hiện chức năng của một bơm hút và đẩy máu, giúp máu được vận
chuyển trong toàn hệ mạch, cung cấp máu cho các cơ quan để thực hiện quá trình
chuyển hóa nội bào. Các sản phẩm của hoạt động chuyển hóa trong tế bào cũng được
chuyển đến các cơ quan (sản phẩm tổng hợp trong đồng hóa như kháng thể, hormon
đến các cơ quan cần thiết hoặc chuyển các sản phẩm phân hủy trong dị hóa như ure,
axit uric, CO2, H+,… đến các cơ quan bài tiết, lọc thải ra ngoài). Như vậy:
1. Hệ tuần hoàn vận chuyển máu đến các cơ quan, giúp máu thực hiện các
chức năng: trao đổi khí, cung cấp chất dinh dưỡng, thải chất bài tiết, bảo vệ cơ thể và
điều hòa hoạt động các cơ quan.
2. Thành phần của hệ tuần hoàn ở người: gồm dịch tuần hoàn, tim và hệ
thống mạch máu:
- Dịch tuần hoàn: là máu.
- Tim: hoạt động như một máy bơm hút và đẩy máu chảy trong mạch máu.
- Hệ thống mạch máu: là hệ thống ống dẫn máu, bao gồm động mạch, mao
mạch và tĩnh mạch.
3. Sinh lý tuần hoàn ở người: sinh lý tim, sinh lý hệ mạch, sinh lý máu, tuần
hoàn bạch huyết và tuần hoàn thai nhi.
Chương II. Thực trạng của sáng kiến.
1. Về phía giáo viên.
Sinh lý tuần hoàn là một phần của mảng kiến thức sinh lý động vật được các đề
thi chọn học sinh giỏi, đặc biệt là chọn học sinh giỏi quốc gia và lập đội tuyển thi HSG
quốc tế đưa vào với nhiều dạng câu hỏi từ dễ đến khó. Do vậy, giáo viên phải xây
dựng lý thuyết và hệ thống các dạng câu hỏi, bài tập với những yêu cầu khác nhau về
nội dung kiến thức, cách hỏi, mức độ nhận thức… để tiếp cận những đề thi đó.
2. Về phía học sinh.

Trong chương trình sách giáo khoa Sinh học 11, sinh lý tuần hồn là phần kiến
thức khơng khó trong thi THPT quốc gia, nhưng là nội dung khó trong thi chọn học
sinh giỏi. Nội dung kiến thức đó có liên quan nhiều đến thực tiễn cuộc sống, được vận
dụng để giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống thường ngày.


Qua thực tế dạy học tôi nhận thấy để học sinh làm tốt câu hỏi và bài tập về sinh
lý tuần hoàn, các em cần nắm chắc và hiểu sâu, rộng nội dung kiến thức của bài học
đồng thời cần phải đọc và liên hệ với kiến thức của các phần đặc biệt là sinh lý hô hấp
và sinh lý bài tiết.
3. Quan điểm của bản thân
Xây dựng lý thuyết chuyên sâu và câu hỏi về sinh lý tuần hoàn ở người để đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào các tình huống khác nhau.
Chương III. Giải quyết vấn đề
A. LÝ THUYẾT VỀ SINH LÝ TUẦN HOÀN Ở NGƯỜI.
I. SINH LÝ TIM
1. Cấu tạo tim của người
Tim người có trọng lượng
khoảng 300gr, là khối cơ rỗng và chia
thành 4 ngăn: 2 tâm thất và 2 tâm nhĩ.
Tâm nhĩ giữ vai trò nhận máu từ tĩnh
mạch và đưa xuống tâm thất. Tâm thất
đảm nhiệm việc bơm máu nhận được
vào động mạch với áp lực cao.

Hình 1. Cấu tạo của tim
Cấu tạo cụ thể như sau:
a. Các ngăn tim:
- 4 ngăn tim gồm: tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất trái, tâm thất phải.
- Phần nửa trên của tim có tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải. Hai tâm nhĩ này có đặc

điểm chung là đều có thành mỏng, ngăn cách với nhau bởi liên nhĩ và đảm nhiệm chức
năng mang máu từ tĩnh mạch đến với tâm thất.
- Nửa dưới của tim gồm có tâm thất trái và tâm thất phải. Tâm thất được ngăn
cách với nhau bởi liên thất và có vai trị bơm máu vào động mạch.
b. Hệ thống van tim
Khi máu đi ra từ các ngăn tim, chúng cần đi qua van tim. Van tim hoạt động
đảm bảo giúp cho máu được chảy đi đúng hướng. Mỗi loại van có một bộ nắp riêng
biệt và hoạt động giống như chiếc van một chiều.
- Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái có các van nhĩ thất (van 2 lá); giữa tâm nhĩ
phải và tâm thất phải có van 3 lá (van bán nguyệt).


- Giữa tâm thất trái và động mạch chủ, giữa tâm thất phải và động mạch phổi có
van tổ chim (van bán nguyệt – 3 lá)
c. Sợi cơ tim
Cơ tim có ba loại chính: cơ tâm nhĩ, cơ tâm thất và các sợi chuyên biệt hưng
phấn và dẫn truyền. Loại cơ tâm nhĩ và cơ tâm thất có hoạt động co rút giống cơ vân.
Tuy nhiên, các sợi chuyên biệt hưng phấn - dẫn truyền của tim co rất yếu do chúng
chứa ít sợi co cơ; thay vào đó, chúng có thể tự phát xung điện.
Các tế bào cơ tim có tính chất
trung gian giữa tế bào cơ vân và tế bào
cơ trơn. Đó là những tế bào nhỏ, có
vân, chia nhánh và chỉ một nhân.
Khác với cơ vân, các tế bào cơ tim có
các cầu nối, kết với nhau thành một
khối vững chắc, có những đoạn màng
tế bào hịa với nhau (đĩa liên đốt).

Hình 2. Cấu tạo cơ tim.
Như vậy, cơ tim là một hợp bào của nhiều tế bào cơ tim, trong đó các tế bào cơ

tim liên kết rất chặt chẽ, hoạt động như một đơn vị duy nhất khi đáp ứng với kích
thích, lan truyền điện thế giữa các sợi cơ tim nhanh chóng qua các cầu nối.
d. Hệ dẫn truyền tim
Gồm các tế bào có khả năng phát nhịp
cho toàn bộ tim, chúng tạo thành hệ thống dẫn
truyền, dẫn truyền điện thế qua cơ tim. Hệ
thống dẫn truyền này đảm bảo cho các ngăn
tim co rút đồng bộ, gồm :
- Nút xoang nhĩ: nằm ở cơ tâm nhĩ, chỗ
tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải, là nút
dẫn nhịp cho tim.
- Nút nhĩ-thất: ở phía sau bên phải vách
liên nhĩ, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành, và
Hình 3. Hệ dẫn truyền tim.
ngay trên chỗ chèn của lá vách van ba lá.
- Bó His: đi từ nút nhĩ-thất tới vách liên thất, chạy dưới nội tâm mạc xuống phía
phải của vách liên thất khoảng 1cm, còn gọi là bộ nối nhĩ-thất, dẫn truyền điện thế
giữa nhĩ và thất, rồi chia làm hai nhánh phải và trái.
+ Nhánh phải tiếp tục đi xuống phía phải vách liên thất, chia thành những
nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim thất phải gọi là sợi Purkinje.
+ Nhánh trái chui qua vách liên thất, chia một nhánh phía trước mỏng, nhỏ và
một nhánh phía sau, dày, rồi cũng chia thành sợi Purkinje để đến nội tâm mạc thất trái.


2. Các đặc tính sinh lý của cơ tim
Đặc tính

Biểu hiện

Giải thích


Tính hưng - Là khả năng đáp ứng với Do cấu tạo của sợi cơ tim (mục I.1.c):
phấn

các kích thích của cơ tim.
- Cơ tim co tuân theo quy
luật “tất cả hoặc khơng”, tức
là:
+ Nếu kích thích có cường
độ dưới ngưỡng thì các cơ

các tế bào cơ tim liên kết chặt chẽ với
nhau qua đĩa liên đốt, hoạt động như
một đơn vị duy nhất khi đáp ứng với
kích thích, lan truyền điện thế giữa các
sợi cơ tim nhanh chóng qua các cầu nối.

tim khơng co.
+ Nếu kích thích có cường
độ ngưỡng hoặc trên ngưỡng
thì tất cả các cơ tim đều co
mạnh.

Hình 4: Đường ghi co cơ tim và co cơ
vân theo cường độ kích thích
Tính

tự - Tim bị cắt rời khỏi cơ thể, Do hoạt động của hệ dẫn truyền tim: Nút

động


ni dưỡng trong dung dịch xoang nhĩ có khả năng tự phát xung điện
sinh lý đủ O2 và nhiệt độ
thích hợp thì tim vẫn co dãn
nhịp nhàng.
- Khả năng co dãn tự động
theo chu kì của tim gọi là
tính tự động của tim.

Tính trơ có - là tính khơng đáp ứng với
chu kì
kích thích có chu kì:
+ Tim đang co, nếu kích
thích thì tim khơng đáp ứng,
gọi là giai đoạn trơ tuyệt đối
của tim.
+ Nếu kích thích vào lúc tim
đang dãn thì tim đáp ứng
bằng 1 lần co bóp phụ gọi là
ngoại tâm thu. Sau ngoại

(trung bình 70-80 lần/phút). Xung điện
lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co,
sau đó lan đến nút nhĩ thất, bó His rồi
theo mạng Purkinje lan khắp cơ tâm thất
làm tâm thất co.

Hình 5: Đường ghi hoạt động của tim
với nhịp ngoại tâm thu và giai đoạn nghỉ


Nghỉ bù là do: nút xoang nhĩ phát xung
lan đến tâm thất rơi đúng vào giai đoạn
trơ tuyệt đối của ngoại tâm thu nên
không co cơ tim, phải đợi đến đợt xung


tâm thu thì tim dãn nghỉ, điện tiếp theo từ nút xoang nhĩ lan
thời gian dài hơn bình truyền đến thì tim lại co bình thường.
thường gọi nghỉ bù.
3. Chu kì hoạt động của tim

Đóng
van A-V

Hình 6: Diễn biến trong chu kì tim đối với tim trái, thể hiện sự thay đổi trong áp suất
nhĩ trái, áp suất thất trái, áp suất động mạch chủ, thể tích tâm thất, điện tâm đồ và tâm
thanh đồ, A-V: Nhĩ – Thất.
Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Mỗi chu kì hoạt động của tim bắt đầu từ
pha tâm nhĩ co, tiếp đến là pha tâm thất co và cuối cùng là pha dãn chung. Trong mỗi
chu kì tim, máu được vận chuyển qua các ngăn tim theo các giai đoạn sau:
- Pha tâm nhĩ thu (tâm nhĩ co): kéo dài khoảng 0,1s: Khi tâm nhĩ co áp suất
tâm nhĩ tăng cao hơn tâm thất, lúc này van nhĩ thất đang mở, máu từ tâm nhĩ xuống
tâm thất (khoảng 40 ml); sau thời gian co thì tâm nhĩ dãn (0,7s)
- Pha tâm thất thu (tâm thất co): kéo dài khoảng 0,3s, tiếp ngay sau pha tâm
nhĩ co. Pha này có thể chia thành 2 giai đoạn:
+ giai đoạn co đẳng tích (giai đoạn tăng áp): tâm thất co, áp suất tâm thất tăng
cao hơn tâm nhĩ làm van A-V (nhĩ – thất) đóng lại, nhưng van thất – động vẫn đóng do
áp suất trong tâm thất vẫn thấp hơn áp suất trong động mạch.
+ giai đoạn tống máu: Giai đoạn tăng áp kéo dài cho tới khi tâm thất tiếp tục co
làm cho áp suất trong tâm thất vượt xa huyết áp tối thiểu trong các động mạch chủ và

động mạch phổi làm van tổ chim ( van thất – động) mở ra  máu từ tâm thất vào động
mạch (thể tích máu tống vào động mạch khoảng 70ml) .
- Pha dãn chung: kéo dài khoảng 0,4s. Sau khi co, tâm thất bắt đầu dãn, trong
lúc đó tâm nhĩ vẫn đang dãn, khi cả tâm nhĩ và tâm thất cùng dãn gọi là dãn chung.
Khi tâm thất dãn, có thể được chia thành 2 thời kì nhỏ:


+ Dãn đẳng tích: Tâm thất dãn, áp suất trong tâm thất giảm xuống thấp hơn
trong động mạch chủ và động mạch phổi làm van thất – động đóng lại. Lúc này van
nhĩ thất vẫn đóng.
+ giai đoạn hút máu: Áp suất trong tâm thất tiếp tục giảm xuống nhỏ hơn áp
suất trong tâm nhĩ làm van A-V(nhĩ- thất) mở, máu từ tâm nhĩ, từ trong các tĩnh mạch
chủ chảy xuống tâm thất (khoảng 30ml).
Hết pha dãn chung, tâm thất dãn thêm 0,1s, tức là tương ứng với pha co tâm
nhĩ, mở đầu cho một chu kì tim mới tiếp theo. Tâm nhĩ co, tống nốt lượng máu còn lại
từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
Có thể mơ tả mối quan hệ thể tích – áp suất trong tâm thất trái qua đồ thị dưới
đây:

Hình 7: đồ thị thể tích – áp suất tâm thất trái trong 1 chu kì tim
Như vậy: Ở người trưởng thành, thời gian mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8s,
nên có khoảng 70-75 chu kì tìm/phút, tức là nhịp tim là 70-75 nhịp/phút.
Trẻ sơ sinh có nhịp tim là 120-140 lần/ phút. Trẻ càng lớn thì nhịp tim càng
giảm. Nguyên nhân do trẻ nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, trao đổi chất mạnh  nhịp tim tăng, cung
cấp máu phù hợp nhu cầu của cơ thể.
4. Thể tích tâm thu, lưu lượng tim và thể tích cuối tâm trương
- Thể tích tâm thu: là thể tích máu mỗi tâm thất tống vào động mạch khi tâm
thất co (khoảng 70ml).
- Lưu lượng tim: lượng máu tâm thất trái hoặc phải bơm vào động mạch trong
một phút. Lưu lượng tim trái bằng lưu lượng tim phải.

Lưu lượng tim (ml/phút) = Thể tích tâm thu x nhịp tim.
- Thế tích cuối tâm trương = thể tích cuối tâm thu (khoảng 50ml) + thể tích
máu vào tâm thất ở pha dãn chung (khoảng 30ml) + thể tích được nhận thêm lúc tâm
nhĩ co (khoảng 40ml) = khoảng 120 ml.


Dựa vào các số liệu về thể tích tâm thu, thể tích cuối tâm trương, áp suất trong
tâm nhĩ, áp suất tâm thất, áp suất động mạch mà người ta có thể xác định các bệnh tật
về van tim ở bệnh nhân.
5. Tâm thanh đồ và điện tâm đồ
a. Tâm thanh đồ (tiếng tim)
Phát ra khi các van nhĩ - thất và van thất – động đóng, có thể nghe bằng ống
nghe.
Tiếng “pùm” nghe đục và dài khi van nhĩ thất đóng lúc đầu giai đoạn co đẳng
tích (T1).
Tiếng “pụp” nghe trong và ngắn, tiếp sau một khoảng thời gian ngắn do các van
thất – động đóng lúc bắt đầu giai đoạn dãn đẳng tích (T2).
Tiếng tim thứ nhất (T1) còn gọi là tiếng tâm thu; tiếng tim thứ hai (T2) còn gọi
là tiếng tâm trương
Căn cứ vào tiếng tim và nhịp tim có thể xác định được tình trạng sức khỏe của
con người.
Hình dưới đây là một số ví dụ các bệnh, tật ở tim căn cứ vào sự bất thường của
tâm thanh đồ:

Hình 8: Tâm thanh đồ bình thường (A); bất thường (B,C,D,E,F) và 1,2,3,4,5 là các
bệnh về tim (1 - F; 2 – E; 3 – C; 4 – B; 5 – D)
b. Điện tâm đồ
Ngoài nghe tim và đếm nhịp, hoạt động của tim còn được phản ánh qua điện
tâm đồ (ECG)



Tâm nhĩ

mV

Tâm thất

Khoảng RR
R

Đoạn ST
T

P

Q S
Khoảng PR

Khoảng QT

Thời gian

Hình 9: Điện tâm đồ mẫu
- Khoảng PR: khoảng diễn ra điện hoạt động của nút xoang nhĩ, tế bào cơ tâm
nhĩ, và lan tới nút nhĩ thất.
Trong đó: Sóng P - kết quả của khử cực tâm nhĩ.
- QRS: kết quả của khử cực tâm thất
- đoạn ST: giai đoạn cao nguyên đến tái phân cực cơ tâm thất
Trong đó: sóng T – do sự tái phân cực tâm thất
- Khoảng QT:Từ khử cực tâm thất đến tái phân cực tâm thất

II. SINH LÝ HỆ MẠCH
1. Cấu tạo hệ mạch

Hình 10: Sơ đồ cấu tạo các mạch máu
Hệ mạch bao gồm: Hệ thống động mạch, mao mạch, tĩnh mạch
- Hệ thống động mạch bắt đầu từ động mạch chủ, tiếp đến là các động mạch có
đường kính nhỏ dần và cuối cùng là tiểu động mạch.
- Hệ thống tĩnh mạch bắt đầu từ tiểu tĩnh mạch, tiếp đến là các tĩnh mạch có
đường kính lớn dần và cuối cùng là tĩnh mạch chủ.
- Hệ thống mao mạch nối giữa tiểu động mạch với tiểu tĩnh mạch.
Động mạch

Tĩnh mạch

mao mạch


Cấu tạo 3 lớp: từ trong ra ngoài: biểu 3 lớp như động mạch Chỉ có 1 lớp biểu mơ
mơ nội mạc, cơ trơn và mô nhưng mỏng, trong - gồm 2 loại:
liên kết.
lịng có hệ thống van tổ + mao mạch có cơ thắt
Giữa biểu mơ và cơ trơn cịn chim (bán nguyệt)
+ mao mạch khơng có
có lớp màng đáy; lót trong và
ngồi cơ trơn có các sợi đàn

cơ thắt

hồi
2. Đặc tính sinh lý của hệ mạch

a. Tính đàn hồi
Động mạch có tính đàn hồi là do thành động mạch có các sợi cơ trơn và sợi đàn
hồi. Động mạch lớn đàn hồi hơn động mạch nhỏ do có nhiều sợi đàn hồi hơn.
- Khi tim co  tim đẩy máu vào động mạch  động mạch dãn rộng ra tạo thế
năng.
- Khi tim dãn  động mạch co lại, thế năng chuyển thành động năng đẩy máu
đi trong động mạch.
Như vậy, tim bơm máu vào động mạch theo đợt nhưng máu vẫn chảy liên tục
thành dòng.
- Sự co dãn của gốc động mạch chủ mỗi khi tâm thất co để tống máu vào sẽ gây
ra mạch đập và truyền đi dưới dạng sóng gọi là Sóng mạch đập. Động mạch mới có
mạch đập vì thành động mạch có tính đàn hồi. Tĩnh mạch khơng có sóng mạch đập, do
sóng mạch đập bị tắt khi đi qua hệ thống mao mạch (thành mao mạch chỉ gồm một lớp
biểu mô mỏng, khơng có các sợi đàn hồi). Như vậy, sóng mạch đập không liên quan
đến sự vận chuyển máu trong mạch mà liên quan đến nhịp tim, vận tốc máu trong
động mạch là 0,5m/s, cịn sóng truyền đi với tốc độ lớn 7-9 m/s.
b. Tính co thắt
Là khả năng co lại của mạch máu làm cho lòng mạch hẹp lại, giảm lượng máu
đi qua. Mạch co lại do cơ trơn trên thành mạch co. Nhờ đặc tính này mà mạch máu có
thể thay đổi tiết diện, điều hịa lượng máu đến các cơ quan. Động mạch nhỏ có tính co
thắt cao do có nhiều sợi cơ trơn.
Mao mạch gồm 2 loại:
+ Mao mạch có cơ thắt (cơ thắt cấu tạo từ các sợi cơ trơn bao quanh mao
mạch): giúp co dãn điều tiết máu.
+ Mao mạch khơng có cơ thắt: giúp máu chảy liên tục.
Như vậy, lưu lượng máu trong từng mô, cơ quan, trạng thái cơ thể sẽ khác nhau
nhằm tiết kiệm năng lượng và điều hòa thân nhiệt.
3. Các chỉ số liên quan đến vận chuyển máu trong hệ mạch
a. Huyết áp



Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch do lực co bóp của tim tống
máu vào các động mạch.
Tim bơm máu vào động mạch từng đợt gây nên huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương.
- Huyết áp tâm thu (hay còn gọi là huyết áp tối đa): tương ứng với lúc tâm thất
co. Ở người bình thường, huyết áp tối đa khoảng 110 – 120 mmHg.
- Huyết áp tâm trương (hay còn gọi là huyết áp tối thiểu): tương ứng với lúc
tâm thất dãn. Ở người bình thường, huyết áp tối thiểu khoảng 70-80 mmHg.
* Huyết áp là kết quả tác động của các yếu tố:
- Nhịp tim và lực co tim: Tim đập nhanh là huyết áp tăng; tim đập chậm hoặc
suy tim thì huyết áp giảm.
- Sức cản ngoại vi: sức cản là do tiếp xúc của máu với hệ mạch trong quá trình
vận chuyển từ tim đi, là kết quả của ma sát máu với thành mạch. Sức cản tỉ lệ với ba
biến số: độ nhớt của máu, độ dài và đường kính của mạch.
+ Độ nhớt của máu: chủ yếu do số lượng hồng cầu và tỉ lệ albumin trong máu.
Độ nhớt máu tăng, tăng sức cản, máu chảy chậm, huyết áp giảm.
+ Độ dài mạch: Máu vận chuyển càng xa tim, lực ma sát càng tăng, huyết áp
càng giảm.
+ Đường kính của mạch: Mạch co thì huyết áp tăng, mạch dãn thì huyết áp
giảm.
- Khối lượng máu: khối lượng máu giảm thì huyết áp giảm; khối lượng máu
tăng thì huyết áp tăng.
- Độ đàn hồi của mạch: Mạch kém đàn hồi làm tăng huyết áp.
Như vậy, bất kì tác nhân nào làm thay đổi nhịp tim, lực co tim, sức cản ngoại
vi, độ đàn hồi của mạch, khối lượng máu, độ nhớt máu đều có thể làm thay đổi huyết
áp.
* Sự thay đổi huyết áp trong hệ
mạch: Huyết áp giảm dần từ động mạch
đến mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch

vì sức cản do ma sát tạo nên.
* Ý nghĩa của sự thay đổi huyết
áp trong hệ mạch: Sự chênh lệch huyết
áp từ đầu hệ mạch (động mạch) tới cuối
hệ mạch (tĩnh mạch) làm cho máu vận
chuyển trong toàn bộ hệ mạch từ nơi có
huyết áp cao đến nơi có huyết áp thấp
(ngồi ra cịn giúp cho sự lưu chuyển

Hình 11: Đồ thị biến động huyết áp trong
hệ mạch


của dịch mô).
b. Vận tốc máu
Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong một giây.
* sự thay đổi vận tốc máu trong
hệ mạch: Vận tốc máu giảm dần từ
động mạch chủ đến tiểu động mạch,
vận tốc máu thấp nhất trong mao mạch
và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh
mạch chủ.
* Vận tốc máu trong hệ mạch tỉ
lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch.

Hình 12: Đồ thị biểu diễn huyết áp, vận tốc
máu tương quan nghịch
với tiết diện các mạch.

Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện mạch tăng dần từ động mạch chủ đến

tiểu động mạch nên tốc độ máu giảm dần. Mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên
máu chảy với tốc độ chậm nhất. Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện mạch giảm
dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ nên tốc độ máu tăng dần.
4. Trao đổi chất ở mao mạch
Khi máu chảy qua mao mạch, máu thực hiện trao đổi chất với tế bào của cơ thể.
Trong lòng mao mạch có hai loại áp suất: (1) áp suất thủy tĩnh của máu (BHP –
Huyết áp) – do máu tác động lên thành mao mạch, có tác dụng đẩy dịch và chất tan
vào dịch kẽ và (2) áp suất keo của máu (BCOP) – do các protein trong máu tạo nên, có
tác dụng kéo dịch từ dịch kẽ vào máu.

Hình 13: Trao đổi chất ở mao mạch
Ví dụ: BHP có giá trị là 35 mmHg ở đầu động mạch và 16 mmHg ở đầu tĩnh
mạch của mao mạch. Sự khác biệt này đến từ việc ở đầu động mạch, máu được bơm từ


tim nên tác động mạnh lên thành mao mạch hơn nên có giá trị lớn hơn. Ngược lại,
BCOP có giá trị tương đối ổn định, ở đầu động mạch hay tĩnh mạch của mao mạch, nó
đều có giá trị là 26 mmHg. Nguyên nhân vì lượng protein trong máu như nhau trên
toàn bộ hệ thống mạch máu nên áp suất keo mà chúng tạo nên, tức là BCOP, vẫn giữ
nguyên.
Ở đoạn đầu của mao mạch (phía động mạch), BHP > BCOP (35 > 26 mmHg),
tức là lực đẩy dịch lớn hơn, do đó một lượng dịch và các chất như oxi, gluco, axit
amin, hormon được đẩy từ mao mạch vào dịch kẽ  hình thành nước mơ từ máu và
cung cấp các chất cần thiết cho tế bào.
Ở đoạn cuối mao mạch (phía đầu tĩnh mạch), BHP < BCOP (16 < 26 mmHg),
tức là lực kéo lớn hơn, nước và chất hòa tan từ dịch kẽ vào trong lòng mạch  Vận
chuyển các sản phẩm của q trình chuyển hóa trong tế bào qua dịch mô trở về máu
qua thành mao mạch (khoảng 85% dịch rời các mao mạch do huyết áp ở đoạn đầu mao
mạch được tái nhập lại các mao mạch nhờ áp suất thẩm thấu).
- Ngoài ra cịn có các hoạt động vận chuyển tích cực, ẩm bào, khuếch tán (ví

dụ: Các chất khí vận chuyển khuếch tan phụ thuộc vào áp suất riêng phần)
5. Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch
Máu chảy trong tĩnh mạch và trở về tim là do các yếu tố sau:
- Sức bơm của tim: áp lực đẩy máu của tim giảm dần trong hệ mạch từ động
mạch  mao mạch  tĩnh mạch.
- Sức hút của tim: Khi tâm thất dãn, áp suất trong tâm thất giảm tạo ra lực hút
từ tĩnh mạch về tim.
- Áp suất âm trong lồng ngực: khi hít vào, áp suất trong khoang màng phổi càng
âm, tạo điều kiện để các tĩnh mạch lớn trong lồng ngực dãn ra, hút máu từ các tĩnh
mạch nhỏ hơn về tim.
- Hoạt động của các cơ xương và van tĩnh mạch: tĩnh mạch nằm xen giữa các
cơ xương nên khi cơ xương co ép, dồn máu chảy trong tĩnh mạch, van tĩnh mạch làm
máu chảy một chiều từ tĩnh mạch về tim.
- Ảnh hưởng của trọng lực: khi đứng máu từ tĩnh mạch phía trên đầu, mặt, cổ
chảy về tim theo trọng lực.
III. SINH LÝ MÁU
Máu là một mô liên kết đặc biệt ở dạng lỏng, màu đỏ, bao gồm các tế bào máu
như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và một dịch vàng chanh là huyết tương.
1. Vai trò của máu
- Vận chuyển các chất cần thiết cho quá trình chuyển hóa nội bào: O2, CO2, chất
dinh dưỡng.


- Vận chuyển các sản phẩm của quá trình dị hóa đến các cơ quan bài tiết như
ure, axit uric … hoặc các sản phẩm tổng hợp trong đồng hóa như hormon, kháng thể…
đến nơi cần thiết.
- Bảo vệ cơ thể: trong máu có các yếu tố tham gia vào đơng máu, chống mất
máu; có các bạch cầu chống vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.
- Đảm bảo tính ổn định của mơi trường trong cơ thể: điều hịa nhiệt, pH máu….
2. Các thành phần của máu


Hình 14: Thành phần của máu
a. Huyết tương
Là dịch lỏng, màu vàng nhạt, chiếm khoarngg 55%, trong đó có: nước (90%),
các ion (Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, HCO3-…), các protein huyết tương (albumin,
fibrinogen, các globulin miễn dịch…) và các chất được máu vận chuyển (gluco,
vitamin, O2, CO2, hormon…)
* Vai trò của protein huyết tương:
- Các protein huyết tương hoạt động như những chất đệm chống lại những thay
đổi về độ pH, giúp duy trì áp suất thẩm thấu máu, độ nhớt máu.
- Các globulin miễn dịch hoặc các kháng thể chống lại các virut và các yếu tố
ngoại lai khác xâm nhập.
- Một số protein gắn kết với lipit giúp lipit di chuyển trong máu (vì lipit khơng
tan trong nước nên phải được gắn với protein thì mới có thể di chuyển trong máu).
- Một số protein huyết tương là các yếu tố đông máu.
b. Các thành phần tế bào
b.1. Hồng cầu


- Hình dạng: hình đĩa, lõm 2 mặt,
khơng có nhân.
- Mỗi hồng cầu chứa khoảng 250
triệu phân tử Hemoglobin (Hb). Mỗi
phân tử Hb gắn tối đa với 4 phân tử oxi.
Cấu tạo của Hb gồm globin và
hem: globin là 1 loại protein tạo ra từ 4
chuỗi polypeptit trong đó có 2 chuỗi α,
và 2 chuỗi β, mỗi chuỗi gắn với 1 nhân
Hem (Fe)  1 tiểu đơn vị => 1 Hb gồm Hình 15: Cấu trúc phân tử Hemoglobin
4 tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị liên kết

được với 1 phân tử O2.
- Hồng cầu của người trưởng thành chứa HbA, còn trong thai nhi chứa HbF
(gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi γ). HbF gắn chặt với O2 hơn HbA giúp thai nhi có thể
giành O2 từ máu mẹ.
* Điều hịa sản sinh hồng cầu
- Yếu tố chính kiểm soát tốc độ tạo hồng cầu là lượng O2 máu: O2 giảm  tăng
hồng cầu.
- Khi O2 máu đến mô giảm  kích thích thận sản sinh erythropoietin (EPO)
theo máu đến tủy xương  kích thích tủy xương tăng sản sinh hồng cầu và tăng giài
phóng hồng cầu vào máu
b.2. Bạch cầu

Hình 16: Các loại bạch cầu
Tế bào bạch cầu gồm 5 loại và được chia thành 2 nhóm là bạch cầu có hạt và
bạch cầu khơng hạt.
Các loại bạch cầu

Đặc điểm

Chức năng

Bạch Bạch cầu - chiếm 60-70%
- tăng khi nhiễm khuẩn =>
cầu
trung tính - nhân phân thùy
thực bào, tiết các chất kháng
có hạt
- khi nhuộm: có nhiều hạt màu khuẩn
tím đỏ.
Bạch cầu - chiếm 2-4%

ưa axit
- nhân phân 2 thùy lớn

- tăng khi nhiễm các bệnh kí
sinh, dị ứng.


- khi nhuộm: có nhiều hạt màu - thực bào, tiết các enzim làm
hồng cam
Bạch cầu - chiếm 0,5-1%
ưa kiềm
- Nhân hình chữ U hoặc S.

suy yếu các động vật kí sinh.
- tăng khi bị thủy đậu, viêm
xoang, tiểu đường type 2, bị

- khi nhuộm: các hạt có màu phù.
tối, nhiều hạt.
- Tiết histamin (dãn mạch),
heparin (chống đông máu)
Bạch
cầu

Bạch cầu - chiếm 25-33%, gồm Limpho - Limpho B: tạo kháng thể.
limpho
B và T
- Limpho T: tiết protein độc
tiêu diệt
khuẩn…


không
hạt
Bạch cầu - chiếm 3-8%
mono

tế

bào

nhiễm

Biệt hóa thành đại thực bào

- nhân hình trứng

b.3. Tiểu cầu
Tiểu cầu không phải là tế bào
máu, không có nhân, là phần tế bào
chất được tách ra theo kiểu nảy chồi
từ 1 tế bào có nhân cực lớn trong tủy
xương.
Tiểu cầu khơng có nhân, có

Hình 17: Tiểu cầu

màng sinh chất bao bọc, bên trong
cũng có lizoxom, gongi, lưới nọi
chất...trên bề mặt màng có lớp
Hình 18: Sự hình thành tiểu cầu

glicoprotein có tác dụng ngăn cản
tiểu cầu dính vào lớp tế bào lót thành
mạch máu, nhưng lại dễ dính vào
nơi thành mạch bị tổn thương có sợi
colagen lộ ra.
- Chức năng:
+ là yếu tố khởi phát sự đông máu, tiết một số yếu tố đông máu.
+ Tiết seretonin gây co mạch  bớt chảy máu.
+ Tạo nút tiểu cầu tạm thời làm máu ngừng chảy.
+ Làm tan cục máu đơng giúp lành sẹo sau này.
+ Tiết các hóa chất thu hút bạch cầu về phía bị viêm.
+ Tiết các yếu tố tăng trưởng kích thích phân bào của nguyên bào sợi và cơ trơn
 liền da và mạch máu.


Trong đó 3 chức năng quan trọng nhất trong cơ chế đông máu là: gây co mạch,
tạo nút tiểu cầu và đơng máu.
3. Sự đơng máu

Hình 19: Đơng máu
- Q trình đơng máu bắt đầu khi nội mạc của mạch máu bị tổn thương làm cho
mô liên kết ở thành mạch tiếp xúc với máu. Khi đó các tiểu cầu gắn kết với các sợi
colagen ở mô liên kết và giải phóng một chất làm các tiểu cầu lân cận dính lại.
- Các tiểu cầu hình thành nút tiểu cầu tạo sự bảo vệ khẩn cấp chống mất máu.
- Nút bịt được tăng cường bởi lưới fibrin. Fibrin được hình thành qua một quá
trình gồm nhiều bước: các yếu tố đơng máu giải phóng từ tiểu cầu, từ các tế bào bị hủy
hoại, từ trong huyết tương tạo thành một dịng các phản ứng, chuyển hóa prothrombin
thành thrombin. Thrombin chuyển fibrinogen thành fibrin, đan xen nhau thành mạng
lưới.
4. NHÓM MÁU ABO và Rh:

a. Nhóm máu ABO
- Người có 4 nhóm máu: A, B, AB, O
+ trên mặt hồng cầu có những chất có tính chất như kháng ngun: A, B (ngưng
kết ngun)
+ trong huyết tương có những chất có tính chất như kháng thể α, β
Nhóm A

Nhóm B

Nhóm AB

Nhóm O

Ngưng kết nguyên

A

B

A, B

-

Ngưng kết tố

β

α

-


α, β

* Nguyên tắc truyền máu:


Hình 20: Sơ đồ nguyên tắc nguyền máu hệ ABO
b. Nhóm máu Rezut: Rh: Có Rh+; khơng có RhĐây là hệ nhóm máu quan trọng thứ hai sau hệ nhóm máu ABO liên quan đến
truyền máu.
Sự khác nhau giữa nhóm máu ABO và nhóm máu Rh ở chỗ kháng thể của
nhóm máu ABO là kháng thể tự nhiên cịn của nhóm máu Rh là kháng thể miễn dịch.
Nhóm máu Rh được xác định bởi 3 gen C, D, E. Mỗi gen có 2 alen là C-c, D-d,
E-e. Tổng cộng có 6 loại kháng nguyên nhưng ở mỗi người chỉ có thể có 1 gen trong
mỗi cặp, chẳng hạn CdE hoặc CDE…
Hầu hết các kháng nguyên Rh (được ký hiệu bằng các chữ C, D, E, c, d, e) là
kháng nguyên yếu, trừ kháng nguyên D. Người có kháng nguyên D trên hồng cầu
được gọi là người có Rh dương tính (Rh+), người khơng có kháng ngun D trên hồng
cầu được gọi là Rh âm tính (Rh-). Kháng thể D (anti D) bình thường khơng có trong
huyết tương của cả người Rh + và Rh-.
Nếu 1 người có Rh -, tức là máu không mang kháng nguyên D, nhưng sẽ tạo
kháng thể khi tiếp nhận máu của người Rh+, sự tạo thành kháng thể này xảy ra chậm
và thường chỉ đạt nồng độ tối đa sau 2-4 tháng. Nếu những người Rh- này lần sau lại
tiếp tục nhận máu Rh+ thì các kháng thể chống D có sẵn trong cơ thể họ sẽ làm ngưng
kết hồng cầu, nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh.
Trong trường hợp mẹ có Rh-, bố có Rh+, đứa trẻ được di truyền Rh+ từ bố. Q
trình tạo kháng thể chống Rh+ của mẹ trong có thai lần đầu không đủ gây nguy hiểm
cho thai nhưng khó sinh con lần thứ 2 an tồn, vì khi mang thai các lần sau, kháng thể
chống Rh+ được tạo ra khá lớn đủ để khuếch tán qua nhau thai vào thai, gây ngưng kết
và phá hủy hồng cầu của thai nhi, gây chết thai.
Người VN có nhóm máu Rh+ hơn 99,9%; nhóm Rh- dưới 0,1%

* Nguyên tắc truyền máu Rh:
- Người thuộc nhóm máu Rh+ có thể truyền máu cho người có Rh+ và nhận máu
từ người có Rh+ hoặc Rh-.
- Người thuộc nhóm máu Rh- có thể truyền máu cho người có Rh+ hoặc Rhnhưng chỉ nhận máu được từ Rh-.
IV. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG TIM MẠCH
1. Điều hòa bằng cơ chế thần kinh


Điều hòa hoạt động tim mạch theo nguyên tắc phản xạ:
a. Phản xạ tăng áp:
- Khi nồng độ O2 máu giảm, CO2 máu tăng  thụ thể hóa học ở xoang động
mạch cảnh và cung động mạch chủ  xung thần kinh  trung khu điều hòa tim mạch
ở hành não  dây giảo cảm  tim  tim đập nhanh, mạnh, mạch máu co  huyết áp
tăng.
- Khi huyết áp giảm  kích thích thụ thể áp lực  xung thần kinh  trung khu
điều hòa tim mạch ở hành não  tăng cường hoạt động thần kinh giao cảm  tim đập
nhanh, mạnh, co mạch ngoại vi  huyết áp tăng.
- Khi huyết áp giảm, kích thích phần tuỷ tuyến thượng thận làm tăng tiết
adrênalin→ tăng nhịp tim  huyết áp tăng.
b. Phản xạ giảm áp:
Khi huyết áp tăng cao  giảm kích thích các thụ thể áp lực  giảm hoạt động
của thần kinh giao cảm; tăng hoạt động của thần kinh phó giao cảm  tim đập chậm,
yếu, mạch máu dãn  huyết áp giảm.
c. Phản xạ gốc tim Bainbridge:
Xuất phát từ thụ thể áp lực nằm ở nơi tiếp giáp giữa tĩnh mạch chủ và tâm nhĩ
phải. Khi máu dồn nhiều về tâm nhĩ  áp lực tăng lên, kích thích thụ thể áp lực gửi
thông tin về hành não  dây giao cảm  tim  tim đập nhanh, mạnh đẩy máu ra khỏi
tim tránh ứ đọng máu.
2. Điều hòa bằng cơ chế thể dịch
a. Một số yếu tố làm tăng huyết áp:

- Adrenalin: tim đập nhanh, co mạch nội tạng, co mạch dưới da, dãn mạch cơ
xương.
- Noradrenalin: co mạch toàn thân, tăng huyết áp.
- Nồng độ Ca2+ trong máu cao: tim đập nhanh, co mạch máu.
- Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm  kích thích bộ máy cận quản cầu
tiết Renin. Renin làm biến đổi angiotensinogen thành angiotensin II. Angiotensin II
gây co tiểu động mạch thận, làm giảm áp lực lọc, giảm nước tiểu. Đồng thời
angiotensin II kích thích vỏ tuyến trên thận tiết aldosteron  kích thích ống lượn xa
tăng cường tái hấp thu Na+, tăng kéo nước trở lại máu => Huyết áp và thể tích máu
tăng lên
b. Một số yếu tố làm hạ huyết áp:
- Axetylcolin: giảm hoạt động của tim, giảm huyết áp.
- Histamin: do các mơ sản xuất ra, tăng tính thấm của mao mạch, gây dãn mạch.
- NO gây dãn mạch (NO do tế bào nội mạc tiết ra)


- Khi thể tích máu và áp lực trong tâm nhĩ tăng => tế bào thành tâm nhĩ phải
sản xuất ANF => ức chế thận tiết renin, ức chế tuyến yên sản xuất ADH  kìm hãm
tái hấp thu nước và Na+  tăng nước tiểu, giảm thể tích máu và huyết áp.
3. Cơ chế tự điều hòa của tim
Thực hiện bằng Phản xạ Frank – starling: Nếu cơ tim càng bị kéo dãn căng
thì lực co cơ tim càng mạnh.
Ví dụ: giai đoạn tâm trương nếu máu trở về tim nhiều làm tim dãn rộng, thì giai đoạn
tâm thu, tim co bóp mạnh hơn đẩy máu vào động mạch  tăng lưu lượng tim, tránh ứ
đọng máu trong tim
V. TUẦN HOÀN BẠCH HUYẾT
1. Cấu tạo hệ bạch huyết
Hệ bạch huyết gồm dịch bạch
huyết và hệ mạch bạch huyết:
- Hệ mạch bạch huyết gồm

mao mạch bạch huyết và tĩnh mạch
bạch huyết.
+ Mao mạch bạch huyết: cấu
tạo từ 1 lớp tế bào giống mao mạch
máu. Mao mạch bạch huyết có 1 đầu
bịt kín, 1 đầu thơng với tiểu tĩnh
mạch bạch huyết.

Hình 21: Mao mạch bạch huyết và mao mạch
máu

+ Tĩnh mạch bạch huyết: gồm các tĩnh mạch từ nhỏ đến lớn. Hai tĩnh mạch
bạch huyết lớn nhất là ống bạch huyết ngực phải và trái. Trong tĩnh mạch bạch huyết
có van, giúp bạch huyết đi một chiều. Ngoài ra dọc theo mạch bạch huyết có các hạch
bạch huyết (Mỗi hạch là 1 cấu trúc mô liên kết như kiểu tổ ong có các khoảng trống
lấp đầy các tế bào bạch cầu).
- Dịch bạch huyết: Dịch kẽ tế bào khuếch tán vào mao mạch bạch huyết hình
thành dịch bạch huyết, vì vậy thành phần bạch huyết tương tự thành phần của dịch kẽ
tế bào nhưng có nhiều bạch cầu hơn, riêng tĩnh mạch bạch huyết ở ruột có nhiều lipit
sau bữa ăn.


×