Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 24 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM TRUNG YÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI
BÀI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4

Mơn

: Tốn

Cấp học

: Tiểu học

Tên tác giả

: Nguyễn Thị Bích Hạnh

Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Nam Trung Yên
Chức vụ

: Giáo viên

NĂM HỌC: 2021 - 2022

MỤC LỤC


1


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


2

1. Lí do chọn đề tài:…………………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu:………………………………………………...
3. Đối tượng nghiên cứu:……………………………………………….
4. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………
5. Phạm vi nghiên cứu:………………………………………………….
6. Thời gian nghiên cứu:………………………………………………..
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:………………………………………..
1. Mục tiêu dạy học giải tốn có lời văn trong chương trình Tốn 4:….
2. Nội dung chương trình giải tốn có lời văn Tốn 4:…………………
3. Ý nghĩa của việc giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 4:………..
4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học:………………………………
5. Các khái niệm liên quan đến đề tài:………………………………….
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:…………………………
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4:………………...
1. Giúp học sinh nắm chắc quy trình giải tốn có lời văn:……………...
2. Tăng cường hoạt động thực hành luyện tập cho học sinh:…………...
3. Giúp học sinh nhận dạng và phân loại các bài toán:…………………
4. Quan tâm đến các đối tượng học sinh:……………………………….
4.1. Đối với học sinh có năng lực:…………………………………...
4.2. Phụ đạo cho học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải tốn:………..
4.2.1. Phát hiện, phân loại những sai lầm học sinh thường mắc:…

4.2.2. Hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi phân tích
đề tốn và nhận dạng bài toán:………………………………………....
4.2.3. Hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện
các bước giải:…………………………………………………………..
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:……………………………………………

1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
7
7
9
10
10
10
13
13
13
14
18


PHẦN 3: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:……………………………………………………………... 19
2. Bài học kinh nghiệm:………………………………………………... 19
3. Khuyến nghị:………………………………………………………… 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lí do chọn đề tài:

21

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


3

Nhận thức được vai trò của giáo dục trong việc phát triển và xây dựng đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
chìa khóa mở cửa tương lai”. Luật Giáo dục nêu rõ: Mục tiêu giáo dục Việt Nam
là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để đạt được mục tiêu này, giáo dục Việt Nam phải thực hiện thông qua
nhiều cấp học, bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó
giáo dục tiểu học giữ một vai trị quan trọng. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây, giáo dục tiểu học đã được tiến hành phổ cập trên toàn đất nước, với nhiệm
vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và

lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục
học lên Trung học cơ sở.
Mục tiêu này được thực hiện thông qua nhiều mơn học khác nhau. Trong
đó, mơn Tốn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho
học sinh, nó là chìa khố mở ra các ngành học khác. Mơn Tốn ở Tiểu học chủ
yếu là thực hành (đếm, đo, tính tốn), các kiến thức tốn được sắp xếp đồng tâm
mang tính chất kế thừa, mỗi nội dung được sắp xếp, củng cố, ơn tập. Khi trình
bày kiến thức mới, mơn Tốn cịn mang tính khoa học, gần gũi với đời sống.
Qua mơn Tốn, học sinh được trang bị một hệ thống kiến thức cơ bản về nhận
thức đồng thời cũng tích luỹ được những kinh nghiệm để tiếp tục nhận thức thế
giới xung quanh, tạo đà cho hoạt động học tập ở các cấp học tiếp theo.
Chương trình Tốn tiểu học được xây dựng bao gồm bốn mạch kiến thức cơ
bản: Số học; Đo lường; Hình học và Giải tốn có lời văn. Trong đó, giải tốn có
lời văn là một bộ phận khơng thể thiếu được trong nội dung chương trình Tốn
Tiểu học nói chung và nội dung chương trình tốn 4 nói riêng. Giải bài tốn có
lời văn chính là học sinh bước đầu vận dụng những kiến thức kĩ năng của mơn
Tốn để giải quyết những vấn đề thường gặp trong đời sống. Tuy nhiên, giải bài
tốn có lời văn ln bị coi là vấn đề khó với học sinh (nhất là đối tượng học sinh
khả năng tiếp thu chậm, kém). Từ lớp 1, lớp 2, lớp 3 các em đã làm quen với
giải các bài tốn có lời văn nhưng chỉ là những bài tốn hết sức đơn giản, chỉ có
một, hai bước tính. Lên lớp 4, các em bắt đầu gặp phải những bài tốn có mối
quan hệ phức tạp hơn, quá trình giải phải thực hiện bằng hai, ba, bốn bước tính.
Do đó, các em gặp phải khơng ít khó khăn, đồng thời dễ mắc phải một số sai
lầm khi giải bài tốn bằng lời văn. Ngun nhân có rất nhiều: có thể là do khả
năng phân tích, do kĩ năng tính,… song có một số ngun nhân xuất phát từ
chính giáo viên. Bởi chính giáo viên là người hướng dẫn học sinh.
Là một giáo viên dạy lớp 4, tôi đã rất băn khoăn vì những vấn đề đó. Vì vậy
tơi quyết định tìm hiểu thực trạng và áp dụng một số giải pháp cho quá trình dạy
học của mình. Đó cũng là lí do tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao kĩ
năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4’’

2. Mục đích nghiên cứu:
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


4

- Đưa ra một số biện pháp để giúp học sinh khắc phục những sai lầm và
nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn.
- Nâng cao chất lượng giờ dạy mơn tốn lớp 4.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết: Tơi sử dụng phương pháp tổng
hợp lí thuyết để nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến việc rèn luyện kĩ
năng giải tốn có lời văn của học sinh.
- Phương pháp quan sát: Tôi tiến hành quan sát học sinh và giáo viên trong
q trình dạy học giải tốn có lời văn để thu thập các thơng tin nhằm bổ sung
cho các phương pháp trên.
- Phương pháp trò chuyện: Việc trò chuyện với giáo viên và học sinh khối
4 trong trường là để tôi thu thập thông tin bổ sung cho các phương pháp trên.
- Phương pháp toán học: Dùng để xử lí số liệu thu được trong quá trình điều tra.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Các biện pháp nâng cao kĩ năng giải tốn có lời văn.
- Giáo viên và học sinh lớp 4.
6. Thời gian nghiên cứu:
Từ 1tháng 10 năm 2021 đến 20 tháng 3 năm 2022

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4



5

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Mục tiêu dạy học giải tốn có lời văn trong chương trình Tốn 4
Dạy học giải tốn có lời văn lớp 4 giúp học sinh củng cố, rèn luyện kiến
thức và kĩ năng về số học, đo đại lượng trong chương trình Tốn 4, rèn kĩ năng
trình bày, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề gần gũi với
cuộc sống. Yêu cầu cần đạt được của mỗi học sinh lớp 4 là:
- Học sinh biết quy trình giải bài tốn có lời văn.
- Nhận dạng và phân biệt được các bài tốn điển hình trong chương trình
Tốn 4.
- Hiểu được phương pháp đặc thù đối với mỗi dạng tốn đó (thực hiện đúng
các bước giải, trình bày bài giải đến kết quả chính xác); hiểu được ý nghĩa các
bước tính trong cách giải.
- Vận dụng được phương pháp các bài tốn điển hình để giải quyết một số
tình huống thực tiễn đơn giản có liên quan (dưới dạng bài tốn có lời văn).
2. Nội dung chương trình giải tốn có lời văn Tốn 4
Chương trình mơn Tốn lớp 4 được xây dựng theo bốn mạch kiến thức
chủ yếu: Số học; Đại lượng và đo đại lượng; Hình học và Giải tốn có lời văn.
Các mạch kiến thức này khơng được dạy riêng rẽ mà được dạy xen kẽ lẫn nhau
trong suốt chương trình. Chương trình có 175 tiết được dạy trong 35 tuần (mỗi
tuần 5 tiết). Trong bốn mạch kiến thức đó thì Giải tốn có lời văn giữ một vị trí
quan trọng và được xây dựng với các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Các bài toán đơn giải bằng một phép tính:
2.2. Các bài tốn giải bằng hai phép tính:
Trong chương trình sách giáo khoa Tốn 4 có 5 dạng tốn giải bằng hai
phép tính. Ta có thể thấy rõ chúng qua bảng tóm tắt sau:
CÁC DẠNG BÀI TỐN
GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH


(a + b) + c

a - (b + c)

(a - b) + c

(a + b) x c

(a + b) : c

2.3. Các bài tốn điển hình:
- Bài tốn tìm số trung bình cộng
- Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó
- Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó
- Bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của 2 số đó
- Bài tốn tìm các số đo thực tế biết các số đo trên bản đồ và tỉ lệ bản đồ
- Bài toán tìm số đo trên bản đồ biết số đo ngồi thực tế và tỉ lệ bản đồ
2.4. Bài tốn có nội dung hình học và vận dụng kiến thức kiến thức
2.5. Bài toán ứng dụng tỉ lệ bản đồ
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


6

3. Ý nghĩa của việc giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 4
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả
các kiến thức vế số học, về đo đại lượng, về hình học đã được học. Hơn nữa
phần lớn các biểu tượng, quy tắc, tính chất tốn học ở tiểu học đều được học
sinh tiếp thu qua con đường giải tốn chứ khơng phải qua con đường lí luận.

Q trình giải tốn sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát, khả năng sử
dụng Tiếng Việt và giải quyết các vấn đề của cuộc sống qua con mắt tốn học
của mình. Thơng qua nội dung thực tế nhiều hình, nhiều vẻ của các đề tốn, trí
thơng minh, óc sáng tạo và thói quen khoa học của học sinh được hình thành.
Học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều
kiện áp dụng các kiến thức tốn học đó vào đời sống hàng ngày.
4. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
Qua nghiên cứu, tôi thấy nhiều em hứng thú khi học toán số nhưng lại sợ
những bài toán đố (bài tốn có lời văn). Đó là vì trong các bài tốn có lời văn,
bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia không hiện ra một cách dễ dàng, mà chúng
lại ẩn náu đằng sau các câu chữ (nhiều khi rất khó nhận thấy) mơ tả tình huống
trong đời sống sinh hoạt, lao động, học tập hằng ngày.
Xuất phát từ tâm lí học và đặc trưng bộ môn, việc rèn kĩ năng giải tốn
có lời văn là giúp các em tìm ra hướng giải đúng, trình bày rõ ràng, tính tốn
chính xác, khắc phục những sai lầm trong khi giải. Từ đó các em vận dụng
kiến thức về Toán vào thực tiễn đa dạng phong phú, những vấn đề thường gặp
trong cuộc sống.
5. Các khái niệm liên quan đến đề tài
5.1. Kĩ năng
Theo tâm lí học, Kĩ năng: Là khả năng vận dụng kiến thức (Khái niệm,
cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Về kĩ năng học tập của học sinh ta có thể diễn đạt như sau: Kĩ năng học
tập, trước hết là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức và phương thức
thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội để giải quyết các
nhiệm vụ học tập mới.
Trong quá trình dạy học ở Tiểu học, giáo viên thường ra sức truyền đạt
cho học sinh những tri thức. Nắm được tri thức là hiểu biết và ghi nhớ được
những khái niệm khoa học. Tiếp thêm một bước nữa là vận dụng những tri thức
đó vào thực tiễn thì là có kĩ năng. Và khi kĩ năng được cũng cố vững chắc, trở
nên tự động hố hoặc nửa tự động hóa hình thành nên kĩ xảo.

5.2. Kĩ năng giải toán
Kĩ năng giải tốn chính là q trình học sinh vận dụng các khái niệm, các
cơng thức tốn học ... vào giải quyết các u cầu của bài tốn đặt ra.
Để hình thành được hệ thống kĩ năng giải tốn thành thạo thì khơng
những phải có sự rèn luyện mà cịn địi hỏi phải có phương pháp phù hợp.
5.3. Bài tốn có lời văn
Bài tốn có lời văn là những bài tốn mà phần đã cho và phần cần tìm ẩn
chứa dưới ngơn ngữ Tiếng Việt, để giải chúng cần phải hiểu rõ ngơn ngữ và các
từ chìa khóa mới tìm được phép tính tương ứng.
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


7

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục Tiểu học đang tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng dạy và
học theo chương trình sách giáo khoa. Thuận lợi là tài liệu giảng dạy được cung
cấp đầy đủ, các chuyên đề được tổ chức thường kì, chương trình và sách giáo
khoa Toán như vậy là vừa tầm với học sinh lớp 4.
Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những khó khăn. Qua thực tế việc dạy giải
(bài tốn có lời văn) trong trường tiểu học nói chung và trường tơi nói riêng tơi
thấy học sinh cịn một số hạn chế sau:
Nhiều học sinh cịn sợ giải tốn có lời văn vì khả năng phân tích đề cịn
yếu, dẫn đến các em lười suy nghĩ, tiếp thu bài thụ động, kĩ năng giải toán kém.
Đa số học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng
giải tốn có lời văn. Tuy nhiên việc rèn luyện này chưa được thực hiện một cách
nghiêm túc, liên tục và có hệ thống.
Nhiều em học sinh vẫn bị ảnh hưởng nhiều bởi các từ “ít hơn”, “nhiều
hơn”, “gấp bao nhiêu lần”, “kém bao nhiêu lần” trong việc xác định các phép
toán tương ứng mà chưa chú ý vào những giả thiết và các cách diễn đạt khác

nhau của cùng một giả thiết.
Khi tóm tắt bài tốn đa phần các em đều tóm tắt bằng lời hay dùng sơ đồ
đoạn thẳng; Có rất ít em sử dụng cách tóm tắt khác làm hạn chế khả năng tư duy
sáng tạo. Điều này là do giáo viên ít giới thiệu các phương pháp tóm tắt mới
ngồi hai phương pháp thường dùng ở tiểu học là tóm tắt bằng lời và sơ đồ đoạn
thẳng và thể hiện sự thiếu tìm tịi trong các nguồn tài liệu tham khảo.
Trong việc tóm tắt đề tốn bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng, nhiều
em học sinh cịn gặp khó khăn ở việc xác định tỉ lệ của đoạn thẳng và việc biểu
diễn các số liệu của đề bài lên trên sơ đồ. Do việc biểu diễn khơng chính xác các
số liệu và lựa chọn tỉ lệ không đúng nên không nhận ra được mối quan hệ giữa
các đại lượng gây khó khăn cho việc phân tích tìm hướng giải bài tốn; khả năng
phối hợp các cách tóm tắt khác nhau trong một bài tốn cịn hạn chế.
Khi phân tích bài tốn đa phần các em suy nghĩ theo hướng “suy luận
xuôi”, tức là đi từ cái đã cho đến đến cái phải tìm. Tuy nhiên việc phối hợp các
hướng suy luận khác nhau của các em vẫn cịn hạn chế, vì trong thực tế có nhiếu
bài toán phải suy nghĩ theo hướng ngược lại hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau
thì mới tìm ra hướng giải.
Kĩ năng viết lời giải của các em còn hạn chế. Nhiều em trong lời giải vẫn
bị cô phê là dài dòng và còn thiếu. Điều này vừa thể hiện khả năng ngôn ngữ
của các em trong cách diễn đạt, vừa cho thấy các em chưa nắm vững các yêu cầu
của bài tốn. Một số em cịn qn ghi dấu ngoặc ở đơn vị.
Một số em vẫn chưa có thói quen kiểm tra lại các phép tính hay bài giải
sau khi thực hiện. Vì vậy chưa đảm bảo được nguyên tắc việc thử lại.
Khả năng khai thác và đặt đề toán mới từ các bài đã cho của các em còn
hạn chế . Điều này thể hiện các em chưa có thói quen, ý thức được việc khai thác
các bài tốn mới, tự đặt ra những yêu cầu mới cho bản thân; Hơn nữa điều này
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


8


còn thể hiện trong các tiết giảng dạy hệ thống bài tập của giáo viên chưa chú ý
đến kĩ năng đặt đề toán hay khai thác bài toán theo nhiều hướng khác nhau.
Mặt khác tôi cũng nhận thấy rằng tuy giáo viên coi trọng việc rèn luyện kĩ
năng giải toán có lời văn cho học sinh nhưng cách thức và phương pháp tiến
hành còn một số hạn chế.
Trong việc hướng dẫn giải tốn cho học sinh nhiều phương pháp tóm tắt
khác nhau cho một bài toán chưa được giáo viên lưu ý giới thiệu; phần công
việc của học sinh trong việc tóm tắt bài tốn lại được nhiều giáo viên làm thay
các em, làm hạn chế vai trò chủ động của học sinh.
Hình thức giải tốn thơng qua trị chơi toán học chưa được giáo viên qua
tâm tổ chức khiến nhiều tiết học có khơng khí nặng nề, học sinh trong tình trạng
phải nhận nhiệm vụ, thiếu tích cực trong luyện tập
Kĩ năng giải tốn có lời văn bằng hai, ba phép tính của nhiều em cịn hạn
chế. Các em gặp phải một số sai lầm như:
+ Thực hiện thiếu phép tính.
+ Thực hiện sai phép tính.
+ Câu trả lời sai.
+ Ghi danh số sai, đáp số sai…
Năm học này, tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 4. Để nắm được cụ
thể về thực trạng giải bài tốn có lời văn của các em trong lớp, đầu năm tôi đã
tiến hành khảo sát bằng bài kiểm tra trong 20 phút gồm 2 bài tốn có lời văn giải
bằng hai phép tính.
Với sĩ số lớp là 59 em, kết quả thu được như sau:
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành


Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

18

30,5

22

37,3

19

32,2

Trong đó, đa số các em học sinh chưa hồn thành là do các em chưa khai
thác chính xác yêu cầu của đề bài;làm sai phép tính ( đa số hiểu sai ý nghĩa của
phép nhân dẫn đến viết ngược phép nhân), tính tốn sai ở cả hai bài toán hoặc là
do các em làm sai một trong hai phép tính hoặc câu lời giải sai.
Trên đây là một số sai lầm của học sinh trong việc giải toán có lời văn.
Vậy hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức Tốn, rèn kĩ năng giải Tốn có lời

văn như thế nào để đạt hiệu quả cao? Đó là điều tôi và các đồng nghiệp quan
tâm và trăn trở.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


9

CHO HỌC SINH LỚP 4
Toán học vốn rất trừu tượng và mang tính khái quát cao. Việc thực hiện
các kĩ năng tính tốn với 4 phép tính cộng từ nhận, chia là khơng khó đối đa số
học sinh. Nhưng trong các bài tốn có lời văn thì việc lựa chọn các phép tính
phù hợp lại khơng đơn giản tí nào bởi vì chúng ẩn náu đằng sau những câu chữ.
Do đó giải tốn có lời văn đối với đa số học sinh nói chung và học sinh lớp 4 nói
riêng là không dễ. Sau đây tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục
những khó khăn trên.
1. Giúp học sinh nắm chắc quy trình giải tốn có lời văn
Để giải toán được thành thạo các bài toán học sinh cần nắm được quy
trình và các kĩ năng cơ bản sau:
1.1. Đọc đề bài
Việc đầu tiên khi tiến hành giải toán là cần đọc kĩ đề bài. Hết sức tránh
tình trạng vừa đọc xong là bắt tay vào giải ngay. Ở đây cần lưu ý mấy điểm sau:
Mỗi đề tốn bao giờ cũng đều có hai bộ phận : Bộ phận thứ nhất là những
điều đã cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm. Muốn giải bất kì bài toán nào học
sinh cũng cần phải xác định đúng hai bộ phận đó.
Chúng ta cần tập trung vào những từ quan trọng (từ khóa) của đề tốn, từ
nào chưa hiểu thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó. Học sinh cũng cần phân biệt rõ
những dạng toán của mỗi bài để hướng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết.

1.2. Tóm tắt đề tốn
Việc tóm tắt đề tốn khơng nhất thiết phải làm đối với tất cả các bài tập.
Tuy nhiên việc tóm tắt đề tốn sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn tổng thể về mối
quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán. Khi tóm tắt đề tốn ta cần gạt bỏ đi
tất cả những gì thứ yếu lặt vặt trong đề tốn và hướng sự tập trung suy nghĩ của
mình vào những điểm chính yếu của đề tốn, tìm cách biểu thị chúng bằng hình
vẽ hoặc diễn đạt bằng lời. Có nhiều phương pháp tóm tắt đề tốn. Mỗi phương
pháp điều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy học sinh cần vận dụng
linh hoạt các phương pháp. Một số phương pháp thường dùng ở tiểu học:
Phương pháp tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng; Phương pháp tóm tắt bằng
lời; bằng các hình vẽ khác; bằng lưu đồ; phương pháp dùng bảng;…
a = 15m
P = 90m

S=axb
b = (P : 2) - a

Trong đó P là chu vi, a là chiều dài, b là chiều rộng, S là diện tích của hình chữ nhật.
Hình ảnh minh họa phương pháp tóm tắt bằng sơ đồ tư duy
đối với bài tốn u cầu tìm diện tích HCN khi biết chu vi và chiều rộng.

1.3. Phân tích bài tốn
Thực chất của việc giải tốn là bắc những chiếc cầu từ cái đã cho và cái

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4


10

phải tìm. Có nhiều phương pháp để để bắc được những chiếc cầu đó, và đó

chính là q trình phân tích bài tốn. Thơng thường ở tiểu học thường dùng các
cách sau:
Suy nghĩ theo đường lối phân tích: Tập trung suy nghĩ vào câu hỏi của
bài toán, nghĩ xem muốn trả lời được câu hỏi của bài tốn thì ta phải biết những
gì và phải làm những phép tính gì? Trong những điều cần biết đó cái nào đã cho
sẵn trong đề tốn, cái nào phải tìm? Muốn tìm được cái này thì ta phải biết
những gì và làm phép tính gì? Bài tốn liên quan đến dạng tốn nào đã học v.
v... Cứ như thế ta suy nghĩ từ câu trả lời của bài toán trở về các điều đã cho của
bài toán. Đây là cách hay dùng nhất.
Cũng có thể suy nghĩ xem từ các điều đã cho trong từng bài tốn ta có thể
suy ra điều gì, tính ngay được cái gì? Từ những cái đó có thể suy ra hoặc tính
được điều gì giúp ích cho việc giải bài tốn khơng?.... Cứ như thế ta suy luận
dần dần: Từ những điều đã cho đến câu hỏi của bài tốn và bài tốn đó thuộc
dạng tốn gì?
Ngồi ra trong một số bài toán chúng ta phải kết hợp cả hai cách nói trên
để giải quyết bài tốn.

Hình ảnh minh họa slide trong giờ học: Bước phân tích bài tốn
1.4. Giải bài tốn
Sau q trình nghĩ tìm cách giải và thiết lập được trình tự giải bài tốn,
chúng ta thực hiện các phép tính và đi đến kết quả. Mỗi bài giải đều có hai phần:
Các câu lời giải và các phép tính. Việc viết câu lời giải phải ngắn gọn và đúng yêu
cầu nội dung của bài toán và ứng với một câu lời giải là một phép tính kèm theo.
1.5. Thử lại
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


11

Sau khi giải xong một phép tính hay một bài tốn đều phải tiến hành

cơng việc thử lại xem phép tính hay đáp số của bài tốn đó đã đúng hay
chưa.Viêc thử lại các bài tốn địi hỏi các kĩ năng và phương pháp khác nhau.
Chúng ta có thể tiến hành theo một số cách sau:
- Thử lại bài toán bằng phương pháp giải theo cách khác.
- Thử lại bằng cách tính ngược.
- Thử lại bằng cách thay đáp số vào đề bài để tính lại.
- Thử lại bằng phương pháp ước lượng.
2. Tăng cường hoạt động thực hành luyện tập cho học sinh
Muốn giỏi tốn nói chung và giỏi tốn có lời văn nói riêng thì khơng có
con đường nào khác ngoài việc tăng cường thực hành luyện tập. Hệ thống bài
tập của sách giáo khoa đã được biên soạn từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp, từ rõ ràng đến ẩn ý. Việc giải các bài tập trong sách giáo khoa là cần thiết.
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì kĩ năng của các em khó lịng có thể nâng cao
được. Bởi vì đa số các bài toán trong sách giáo khoa Toán 4 đều là những bài
tốn cơ bản mang tính chất vận dụng cơng thức là có thể giải được. Do đó các
em nên tiếp cận với các bài toán khác ở các sách tham khảo, tạp chí tốn tuổi
thơ. Điều đó sẽ nâng cao khả năng giải tốn của em.

Hình ảnh minh họa slide trong giờ học Bước hướng dẫn giải toán

3. Giúp học sinh nhận dạng và phân loại các bài tốn
Trong chương trình tốn 4 có khá nhiều bài tốn điển hình. Mỗi loại tốn
đều có phương pháp giải riêng, chỉ cần các em nắm vững phương pháp giải từng
loại để vận dụng thích hợp vào từng bài tốn. Tơi hệ thống hóa các cách giải
các dạng tốn điển hình trong chương trình tốn 4 dưới đây:
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng. Các bước giải bao gồm:
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


12


hạng.
3 +...

+

Bước 1: Liệt kê (hoặc làm rõ) các số hạng đã cho, nêu ra các số

+

Bước 2: Tìm tổng của các số hạng: Số hạng 1 + Số hạng 2 + Số hạng

+
Bước 3: Xác định số các số hạng.
+
Bước 4: Tìm số trung bình cộng: Lấy tổng chia cho số các số hạng.
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Các bước giải bao gồm:
+
Bước 1: Xác định tổng, xác định hiệu đã cho trong đề bài (có thể
biểu thị trên sơ đồ tóm tắt với các đoạn thẳng)
+
Bước 2: Tìm Số bé = (Tổng-Hiệu): 2 hoặc tìm Số lớn =
(Tổng+Hiệu): 2
+
Bước 3: Tìm Số lớn = Số bé + Hiệu hoặc tìm Số bé = Số lớn - Hiệu.
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó. Các bước giải bao gồm:
+
Bước 1: Xác định tổng, xác định tỉ số và biểu diễn tổng; tỉ trên sơ
đồ đoạn thẳng.
+

Bước 2: Theo sơ đồ để tìm tổng số phần bằng nhau.
+
Bước 3: Tìm giá trị một phần
+
Bước 4: Tìm số lớn (hoặc số bé)
+
Bước 5: Tìm số bé (hoặc số lớn)
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó. Các bước giải bao gồm:
+
Bước 1: Xác định hiệu, xác định tỉ số và biểu diễn hiệu; tỉ trên sơ
đồ đoạn thẳng.
+
Bước 2: Theo sơ đồ để tìm hiệu số phần bằng nhau.
+
Bước 3: Tìm giá trị một phần
+
Bước 4: Tìm số lớn (hoặc số bé)
+
Bước 5: Tìm số bé (hoặc số lớn)
Riêng đối với các bài tốn có nội dung hình học thì tùy từng bài tốn để ta
có thể lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
4. Quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp
Trong qua trình dạy học giải tốn có lời văn sẽ có 3 đối tượng: loại bộc lộ
năng lực, loại bình thường và loại gặp nhiều khó khăn trong khi giải tốn. Vì vậy
giáo viên cần phải có các biện pháp tác động thích hợp với từng loại đối tượng.
4.1. Đối với học sinh có năng lực
Đối với học sinh có năng lực tốt cần thực hiện các biện pháp bồi dưỡng:
- Củng cố vững chắc và hướng dẫn đào sâu các kiến thức đã học thông
qua những gợi ý hay câu hỏi hướng dẫn đi sâu vào một dạng tốn nào đó thơng
qua việc u cầu học sinh tìm các ví dụ minh họa, thực hiện thực hành luyện tập.

- Trong tình hình học trực tuyến kéo dài , việc ra thêm một số bài tập khó hơn
trình độ chung là rất hạn chế, chỉ có thể làm trong những giờ truy bài đầu giờ
hay cuối giờ học địi hỏi việc vận dụng sâu cơng thức hoặc phương pháp giải
một cách linh hoạt, sáng tạo hơn hoặc phương pháp tổng hợp.
- Yêu cầu giải bài tốn bằng nhiều cách khác nhau. Phân tích so sánh. Tìm
ra cách giải hay nhất hay hợp lí nhất.
- Tập cho học sinh tự lập đề toán và giải.
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


13

- Sử dụng một số bài toán (nhất là toán hình) có các yếu tố chứng
minh suy diễn để bồi dưỡng phương pháp chứng minh.
- Giới thiệu ngoại khóa tiểu sử một số nhà toán học xuất sắc, nhất là các
nhà toán học trẻ tuổi và một số phát minh tốn học quan trọng để bồi dưỡng tình
cảm u thích mơn tốn và kính trọng các nhà tốn học xuất sắc mà các em từng
được biết qua các ngữ liệu ở phân mơn học khác.

a/ Tổ chức thi đố tốn học.

Isaac Newton (1642 - 1727)
Sinh ra ở Lincolnshire, Vương Quốc
Anh. Nhờ đam mê khoa học với những
con số, ông đã cho ra đời những học
thuyết, nghiên cứu khoa học có giá trị
cho toàn nhân loại.

Laise Pascal (1623 - 1662)
Là nhà tốn học tài năng người

Pháp. Ơng là người đầu tiên nghiên
cứu và phát minh ra máy tính cơ
học và được gọi là máy tính Pascal.

Lê Văn Thiêm
Ơng sinh năm 1918, mất năm 1991,
là giáo sư, tiến sĩ khoa học Toán học
tài năng đầu tiên của Việt Nam.

Hồng Tụy
Ơng sinh năm 1927,
là nhà toán học tiêu biểu
của Việt Nam.

- Tổ chức trị chơi tốn học:
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


14

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


15

Hình ảnh minh họa một số slide trong giờ học tổ chức trị chơi tốn học.
- Bồi dưỡng cho các em phương pháp tự học giải tốn có lời văn và tổ chức tự học
ở nhà trên cơ sở sá`ch giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo.
- Kết hợp việc bồi dưỡng khả năng học giải tốn có lời văn với việc học tốt
mơn Tiếng Việt để phát triển khả năng ngôn ngữ.

4.2. Bồi dưỡng cho học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải tốn
Đối với học sinh có khó khăn trong giải tốn có lời văn, giáo viên nên sử
dụng các biện pháp sau:
4.2.1 Phát hiện, phân loại những sai lầm học sinh thường mắc phải
Thông qua việc theo dõi các em hàng ngày trên lớp và thông qua bài kiểm
tra khảo sát, tôi nhận thấy các em mắc phải một số sai lầm sau:
- Khơng biết phân tích đề tốn dẫn đến khơng tìm ra được hướng giải.
- Xác định sai dạng toán dẫn đến cách giải sai.
- Câu trả lời sai.
- Tính tốn sai.
- Ghi danh số sai.
- Ghi đáp số sai,…
Tuy nhiên, không phải tất cả các em đều mắc tất cả những sai lầm trên mà
mỗi em chỉ mắc một hoặc hai sai lầm khác nhau. Do đó, tơi phải phân loại thành
các nhóm học sinh mắc chung một sai lầm để có biện pháp khắc phục cụ thể cho
từng sai lầm đó.
4.2.2 Hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi phân tích đề
tốn và nhận dạng bài tốn
Việc hướng dẫn học sinh phân tích, nhận dạng đề tốn có vai trị hết sức
quan trọng trong q trình giải bài tốn có lời văn, bởi các em chỉ có thể giải bài
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


16

tốn một cách chính xác khi các em đã nắm vững u cầu của bài tốn đó. Chính vì
vậy tơi đặc biệt chú ý đến việc hướng dẫn học sinh phân tích và nhận dạng bài tốn.
Với mỗi bài tốn, việc đầu tiên tơi tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung
bài toán bằng các thao tác:
- Đọc bài tốn ít nhất 3 lần có thể đọc cá nhân hay tập thể (đọc to, đọc

nhỏ, đọc thầm)
- Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, xác định bài
tốn cho biết những gì? bài tốn u cầu cần phải tìm cái gì?
Thời gian đầu, tơi trực tiếp hỏi học sinh những câu hỏi đó. Khi học sinh
trả lời trước lớp, tôi luyện cho các em cách trả lời những câu hỏi này: không
phải là đọc lại đề bài một cách máy móc mà phải thực sự hiểu những số liệu đã
cho cũng như những cái mà đề tốn u cầu cần phải tìm. Tiếp theo đó sau khi
đọc mỗi đề tốn, tơi cho các em hỏi đáp theo bàn (theo cặp), tơi có thể mời một
cặp học sinh hỏi đáp trước lớp phân tích đề làm cho tiết học đỡ nhàm chán.
4.2.3 Hướng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện các
bước giải bài toán.
a. Câu trả lời sai:
Đây là một sai lầm mà một số em thường mắc nhất. Đối với các bài tốn
giải bằng một phép tính, các em dễ dàng tìm được câu trả lời nhờ vào câu hỏi
của đề tốn. Sang lời giải bằng hai, ba phép tính, do có các bước tính trung gian
nên các em khó trình bày câu trả lời hồn chỉnh cho phép tính đó.
Bài tốn 1: Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 45m. Chiều rộng bằng
2/3 chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
+ Lỗi sai của học sinh thường gặp:
Diện tích của hình chữ nhật đó là:

Đáp số: 30 m
+Nguyên nhân:
- Học sinh quen như ở lớp 2, 3 giải một phép tính dựa vào đề bài (câu hỏi)
để tìm câu trả lời. Lời giải của bước giải cuối cùng tìm diện tích nhưng phép tính
lại là phép tính của bước tìm chiều rộng.
- Khả năng phân tích, tư duy, suy luận còn hạn chế
+Biện pháp khắc phục: Việc khắc phục sai lầm đó phần lớn dựa vào việc
hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán. Để hướng dẫn học sinh xác định
trình tự giải bài tốn, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi đi từ phân tích đến tổng hợp.

Thơng thường, câu hỏi đầu tiên xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu
tố đã cho. Để tìm được kết quả cuối cùng ta cần biết thêm cái gì?
Điều quan trọng khi hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải là giáo viên cần
hướng dẫn học sinh thiết lập được mối quan hệ giữa:
- Cái cần tìm với cái đã cho và cái chưa biết.
- Cái chưa biết với cái đã cho biết.
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4


17

Từ đó tìm ra "nút thắt" đầu tiên cần phải tháo gỡ. Sau đó bằng hệ thống
câu hỏi tổng hợp, giáo viên giúp học sinh thiết lập các bước giải bài tốn.
Với bài này, tơi hỏi học sinh như sau:
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào?
(HS nêu cơng thức tính: Diện tích = Chiều dài x chiều rộng).
- Dữ kiện nào chưa biết? (Chiều rộng)
- Muốn tính chiều rộng ta làm thế nào? (Lấy chiều dài x 2/3)
- Nêu cho cô các bước giải bài tốn?
Bước 1: Tìm chiều rộng;
Bước 2: Tìm diện tích.
Sau khi học sinh nắm được cái cần tìm ở từng phép tính, tơi thường nhấn
mạnh để học sinh biết ở mỗi phép tính, ta tìm cái gì thì trả lời về cái đó. Nhiều
học sinh đã hiểu và làm tốt.
Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:
Diện tích của hình chữ nhật đó là:
45 x 30 = 1350( m2 )
Đáp số: 1350 m2
b. Tính tốn sai: Đây là một lỗi mà một số học sinh gặp phải, ảnh hưởng
lớn đến kết quả bài làm.

+Nguyên nhân:
- Do một số em chưa thật tập trung trong q trình tính.
- Một số em kỹ năng tính tốn q yếu.
- Một số em chưa thuộc kỹ các bảng cộng, trừ, nhân, chia hoặc chưa nắm
vững kỹ thuật tính tốn.
+Biện pháp khắc phục: Đối với các em này, cùng với việc hướng dẫn các
em cách phân tích đề và lập kế hoạch giải bài tốn, tơi yêu cầu các em học thuộc
lại các bảng cộng, trừ, nhân, chia và ơn lại kỹ thuật tính tốn, trong q trình
làm cần tập trung, tính ra nháp cẩn thận rồi mới ghi kết quả vào bài, sau khi làm
kiểm tra bằng cách thử lại.
c. Làm sai phép tính:
+Nguyên nhân:
- Do học sinh chưa nắm vững nội dung bài toán, cách giải một số dạng toán
- Kỹ năng giải bài tốn đơn cịn yếu.
Ví dụ: Bài 4 - Sách tốn 4, trang 139: Có một kho chứa xăng. Lần đầu
người ta lấy ra 32 850l xăng, lần sau lấy ra lấy ra bằng

lần đầu thì trong kho

cịn lại 56 200l xăng. Hỏi lúc đầu trong kho có bao nhiêu lít xăng?
+ Lỗi sai thường gặp của học sinh
Lần sau người ta lấy ra là:
32 850 x

= 10 950 ( l)

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4


18


Lúc đầu trong kho có số lít xăng là:
32 850 + 10 950 = 43 800 (l)
Đáp số: 43 800 l
+Biện pháp khắc phục: Tôi hướng dẫn các em nhận đúng dạng tốn
Trong trường hợp này, đầu tiên tơi giúp các em xác định đúng dạng tốn ở
bước giải tìm số lít xăng lấy ra lần sau: Tìm phân số của một số.
Tơi hỏi: “Lần sau lấy ra số lít xăng bằng mấy phần lần đầu?”. Học sinh sẽ trả lời
được lần sau bằng

lần đầu. Tơi nhấn mạnh: “Bài tốn này thuộc dạng tốn

gì?”. Học sinh nhận ra dạng tốn tìm một phần mấy của một số hoặc tìm phân số
của một số. Tôi tiếp tục khắc sâu cho các em tìm số lít xăng lần sau lấy 32 850 :
3 hoặc lấy 32 850 nhân với

.

Như vậy bài toán cho biết số lít xăng lấy ra 2 lần và cịn lại 56200l . Muốn tìm
lúc đầu trong kho có bao nhiêu lít xăng ta phải làm gì? Lấy số xăng cịn lại cộng
với tổng số lít xăng lấy ra 2 lần. Ci cùng học sinh hiểu và đã hồn thiện được
bài tốn:
Lần sau người ta lấy ra số lít xăng là:
32 850 x

= 10 950 ( l)

Cả hai lần đã lấy ra số lít xăng là:
32 850 + 10 950 = 43 800 (l)
Lúc đầu trong kho có số lít xăng là

56 200 + 43 800 = 100 000( l)
Đáp số: 100000 l

d. Ghi danh số sai:
+Nguyên nhân:
- Một số em thường chỉ chú ý đến câu trả lời và phép tính việc ghi danh số
chỉ theo cảm tính, các em thường viết nhanh.
- Các em nhầm lẫn do câu hỏi của đề tốn và máy móc đơn vị là từ sau từ
‘‘số ’’
+Bài toán : Một bao gạo cân nặng 50kg, một bao ngô cân nặng 60kg. Một
xe ô tô chở 30 bao gạo và 40 bao ngô. Hỏi xe ô tơ đó chở tất cả bao nhiêu ki-lơgam gạo và ngơ? Bài : Nhân với số có tận cùng là chữ số 0 (Sách Toán 4 - trang 62)
Một số học sinh đã trình bày bài giải như sau:
Ơ tơ chở số gạo là:
50 x 30 = 1 500 (gạo)
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4


19

Ơ tơ chở số ngơ là:
60 x 40 = 2 400 (ngơ)
Ơ tơ chở tất cả số gạo và ngơ là:
1 500 + 2 400 = 3 900 (gạo và ngô)
Đáp số: 3 900 gạo và ngô
+Biện pháp khắc phục:
- Thường xuyên nhắc nhở các em: việc ghi đơn vị (danh số) kèm theo ở
phép tính là quan trọng, thể hiện sự hiểu biết của mỗi cá nhân về bài toán, về
một số vấn đề trong cuộc sống.
- Rèn học sinh có thói quen chú ý đến đơn vị kèm theo ở số liệu của bài
tốn để từ đó xác định đúng đơn vị ở mỗi phép tính.

Với bài này: Tôi yêu cầu học sinh bám chắc vào các câu hỏi tổng hợp khi
lập kế hoạch giải toán. Yêu cầu các em phải xác định được: “Phép tính thứ nhất
là tính số ki-lơ-gam gạo mà ơ tơ chở, phép tính thứ hai là tính số ki-lơ-gam ngơ
mà ơ tơ chở, phép tính thứ ba là tính số ki-lơ-gam gạo và ngô mà ô tô chở được
tất cả”. Như vậy, danh số phải ghi sau mỗi phép tính là kg. HS đã hiểu và làm
như sau :
Ơ tơ chở số gạo là:
50 x 30 = 1 500 (kg)
Ơ tơ chở số ngơ là:
60 x 40 = 2 400 (kg)
Ơ tơ chở tất cả số gạo và ngô là:
1 500 + 2 400 = 3 900 (kg)
Đáp số: 3 900 kg gạo và ngơ
Danh số ghi sau mỗi phép tính thường là các đơn vị đo đại lượng như: Kilô-gam; gam, mét, xăng- ti-mét, lít, xăng- ti-mét vng, ngày, giờ, … (cần phải
viết tắt) hoặc là các từ chỉ sự vật có thể đếm được như quyển sách, quả táo, học
sinh, con lợn, …Cần lưu ý đặc biệt với bài toán liên quan đến phân số.
Bài toán
e. Ghi đáp số sai: Một sai lầm nữa mà các em thường gặp phải khi trình
bày bài giải là ghi đáp số sai
+Nguyên nhân: ghi thừa hoặc thiếu đáp số.
+Biện pháp khắc phục: Với trường hợp này, tôi phải nhấn mạnh để các
em thấy rõ: Bài tốn u cầu tìm cái gì thì ghi kết quả cái đó vào đáp số.
Nói tóm lại, trong q trình thực hiện các bước giải bài tốn có lời văn,
học sinh đã mắc khơng ít những sai lầm. Sai lầm nào cũng có nguyên nhân của
nó. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra đúng nguyên nhân để từ đó có biện
pháp cụ thể giúp các em khắc phục sai lầm, nâng cao hiệu quả giải bài tốn có
lời văn cho học sinh.

Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 4




×