Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 227 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI có vai trị quan
trọng trong phát triển kinh tế, góp phần đảm bảo sự cơng bằng trong thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp, đảm bảo số thu ngân sách nhà nước, tạo sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế
của các DN FDI.
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa và mở cửa thị trường nội địa, các hình thức
chuyển giá ngày càng diễn biến phức tạp, và đã gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế
của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Để ngăn ngừa, giảm thiểu hoạt động chuyển giá bất
hợp pháp, những năm qua, ngành thuế các nước, các tổ chức kinh tế quốc tế luôn coi
quản lý giá chuyển nhượng/chuyển giá là một trong những vấn đề trọng tâm của công
tác quản lý thuế. Việc quản lý chuyển giá để chống chuyển thu nhập qua giá đang là
chủ đề "thời sự" trong các diễn đàn về thuế trên thế giới của Tổ chức hợp tác Phát
triển kinh tế - OECD và trong khu vực Hiệp hội các nhà quản lý thuế Châu Á SGATAR.
Tại Việt Nam, với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO
(01/2007), nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã tăng đột biến. Đây là nguồn lực quan
trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tỷ lệ thu ngân sách từ
khu vực DN FDI đã dần tăng lên và ngày càng lớn mạnh.
Theo thống kê của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP Hà Nội, tính đến thời điểm hiện
nay, TP Hà Nội hiện đứng thứ 3 về thu hút FDI trên toàn quốc, sau TP Hồ Chí Minh
và Hải Phịng. Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý thuế, một vấn đề lớn CQT
đang phải đối mặt là tình hình kê khai thua lỗ của các DN FDI ngày càng trở nên phổ
biến và nghiêm trọng. Kết quả kê khai thua lỗ hàng năm của các DN FDI hoạt động
trên địa bàn TP Hà Nội trong một số năm gần đây chiếm tỷ lệ trên 57%. Một số ít DN
FDI kê khai có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN này cũng
không đáng kể. Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng thua lỗ tại các
DN FDI là do nhiều công ty thuộc khối này thực hiện chính sách chuyển giá. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng, tỷ lệ thua lỗ cao tại các doanh


nghiệp FDI trong thời gian qua chính là biểu hiện của hoạt động chuyển giá đang
diễn ra ngày càng phổ biến, đa dạng, trở thành thách thức lớn đối với các cơ quan
quản lý nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá đối với
DN FDI, nhưng thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu,


2
chuyển giá ngày càng có nhiều hình thức tinh vi, phức tạp. Vì vậy, để thực hiện quản
lý hoạt động chuyển giá hiệu quả, cần có những nghiên cứu chuyên sâu, luận giải thật
rõ, bổ sung và hoàn thiện những lý luận về chuyển giá và nội dung quản lý nhà nước
đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI, đánh giá được thực trạng hoạt động quản
lý thuế tại các địa bàn trọng điểm có nhiều DN FDI. Qua nghiên cứu, khảo sát thực
trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, tác
giả luận án nhận thấy, công tác QLNN đối với hoạt động chuyển giá hiện nay trên địa
bàn này, bên cạnh những thành cơng, vẫn cịn những hạn chế nhất định, điển hình
như: Căn cứ pháp lý về chống chuyển giá chưa đầy đủ và rõ ràng; chưa có văn bản
hướng dẫn chi tiết nên rất khó khăn trong quá trình thực hiện; Thiếu một chế tài xử lý
nghiêm minh, mang tính răn đe đối với các vi phạm về giá thị trường; Cơ sở dữ liệu
làm căn cứ ấn định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp không rõ ràng, làm giảm
tính minh bạch, gây tranh cãi giữa người nộp thuế và cơ quan Thuế; Cơ quan thuế và
doanh nghiệp có những quan điểm khơng thống nhất về việc lựa chọn các đối tượng
độc lập được lựa chọn để so sánh làm cơ sở xác định chuyển giá; Nhân lực làm công
tác thanh tra chống chuyển giá chưa đủ, trình độ chưa tương xứng phù hợp với yêu
cầu đặt ra của cơng tác này; Chưa có cơ chế phối hợp hoặc quy định trách nhiệm của
các cơ quan chức năng trên địa bàn TP Hà Nội có liên quan trong việc phối hợp với
CQT, hỗ trợ xác minh về giá trị thị trường nhằm đảm bảo tính khách quan trong khâu
xử lý vi phạm.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả luận án đã chọn
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trên địa bàn Thành phố Hà Nội” nhằm góp thêm
những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc giải quyết phần nào những vướng mắc
mà thực tế đã và đang đặt ra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu, cốt lõi của luận án là nghiên cứu phát triển, bổ sung các vấn
đề lý luận về quản lý nhà nước đối hoạt động chuyển giá của các DN FDI, đồng thời
đề xuất một số giải pháp có luận cứ khoa học và phù hợp với thực tế nhằm góp phần
hồn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI trên địa
bàn TP Hà Nội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới chuyển
giá, quản lý, kiểm soát chuyển giá và rút ra khoảng trống nghiên cứu, tạo cơ sở cho
việc xác định đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của luận án.


3
Hai là, phát triển, bổ sung các cơ sở lý luận về chuyển giá và QLNN đối với
hoạt động chuyển giá của các DN FDI. Sưu tầm kinh nghiệm quản lý chuyển giá
trong và ngoài nước để rút ra bài học cho các cơ quan quản lý nhà nước về chuyển
giá của DN FDI nói chung, của Cục thuế TP Hà Nội nói riêng.
Ba là, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI
trên địa bàn TP Hà Nội. Đánh giá các kết quả đạt được, tập trung phân tích những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động chuyển giá của các DN FDI
trên địa bàn Thành phố thời gian qua.
Bốn là, đưa ra hệ thống các giải pháp nghiệp vụ và giải pháp chung, đề xuất các
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm hồn thiện QLNN đối với hoạt động
chuyển giá đối với các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới.
* Câu hỏi nghiên cứu

- Chuyển giá là gì? Các giao dịch liên kết giữa các bên có liên quan với DN
FDI? Những khó khăn trong QLNN đối với chuyển giá? Nội dung quản lý QLNN đối
với hoạt động chuyển giá của DN FDI, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng?
- Thực trạng chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các DN
FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2011-2018? Những hạn chế trong QLNN và
nguyên nhân của hạn chế?
- Làm thế nào để hoàn thiện QLNN nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu hoạt động
chuyển giá của DN có vốn FDI trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian tới? Các giải
pháp nghiệp vụ cụ thể đối với mỗi cơ quan quản lý nhà nước?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP
Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các DN FDI được thực hiện bởi nhiều
cơ quan chức năng như: Bộ Tài chính, cơ quan thanh tra của Bộ Tài chính, cơ quan
thuế, cơ quan hải quan, các bộ ngành có liên quan… Trên cơ sở giới thiệu mơ hình
QLNN gồm nhiều chủ thể nêu trên với các chức năng, nhiệm vụ riêng của mỗi cơ
quan, luận án tập trung nghiên cứu sâu về quản lý, kiểm soát của cơ quan thuế - chủ
yếu là Cục Thuế Hà Nội, được xác định là cơ quan chủ yếu có chức năng QLNN đối
với hoạt độn g chuyển giá của các DN FDI. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài khá
rộng, để đảm bảo tính chuyên sâu và thống nhất với giới hạn về chủ thể quản lý nêu
trên, luận án chỉ nghiên cứu các cuộc thanh tra do ngành thuế trực tiếp tiến hành (chủ


4
yếu nghiên cứu các cuộc thanh tra do Cục thuế TP Hà Nội thực hiện), không nghiên
cứu các cuộc thanh tra do cơ quan khác tiến hành.

- Về không gian nghiên cứu:
Luận án chỉ nghiên cứu các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục thuế TP Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển giá và QLNN đối với hoạt động chuyển
giá của DN FDI trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018.
(chính sách và bộ máy quản lý nghiên cứu đến năm 2019). Các giải pháp đề xuất áp
dụng cho giai đoạn trung hạn từ 2020 đến 2025, tầm nhìn dài hạn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Bổ sung, phát triển khung lý thuyết về chuyển giá (động cơ, nguyên nhân và các
hình thức chuyển giá) và QLNN đối với hoạt động chuyển giá, cụ thể hóa các nội
dung quản lý nhà nước (ban hành chính sách, tổ chức bộ máy và triển khai các hoạt
động nghiệp vụ quản lý), xác lập 2 nhóm tiêu chí đánh giá (gồm 6 chỉ tiêu định
lượng, 4 tiêu chí định tính) và 3 tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước với một lĩnh vực cụ thể, đó là QLNN đối với hoạt động chuyển giá của
DN FDI.
* Về thực tiễn
Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá tại các DN
FDI trên địa bàn Hà Nội theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được xác lập ở chương
lý luận; rút ra kết luận về các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong QLNN đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời
gian qua.
Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu là: Căn cứ pháp lý về quản lý nhà nước
đối với hoạt động chuyển giá chưa đầy đủ và rõ ràng; Chế tài xử lý chưa đủ tính răn
đe đối với các vi phạm về giá thị trường; Cơ sở dữ liệu làm căn cứ ấn định thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp khơng rõ ràng, làm giảm tính minh bạch, gây tranh cãi
giữa người nộp thuế và cơ quan thuế; Cơ quan thuế và doanh nghiệp có những quan
điểm không thống nhất về việc lựa chọn các đối tượng độc lập được lựa chọn để so
sánh làm cơ sở xác định chuyển giá; Nhân lực làm công tác thanh tra chuyển giá chưa

đủ, trình độ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra; Chưa có cơ chế phối hợp hoặc quy
định trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan trong việc phối hợp với
CQT, hỗ trợ xác minh về giá trị thị trường.
Đề xuất năm nhóm giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
chuyển giá của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.


5
Mỗi giải pháp đều xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan quản lý. Một số giải
pháp trọng tâm là, hồn thiện chính sách và bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển
giá, đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế Thỏa thuận giá trước APA, hoàn thiện và tăng
cường triển khai các biện pháp nghiệp vụ.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục Luận án bao gồm
04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội.


6
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về chuyển giá, hoạt động chuyển giao

trong nội bộ của DN FDI, giữa các DN FDI, giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên
kết và quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp này đã
được các nghiên cứu trước luận án đề cập. Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu:
1.1.1. Các nghiên cứu về chuyển giá và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển
giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(1) Nghiên cứu “National Bureau of Economic Research Project Report: The
Effects of Taxation on Multinational Corporations” (Báo cáo dự án nghiên cứu kinh
tế của Cục thu Nội địa: Tác động của thuế đối với các tập đoàn đa quốc gia) của tác
giả Feldstein, Martin Hines, James R. Hubbard, R. Glenn năm 2007, Nxb University
of Chicago Press. Đây là công trình gồm 338 trang viết, trong đó đề cập đến vấn đề
tác động của chính sách thuế, cách đánh thuế của các quốc gia tới các công ty đa quốc
gia và cách thức mà các công ty đa quốc gia phản ứng, né tránh gánh nặng thuế.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác biệt giữa các
quốc gia chỉ là một nguyên nhân thúc đẩy hoạt động chuyển giá của các công ty đa
quốc gia; bên cạnh đó cịn nhiều ngun nhân khác, cả chủ quan và khách quan, như
nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tỷ suất đầu tư...
(2) Năm 2011 vẫn là các tác giả Feldstein, Martin Hines, James R. Hubbard, R.
Glennn với nghiên cứu “National Bureau of Economic Research Project Report:
Taxing Multinational Corporations” (Báo cáo dự án nghiên cứu kinh tế của Cục thu
Nội địa: Thuế của các Công ty đa quốc gia), NXB University of Chicago Press.
Nghiên cứu đề cập sâu hơn tới vấn đề đánh thuế đối với các cơng ty đa quốc gia,
trong đó đề cập với việc đánh thuế trùng là một trong những nguyên nhân dẫn tới
hoạt động né thuế của các công ty đa quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra vấn đề nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ sẵn sàng biến mình thành các thiên đường thuế giúp các
công ty thực hiện quyết tốn chi phí, lợi nhuận và thực hiện chu chuyển hóa đơn.
(3) Gary Stone với nghiên cứu “International Transfer Pricing 2012” (Chuyển
giá quốc tế). Nội dung của nghiên cứu gồm 2 phần: Phần 1 là các vấn đề giới thiệu về
các hình thức chuyển giá trên thế giới; phần 2 đề cập về các hình thức kiểm sốt
chuyển giá nói chung và cụ thể ở một số quốc gia nghiên cứu. Nghiên cứu đề cập
nguyên tắc định giá chuyển giao của các công ty đa quốc gia mà hợp pháp sẽ không

bị cơ quan thuế kiện trốn thuế. Tài liệu cũng cho thấy có những cơng ty về luật, về
kiểm toán, chẳng hạn như PwC ở Hoa Kỳ sẵn sàng cung cấp dịch vụ cũng như tư vấn


7
cho các công ty đa quốc gia về chuyển giá.
(4) Nghiên cứu của TS Phan Đình Nguyên “Tác động của chuyển giá lên thuế
thu nhập doanh nghiệp FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh” trên tạp chí Những vấn đề
kinh tế & chính trị thế giới số 12/2012. Nghiên cứu chỉ ra thực tiễn về tác động của
hoạt động chuyển giá tới thuế thu nhập doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh, làm thất thu thuế của nhà nước. Đồng thời, cũng có một số tác động ngoại lai,
như làm suy yếu sức mạnh của thị trường, gây ra cạnh tranh bất bình đẳng trong nền
kinh tế, làm méo mó dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố.
(5) Nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cải cách thuế và vấn đề chuyển giá tại Việt
Nam” của TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo trên tạp chí Công nghệ Ngân hàng số
88/2013. Nghiên cứu dựa trên mô hình định lượng, xác định lợi ích chuyển giá cũng
như các chi phí chuyển giá. Tác giả xác định TPI là lợi ích sau chi phí của hoạt động
chuyển giá, và các công ty đa quốc gia sẽ thực hiện chuyển giá nếu TPI dương. Kết
luận của nghiên cứu là chuyển giá làm phóng đại mức giá báo cáo của đa số các công
ty đa quốc gia tại Việt Nam, làm trầm trọng thêm bức tranh về tình hình nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp; xác nhận thực trạng có hiện tượng chuyển vốn ra khỏi Việt Nam.
(6) Nghiên cứu của các tác giả Richardson, Taylor và Lanis (2013) trên tạp chí
Journal of Contemporary Accounting & Economics: “Determinants of transfer
pricing aggressiveness: Empirical evidence from Australian firms” (Các yếu tố quyết
định động cơ chuyển giá: Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty Úc) đã xem xét các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển giá của các công ty đại chúng thực hiện niêm
yết trên thị trường chứng khoán Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cơng ty
có quy mơ lớn, lợi nhuận cao và có tỷ trọng tài sản vơ hình lớn thì có ảnh hưởng
nhiều đến gian lận chuyển giá. Kết quả nghiên cứu định lượng từ mô hình hồi quy
cũng cho thấy xu hướng thực hiện chuyển giá thơng qua chuyển giao tài sản vơ hình

đang dần trở nên phổ biến.
(7) Tác giả Trọng Hoàng trên Tạp chí Thương mại số 5/2013 với nghiên cứu
“Thiệt hại kinh tế mà chuyển giá gây ra cho nước nhận FDI”. Nghiên cứu đưa ra thực
trạng về một số công ty đa quốc gia tại Việt Nam như Coca Cola hay Pepsi luôn thua
lỗ kể từ khi hoạt động tại Việt Nam song vẫn liên tục mở rộng hoạt động SXKD; hay
như việc nhiều doanh nghiệp FDI bỗng nhiên mất tích, để lại sau lưng không chỉ là
vườn không nhà trống, máy móc hoen gỉ mà cịn là các khoản nợ thuế, nợ lương công
nhân… đến hàng trăm tỷ đồng.
(8) “So sánh lợi ích và chi phí – Một biện pháp hiệu quả để chống chuyển giá”
của tác giả Lăng Trịnh Mai Hương, đại diện Việt Nam tại Liên đoàn kế tốn quốc tế
IFAC đăng trên Tạp chí Kiểm tốn (số 3/2013). Bài báo nhận định, về thực chất
chuyển giá là hoạt động tối ưu thuế một cách hợp pháp thông qua việc lập kế hoạch


8
để phân bổ nguồn lực phù hợp giữa các nước/vùng lãnh thổ có các mức thuế suất
khác nhau nhằm mang lại lợi ích thuế tốt nhất cho cả tập đồn. Tuy nhiên, các tập
đoàn đa quốc gia đã lợi dụng quá mức hình thức này, cố tình tạo ra hệ thống giá
không phù hợp để dịch chuyển lợi nhuận một cách không hợp pháp. Tác giả đưa ra
nhận định, các doanh nghiệp trốn thuế qua chuyển giá là do họ nhận thấy lợi ích thu
được sẽ cao hơn rủi ro phải chịu nếu bị phát hiện chuyển giá, từ đó, tác giả cho rằng,
cần tiếp cận theo hướng giảm lợi ích của doanh nghiệp hoặc tăng mức độ rủi ro; để
khi khơng cịn chênh lệch lợi ích, tự bản thân các doanh nghiệp mất đi hoạt động
chuyển giá.
(9) Luận án tiến sĩ của Dương Văn An (2016), đề tài “Chuyển giá trong DN có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)- kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam,
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận án đã góp
phần bổ sung, hoàn thiện thêm một số lý thuyết về chuyển giá trong các doanh nghiệp
FDI; tổng hợp, cung cấp nguồn tư liệu có độ tin cậy về thực trạng chuyển giá ở một
số nước trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án cũng đã hệ thống hóa được một số hình

thức chuyển giá chủ yếu mà các doanh nghiệp FDI thường thực hiện ở Việt Nam; làm
rõ tác động tiêu cực mà chuyển giá gây ra. Tuy nhiên, những năm gần đây, các hình
thức chuyển giá của các doanh nghiệp FDI – Chi nhánh các công ty đa quốc gia đang
chuyển dần sang các hình thức chuyển giá mới, tinh vi hơn, khó đấu tranh phát hiện
hơn, nên kết luận về các hình thức chuyển giá trong luận án khơng cịn hồn tồn phù
hợp với thực tế hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
* Các nghiên cứu về phương pháp định giá chuyển giao và thỏa thuận tránh
đánh thuế hai lần
(1) Luận án tiến sĩ của Phan Hiển Minh (2001) với đề tài “Hồn thiện phương
pháp định giá chuyển giao trong chính sách thuế của Việt Nam” tại Học viện Tài
chính. Luận án đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về định giá chuyển giao trong
quản lý thuế; đồng thời cập nhật các quy định về định giá chuyển giao ở một số nước
trên thế giới và của một số tổ chức quốc tế. Luận án cũng chỉ ra những thiếu sót trong
quản lý thuế tại các DN FDI tại Việt Nam, đặc biệt là trong việc xác định giá chuyển
giao.
(2) Nghiên cứu của tổ chức OECD “Transfer Pricing Guidelines for
Multinational Enterprises and Tax Administrations” (năm 2001) (Hướng dẫn chuyển
giá cho các doanh nghiệp đa quốc gia và cơ quan thuế) và được sửa đổi bổ sung liên
tục, bản mới nhất năm 2017) và tài liệu “Custom Valuation Rules” (Quy tắc định giá
linh hoạt) của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO (2007). Đây chính là hai tài liệu


9
hướng dẫn chi tiết và đầy đủ 5 phương pháp về định giá chuyển giao, là cơ sở để
nhiều quốc gia thiết lập các cơng cụ kiểm sốt hoạt động chuyển giá qua chuyển giá.
Đặc biệt, tài liệu của OECD cịn là sự hướng dẫn cho các cơng ty đa quốc gia, cơ
quan quản lý thuế của các nước về cách thức thỏa thuận giá giao dịch quốc tế để hạn
chế tối thiểu việc tránh thuế gây thiệt hại cho nước nhận đầu tư FDI; nhưng đồng thời

cũng tránh đánh thuế 2 lần làm tổn tại đến hoạt động của các công ty đa quốc gia. Tài
liệu hướng dẫn năm 2017 được xem là bản đầy đủ, hoàn chỉnh, bản thân tài liệu này
đã thay đổi nhiều điều khoản mới so với ấn phẩm cùng tên năm 2009.
* Các nghiên cứu về phân tích, xác định dấu hiệu chuyển giá và cách thức
quản lý, kiểm soát của nhà nước
(1) Tài liệu từ Ban cải cách và hiện đại hóa của Tổng cục Thuế “Đánh giá thực
trạng quản lý thuế và chuyển giá tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng
nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động này trong thời gian tới”. Nội dung
của tài liệu gồm 4 phần: Phần 1 đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giá và
kiểm soát chuyển giá; Phần 2 nêu kinh nghiệm của một số nước trong hoạt động kiểm
soát chuyển giá và bài học rút ra cho Việt Nam. Phần 3 đánh giá thực trạng quản lý
thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và Phần 4 nêu
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại Việt Nam.
Đây là tài liệu về hoạt động chuyển giá tại Việt Nam, lý giải một phần nguyên nhân
dẫn tới các hoạt động chuyển giá ngày càng nhiều. Tuy nhiên, do bối cảnh nghiên
cứu (từ 2006 – 2010), và thực tế những vấn đề mới phát sinh trong những năm gần
đây đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu.
(2) “Luận án Tiến sĩ của Phan Thị Thành Dương “Pháp luật về kiểm soát hoạt
động chuyển giá trên địa bàn TP Hà Nội” (2010), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh.
Luận án đã phân tích khá sâu sắc cơ sở pháp lý điều chỉnh kiểm soát chuyển giá của
ngành thuế trong thời gian qua, lý giải căn nguyên những hạn chế trong hoạt động
kiểm soát chuyển giá và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát chuyển giá ở các cơ quan thuế. Luận án cũng đồng thời nhận diện các tác
động tiêu cực của gian lận chuyển giá là làm giảm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước,
làm thay đổi cấu trúc các giao dịch thương mại, làm sai lệch giá vốn dẫn tới sai lệch
trong phân phối lợi ích, tạo ra khả năng chiếm lĩnh, giành thị phần cũng như thơn tính
các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng hơn.
(3) Bộ Tài chính (2011) với ‘Tài liệu tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý
thuế”. Tài liệu gồm 3 phần: Phần 1: nhóm các vấn đề về đơn giản hóa thủ tục hành
chính về thuế, trong đó nghiên cứu kinh nghiệm của 5 nước là Hàn Quốc, Anh, New

Zealand, Canada, Australia trong vấn đề quy định thời gian thu thuế. Phần 2: nhóm
các vấn đề về phục vụ mục tiêu cải cách, hiện đại hóa và hội nhập, phù hợp với thông


10
lệ quốc tế, trong đó nghiên cứu kinh nghiệm về thỏa thuận giá trước APA của 8 quốc
gia và rút ra bài học cho Việt Nam. Phần 3: nhóm vấn đề về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý thuế để phù hợp với thực tế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tài liệu đề cập kinh nghiệm của các nước ở một số vấn đề liên quan đến chuyển giá
và kiểm soát chuyển giá. Tuy nhiên cơ sở pháp lý thực hiện quản lý hoạt động chuyển
giá, cơ chế phối hợp giữa các quốc gia thì ở nghiên cứu này còn chưa được đề cập.
(4) PGS, TS. Lê Xuân Trường (2011) với nghiên cứu “Kiểm soát chuyển giá ở
Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và các điều kiện thực hiện” trên Tạp chí
Tài chính số 7. Nghiên cứu này đã khái quát những nỗ lực trong hoạt động kiểm soát
chuyển giá của ngành thuế, lý giải căn nguyên những hạn chế trong hoạt động kiểm
soát chuyển giá và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế của
cơ quan thuế.
(5) Nghiên cứu “Kinh nghiệm chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI
của Cục Thuế Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Trọng Thoan trên Tạp chí Tài chính
2011, số 5. Năm 2011 là năm mà Cục thuế Lâm Đồng tiến hành xử lý hàng loạt các
công ty sản xuất trà ô long xuất khẩu trên địa bàn, buộc 100% doanh nghiệp trà phải
kê khai lại giá chuyển giao, khiến các cơng ty này có kết quả lãi sau nhiều năm liên
tiếp thua lỗ; đồng thời xử lý lỗ của các năm trước đó. Lâm Đồng được ghi nhận là địa
phương đầu tiên có những xử lý theo quy tắc về chuyển giá. Bài viết của tác giả đã
đưa ra những kinh nghiệm quý báu của địa phương này trong việc phát hiện các dấu
hiệu cũng như đấu tranh với các hành vi gian lận về giá.
(6) Tác giả Nguyễn Quang Tiến với bài viết “Quản lý thuế đối với hoạt động
chuyển giá: Thực trạng và giải pháp” trên Tạp chí Tài chính số 3/2012. Nghiên cứu
của tác giả đã nhận diện được các hình thức chuyển giá mang tính điển hình tại các
doanh nghiệp liên doanh, liên kết tại Việt Nam; đồng thời cũng đề xuất một số giải

pháp tăng cường hoạt động thanh tra chuyển giá nhằm hạn chế tình trạng gian lận
thuế. Bài viết cũng đưa ra nhiều số liệu từ các cuộc điều tra cho thấy thực trạng bức
tranh chuyển giá, gian lận thuế của các cơng ty nước ngồi đang diễn ra ngày một gay
gắt.
(7) Đề tài Khoa học cấp Bộ do PGS.,TS Nguyễn Thị Phương Hoa chủ trì
(2012) “Tăng cường kiểm sốt nhà nước đối với hoạt động chuyển giá”. Nghiên cứu
đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về bản chất, ý nghĩa và nội dung
của kiểm soát nhà nước với hoạt động chuyển giá trong doanh nghiệp. Đề tài đã có
những đề xuất về phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nhà nước
đối với hoạt động chuyển giá, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở vấn đề kiểm soát nhà nước đối với
hoạt động chuyển giá, chưa làm rõ được bản chất chuyển giá giữa các doanh nghiệp


11
liên kết; chưa chỉ ra được các nhân tố và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá.
(8) Nghiên cứu của GS.,TS Ngô Thế Chi và các cộng sự “Giải pháp hạn chế các
thủ thuật chuyển giá trong điều kiện hiện nay của các công ty đa quốc gia tại Việt
Nam” – Đề tài Khoa học cấp Bộ năm 2012. Về cơ bản, đề tài đã hệ thống được các
vấn đề lý luận về kiểm soát nhà nước đối với hoạt động chuyển giá cũng như thực
trạng của kiểm soát nhà nước giai đoạn trước 2011.
(9) E.Baistrocchi và I.Roxan (2012) với nghiên cứu “Resolving Transfer Pricing
Disputes: Global Analysis” (Giải quyết tranh chấp về giá chuyển nhượng: Phân tích
tồn cầu), NXB Cambridge University Press. Với nghiên cứu này các tác giả đã phân
tích 180 trường hợp chuyển giá từ 20 khu vực pháp lý đại diện toàn cầu, nêu rõ cách
thức giải quyết tranh chấp chuyển giá, giải thích pháp luật về chuyển giá như thế nào
trong thực tế và xem xét tranh chấp giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Tài liệu
cung cấp các kiến thức, kỹ năng bổ sung cần thiết cho tài liệu hướng dẫn của OECD
về định giá chuyển giao, kiểm sốt chuyển giá của các cơng ty đa quốc gia trên thế

giới cũng như của các cơ quan kiểm soát thuế vụ.
(10) Các tác giả Feinschreiber, Robert và Kent, Margaret với “Transfer Pricing
Handbook: Guidance for the OECD Regulations” (2012) (Cẩm nang chuyển giá:
Hướng dẫn cho các quy định của OECD), NXB Wiley. Cuốn sách gồm 7 nội dung
lớn; đây là tài liệu mà các tác giả đã diễn giải chi tiết, cụ thể hơn tài liệu hướng dẫn
của OECD; trong đó đưa ra các số liệu minh chứng để hướng dẫn thực hành phân
tích, đánh giá. Ở nội dung lớn cuối cùng, các tác giả còn chỉ ra mối liên hệ giữa
chuyển giá và cách thức quản trị, quản lý của nhà nước.
(11) Nghiên cứu của tác giả Kratzer, Carsten và Blesgen, Martin “Transfer
Pricing in Germany: Translation of important law and regulations” (2012) (Chuyển
giá ở Đức: bản dịch các luật và quy định quan trọng), NXB Verlag Dr. Otto
Schmidt. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích, tìm hiểu và đánh giá về vấn đề chuyển giá
trong các công ty đa quốc gia, các chi nhánh cơng ty nước ngồi tại CHLB Đức. đồng
thời cũng giới thiệu những nguyên tắc có tính cơ bản và những quy định phổ quát
nhất trong việc quản lý, kiểm soát hoạt động chuyển giá này. 392 trang viết của
nghiên cứu là sự cơng phu tìm hiểu và đánh giá vấn đề chuyển giá tại nền kinh tế
hàng đầu châu Âu.
(12) Năm 2012, vẫn là hai tác giả Feinschreiber, Robert và Kent, Margaret với
nghiên cứu “Asia-Pacific Transfer Pricing Handbook” (Cẩm nang chuyển giá châu
Á-Thái Bình Dương), NXB Wiley. Đây là tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề
chuyển giá tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương; trong đó có nhiều nội dung đề
cập tới kỹ thuật, cách thức chuyển giá. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khu vực này


12
đang là khu vực tăng trưởng mạnh mẽ nhất thế giới, tập trung ngày càng nhiều các
công ty đa quốc gia, các hoạt động chuyển giá diễn ra phức tạp, quy mô. Đồng thời,
nghiên cứu cũng dành một thời lượng nhất định đánh giá chính sách kiểm sốt, chống
chuyển giá của một số quốc gia trong khu vực, trong đó nổi lên vấn đề thiếu các quy
định rõ ràng và thiếu luật kiểm soát chuyển giá.

(13) PGS.,TS Lê Xuân Trường với nghiên cứu “Chống chuyển giá: Cần tâp
trung khắc phục những mắt xích yếu nhất” của trên Tạp chí Kiểm toán (số 3/2013).
Bài báo chỉ ra những nỗ lực và thành công bước đầu trong hoạt động đấu tranh với
chuyển giá ở Việt Nam; đồng thời cũng chỉ ra những mắt xích yếu nhất trong cơng
tác đấu tranh hạn chế chuyển giá, mà theo tác giả gồm: hành lang pháp lý về chống
chuyển giá chưa hoàn thiện; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền về thuế nên rất
khó khăn trong đấu tranh chống chuyển giá; chưa có bộ phận chuyên trách về thu
thập những thông tin phục vụ hoạt động thanh tra thuế nói chung ở tầm quốc gia và
trực tiếp xử lý các vấn đề về thông tin ở tầm quốc tế; chưa xây dựng được hệ thống
dữ liệu thơng tin đầy đủ về người nộp thuế nói chung và phục vụ cho hoạt động
chống chuyển giá nói riêng.
(14) Tác giả Nguyễn Văn Phụng với nghiên cứu “Cuộc chiến chống chuyển giá
và khả năng vào cuộc của cơ quan kiểm tốn nhà nước” đăng trên Tạp chí Kiểm tốn
(số 3/2013). Tác giả trình bày quan niệm về chuyển giá và gian lận giá; đưa ra một số
nhận diện bước đầu về chuyển giá ở Việt Nam; tổng hợp các quy định pháp luật về
kiểm soát chuyển giá; đề xuất kiểm toán nhà nước tham gia đấu tranh kiểm soát
chuyển giá. Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết và vai trị cao của cơ quan kiểm tốn nhà
nước trong công tác đấu tranh với hoạt động chuyển giá, nhất là trong bối cảnh Việt
Nam chưa xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cả giao dịch như hiện nay.
(15) Ngơ Thị Ngọc Huyền (2014) cùng nhóm cộng sự với Báo cáo “Nghiên cứu
vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Thực
trạng và giải pháp”. Báo cáo nghiên cứu gồm 145 trang, 34 bảng số liệu, 5 phụ lục,
được chia làm 4 chương, trong đó có đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
chuyển giá và kiểm soát chuyển giá ở các doanh nghiệp FDI. Một điểm nhấn của báo
cáo là nhóm nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng với số liệu
thứ cấp lấy từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh, Cục thuế TP Hà Nội, Cục
Thuế Bình Dương… và số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát chuyên gia. Với số liệu minh
họa, nhóm tác giả đã khắc họa được phần nào thực trạng hoạt động chuyển giá, đánh
giá khái quát về cơng tác kiểm sốt chuyển giá trên 5 khía cạnh: thể chế, pháp lý phục
vụ cho kiểm soát chuyển giá; cơ sở vật chất và dữ liệu thông tin; hoạt động liên kết

kiểm soát chuyển giá, thực trạng giám sát thanh tra thuế và thực trạng nhân lực làm
công tác thuế.


13
(16) Một trong những nghiên cứu nổi bật và có giá trị thực tiễn cao trong thời
gian gần đây là “Chương trình hành động BEPS về chống xói mịn cơ sở tính thuế và
chuyển dịch lợi nhuận (Base Erosion and Profit Shifting)” được các Bộ trưởng G20
và thành viên Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế thông qua vào ngày 5/10/2015.
BEPS đang là vấn đề thuế toàn cầu, là mối quan tâm chung của các nước đang phát
triển và các nước phát triển nhằm cải cách toàn diện, thống nhất và đồng bộ các chính
sách và quản lý thuế quốc tế, khơi phục lại tính cơng bằng và hiệu quả thu của hệ
thống thu thuế trên toàn cầu. Theo đó, BEPS đặc biệt thiết thực với các nền kinh tế
đang phát triển giúp bảo vệ nguồn thu và duy trì, mở rộng cơ sở tính thuế.
(17) Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đại Thắng “Kiểm soát hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
(2016), Học viện Tài chính. Một số thành cơng của luận án có thể kể tới như, đã phân
tích kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá ở một số nước tiên tiến cũng như các nước
trong khu vực châu Á, rút ra những bài học trong cơng tác kiểm sốt hoạt động
chuyển giá cho Việt Nam. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận về kiểm soát chuyển giá
chưa được thể hiện một cách rõ nét. Thực tiễn kiểm soát chuyển giá hầu như mới
dừng lại ở góc độ Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, một số phần ở Tổng cục Thuế; chưa làm
rõ được sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan QLNN ở các cấp, các địa phương.
(18) Luận án tiến sĩ của Lê Quang Hùng, đề tài “Chuyển giá và chống chuyển
giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam” (2017),
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Thành công
của luận án là: đã phân tích được các yếu tố thúc đẩy việc chuyển giá, mục đích của
chuyển giá, các phương thức chuyển giá phổ biến, vai trò và đặc điểm của chuyển
giá, các dấu hiệu và phạm vi chuyển giá. Từ đó làm rõ thêm khái niệm, nguyên tắc,
phương pháp chống chuyển giá trong quản lý thuế đối với các DN có vốn FDI; Điểm

nổi bật là bằng phương pháp khảo sát điều tra, tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng
về hoạt động chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn FDI; đã chỉ ra được 4 điểm còn
hạn chế và làm rõ 4 nguyên nhân dẫn đến các điểm còn hạn chế về hoạt động chống
chuyển giá trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt
Nam.“Đồng thời đã đề xuất các giải pháp: Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống
chuyển giá; Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chống chuyển giá; Xây
dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về chống chuyển giá; Xây dựng cơ chế phối
hợp trong đấu tranh chống chuyển giá; Tăng cường hợp tác quốc tế trong chống
chuyển giá.”Điểm giới hạn của luận án là, tác giả chưa nghiên cứu các tình huống
chuyển giá điển hình và cách thức đấu tranh phịng chống chuyển giá cụ thể. Đồng
thời các quy định mới về giao dịch liên kết đã thay đổi (Nghị định 20) nên cần phải
có những nhận định nghiên cứu cập nhật hơn.


14
(19) Luận án tiến sĩ của Lê Thanh Hà (2017), đề tài “Kiểm sốt chuyển giá
trong chi nhánh cơng ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Luận án đã nhận diện các cách
thức thực hiện chuyển giá của chi nhánh các Cơng ty đa quốc gia, từ đó làm nổi bật
tác động tiêu cực của hoạt động này là làm giảm nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, làm
thay đổi cấu trúc của các giao dịch thương mại, làm sai lệch giá vốn dẫn đến sai lệch
trong phân phối lợi ích, tạo ra khả năng chiếm lĩnh, giành thị phần cũng như thơn tính
đối tác với mức chi phí thấp nhất. Phân tích được hiện trạng kiểm sốt hoạt động
chuyển giá tại nước ta hiện nay, đánh giá những thành công và chỉ ra được những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. Tác giả luận án nhấn mạnh: trong
việc kiểm soát chuyển giá, cần đặc biệt quan tâm tới sự phối hợp của các cơ quan hữu
quan như: cơ quan thuế, cơ quan hải quan, ngân hàng, kiểm tốn… nhằm thực hiện
tốt nhất các chính sách kinh tế, đồng thời kiểm soát ở mức cao nhất các giao dịch
trong nội bộ Công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, ở góc độ thực tế, luận án chưa phân tích
được các tình huống cụ thể về chuyển giá trên địa bàn TP Hà Nội, các giải pháp về
chuyển giá lãi của các DN FDI chưa được đề cập, phân tích sâu.

1.1.3. Các nghiên cứu về yếu tố tác động đến quản lý, kiểm soát nhà nước đối
với hoạt động chuyển giá
(1) Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Phượng (2015), “Kiểm soát nhà nước đối
với gian lận chuyển giá tại Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã phân
tích và xây dựng được các nhóm nhân tố tác động đến kiểm sốt nhà nước đối với
gian lận chuyển giá tại Việt Nam; theo đó có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng: nhóm nhân
tố thuộc về chủ thể kiểm sốt, nhóm nhân tố thuộc về khách thể kiểm sốt và nhóm
nhân tố thuộc về mơi trường kiểm soát. Trên cơ sở kết quả kiểm định một số yếu tố
tác động, tác giả luận án đề xuất một số giải pháp như: xây dựng nguồn dữ liệu so
sánh giá thị trường đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy, giảm ưu đãi đầu tư về thuế, phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ trong kiểm soát gian lận chuyển giá giữa các cơ quan nhà nước…
1.2. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Giá trị khoa học và thực tiễn của các nghiên cứu đã công bố luận án được
kế thừa
Các nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển
giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá; các phương pháp mà các nước và các tổ chức
quốc tế khuyến nghị sử dụng để kiểm soát hoạt động chuyển giá; các hoạt động
chuyển giá tiêu biểu và xu hướng áp dụng các phương thức chuyển giá của các công
ty đa quốc gia thời gian gần đây.
Các nghiên cứu trong nước đã khắc họa được khá đầy đủ lý thuyết về bản chất
của chuyển giá và các thủ thuật chuyển giá của các công ty đa quốc gia, nghiên cứu
hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và đề xuất một số giải pháp kiểm


15
soát hoạt động này.
Các giá trị khoa học và thực tiễn này là cơ sở để nghiên cứu sinh tham khảo và
tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình.
1.2.2. Những giới hạn của các nghiên cứu đã công bố
Bên cạnh những kết quả đã thực hiện được, do bối cảnh, đối tượng và phạm vi

nghiên cứu đã được xác định, nên các nghiên cứu đã được tổng quan ở phần trên cịn
có các giới hạn sau:
Một là, các nghiên cứu chưa làm nổi rõ hoạt động chuyển giá được các doanh
nghiệp FDI thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình tổ chức hoạt động đầu tư và
triển khai kinh doanh. Cụ thể là các khâu: giai đoạn góp vốn đầu tư, khâu chuyển giao
cơng nghệ, trong vay vốn, trong khâu mua, bán nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và
cả trong khâu thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý, huấn luyện đào tạo, thuê chuyên
gia, bản quyền, thương hiệu, lãi vay… Những nghiên cứu trước luận án về thực trạng
chuyển giá ở Việt Nam tương đối nhiều nhưng thường dừng lại ở mức độ nghiên cứu
và đánh giá ở góc độ khái quát, việc đi sâu phân tích làm rõ tính chất liên kết trong
giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết hầu như chưa được thực hiện.
Hai là, về lý luận các nghiên cứu đã cơng bố chưa có cơng trình nào nghiên cứu
mơ hình quản lý nhà nước về chuyển giá với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà
nước hữu quan như: thuế, hải quan và các cơ quan cấp phép đầu tư. Để quản lý hoạt
động chuyển giá địi hỏi phải có sự vào cuộc của tất cả các cơ quan hữu quan này.
Các nghiên cứu trước mới chỉ nghiên cứu chủ thể kiểm soát thuế đối với DN FDI là
cơ quan thuế.
Ba là, các nghiên cứu trước chưa lý giải được vấn đề tại sao những cảnh báo về
chuyển giá tại Việt Nam xuất hiện từ những năm 1999, 2000 song đến hiện nay pháp
luật về kiểm sốt chuyển giá vẫn chưa hồn thiện. Những văn bản quy phạm pháp
luật về kiểm soát chuyển giá do các cơ quan hữu quan Việt Nam đưa ra đã và đang
bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, song ít có nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Nghị định
20 của Chính phủ về "Quy định về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao
dịch liên kết” và Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 20 cùng
có hiệu lực kể từ ngày 1/5/2017 hiện chưa đi sâu vào hiện thực nền kinh tế song cũng
đã bộc lộ một số hạn chế’/“kẽ hỡ” cần sớm khắc phục. Đây chính là một vấn đề thực
tiễn đặt ra đòi hỏi luận án phải nghiên cứu và có giải pháp thích hợp.
Bốn là, chưa có các nghiên cứu phân tích, đánh giá sâu những điểm cịn hạn chế
trong QLNN của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đối với hoạt động
chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua. Những nghiên cứu

trước luận án chỉ tập trung vào nội dung thanh tra, kiểm tra chuyển giá – một chức
năng của các cơ quan QLNN với những đánh giá khái quát, chưa đi sâu phân tích,


16
đánh giá toàn diện hoạt động QLNN một cách đầy đủ theo chức năng quản lý (từ xây
dựng ban hành các quy định pháp luật đến tổ chức bộ máy triển khai thực hiện các
hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát và xử lý các hành vi chuyển giá); ít có các
nghiên cứu đánh giá thực hiện kiểm sốt chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn TP
Hà Nội; ít có nghiên cứu về hướng dẫn của các tổ chức quốc tế để đề xuất giải pháp
phù hợp với tình hình thực tiễn của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP Hà Nội.
Các giải pháp đề xuất thường mang tính chất tổng quát, thiếu giải pháp nghiệp vụ cụ
thể.
Năm là, các cơng trình trước chưa nghiên cứu các tình huống thanh tra, kiểm tra
chuyển giá điển hình, từ đó đúc rút ra các hành vi vi phạm điển hình và các phương
án quản lý chuyển giá cụ thể, cách đấu tranh và thuyết phục DN FDI thừa nhận hành
vi sai phạm và hướng tới tự giác tuân thủ về kê khai giao dịch liên kết.
Sáu là, chưa có nghiên cứu nào thực hiện khảo sát trực tiếp các DN FDI, là
khách thể quản lý để tìm hiểu những tác động từ các biện pháp quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước về chuyển giá ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi tuân thủ của các DN
này như thế nào? Việc khảo sát các DN FDI là hết sức quan trọng, vì đứng ở góc độ
các DN sẽ đánh giá được khách quan nhất các giải pháp quản lý nhà nước đưa ra có
phù hợp với thực thế hay không?
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ nhận định về giới hạn của các nghiên cứu trước cho thấy, có những vấn đề lý
luận và thực tiễn dưới đây chưa được làm rõ, hoặc chưa được nghiên cứu trong các
công trình khoa học trong và ngồi nước đã cơng bố. Đó là:
Một là, động cơ, ngun nhân và các hình thức chuyển giá. Nội dung quản lý
nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của DN FDI (xét trên góc độ tiếp cận của
chuyên ngành quản lý kinh tế), tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng.

Hai là, kinh nghiệm của các quốc gia và bài học rút ra cho QLNN về hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam nói chung, trên địa bàn TP Hà
Nội nói riêng.
Ba là, thực trạng QLNN đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn từ 2011 đến 2018 - thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
Bốn là, các định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện, tăng cường công tác
QLNN nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn TP Hà Nội.
Đây chính là các khoảng trống nghiên cứu và là những nội dung cơ bản tác giả
luận án tiếp tục nghiên cứu trong luận án của mình.
1.3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu


17
1.3.1. Quy trình nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu
Từ khóa: chuyển giá, QLNN đối với chuyển
giá của DNFDI => khoảng trống nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu
QLNN đối với chuyển giá của DNFDI trên
Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Xác lập CSLL ⭢Phân tích thực trạng⭢Giải
pháp hồn thiện

Hệ thống và phát triển CSLL
QLNN đối với hoạt động chuyển giá
của DN FDI


Thu thập thông tin
dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu sơ cấp

- Rà soát và thu thập dữ liệu
- Kiểm tra dữ liệu
- Phân tích dữ liệu

- Điều tra xã hội học
- Phỏng vấn chuyên gia
(Chuyên sâu)

Tổng hợp, phân tích và
BCKQ nghiên cứu
Đề xuất định hướng và giải pháp


18
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Quy trình nghiên cứu luận án được nghiên cứu sinh thực hiện theo các bước
như minh họa trong hình 1.1.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
trong quá trình thu thập và xử lý thông tin để thực hiện đề tài luận án, tác giả luận án
đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
1.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thông tin sơ cấp
Để thu thập thông tin dữ liệu thực tiễn về QLNN đối với hoạt động chuyển giá
của DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, tác giả luận án đã thiết kế hai mẫu phiếu khảo
sát. Mẫu 1 khảo sát cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế (xem Phụ lục 1). Mẫu 2 khảo sát
kế toán trưởng, giám đốc tài chính DN FDI (xem Phụ lục 2). Quy mô khảo sát cụ thể
như sau:
- Khảo sát 205 cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra tại 10 phòng thanh tra,
kiểm tra tại Văn phòng Cục thuế TP Hà Nội và 24 Chi cục thuế quận, huyện, thị xã
và 3 Chi cục thuế Khu vực (xem Phụ lục 3).
- Khảo sát 225 doanh nghiệp FDI (là các công ty con của các công ty đa quốc
gia) trên địa bàn TP Hà Nội thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế TP Hà Nội (Xem
Phụ lục 4).
TT Đối tượng khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về
Tỷ lệ
1 Doanh nghiệp FDI
225
200
89%
2 Cơ quan thuế
205
190
93%
Tổng cộng
430
390
91%
Ngoài ra, để có thêm luận cứ thực tiễn cho các nhận định, đánh giá, các kết luận
rút ra trong luận án, tác giả luận án đã tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia đối với
một số nhà quản lý từ các cơ quan QLNN có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài luận án như: Cơ quan thuế, Hải quan, Thanh tra Bộ Tài chính, Cơ quan kiểm

tốn. Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động chuyển giá đối với các DN FDI tác giả luận án có tham khảo
ý kiến của một số chuyên gia là lãnh đạo Cục thuế, Trưởng phòng Thanh tra - kiểm
tra và các Trưởng đoàn thanh tra trực tiếp tham gia các cuộc thanh tra chuyển giá.
* Thông tin, số liệu thứ cấp
Thông tin được tác giả luận án sử dụng chủ yếu là các tài liệu thứ cấp. Đó là số
liệu của Cục thuế TP Hà Nội, Tổng cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kết quả điều
tra của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế một số địa phương; Kết quả điều tra của


19
nhóm chuyên gia thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu; Kết quả điều tra thống
kê của Tổng cục Thống kê; Các hồ sơ thanh tra chuyển giá của Cục thuế TP Hà Nội,
báo cáo tài chính của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội; Các báo cáo kết quả thanh
tra các DN FDI của Cục Thuế TP Hà Nội; Các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo,
đề án, chương trình có liên quan của Tổng cục Thuế và Cục thuế TP Hà Nội. Cùng
với đó là các đề án, cơng trình nghiên cứu khoa học các cấp, các luận án tiến sĩ kinh
tế, các bài báo khoa học ở cả trong và ngồi nước có liên quan đến DN FDI và hoạt
động chuyển giá của các DN FDI.
Chuyển giá là một vấn đề hết sức nhạy cảm, bên cạnh một số thông tin, số liệu
đã được cơng khai thì nhiều tài liệu do các cơ quan chức năng cung cấp là các tài liệu
nội bộ, tài liệu chưa công bố, một số tài liệu chứa đựng các thông tin được xem như
tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp có giới hạn đối tượng sử dụng, một số tài liệu
có tính chất bảo mật tại thời điểm hiện nay, nên trong quá trình sử dụng, tác giả luận
án được yêu cầu không công khai rõ nguồn tài liệu và tên của doanh nghiệp cũng như
tên của DN FDI hay bên có quan hệ liên kết. Vì vậy, thông tin về các cá nhân và đơn
vị này, tác giả luận án xin được không công khai trong luận án mà chỉ cung cấp cho
đơn vị quản lý đào tạo sau đại học của Trường Đại học Thương mại để phục vụ cơng
tác thanh, kiểm tra (nếu có).
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp
Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp được sử dụng để liên kết các luận điểm
nghiên cứu thành một thể thống nhất nhằm thể hiện một các đầy đủ, sâu sắc nhất về
vấn đề nghiên cứu của luận án. Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp giúp tác giả luận
án trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
- Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến các
vấn đề về mua bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phi tài chính và tài chính (hoạt động
chuyển giao nội bộ) của các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội với công ty mẹ cũng
như với các bên có quan hệ liên kết. Cùng với đó, phương pháp được sử dụng trong
việc phân tích các hình thức, quá trình mà DN FDI triển khai để thực hiện hoạt động
chuyển giá. Luận án phân tích một số số liệu để thấy được tác động của chuyển giá
trong các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội, trong đó tập trung vào việc làm xói mịn
cơ sở tính thuế cũng như gây ra tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định trong hệ thống pháp
luật của Việt Nam với các quy định của một số tổ chức quốc tế như Liên Hiệp quốc
hay OECD cũng như một số quốc gia khác về chính sách đầu tư trực tiếp nước ngồi,


20
chính sách thuế, phương pháp định giá chuyển giao nội bộ cũng như các vấn đề khác
có liên quan. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng để đối chiếu, phân tích sự thay
đổi của các quy định về kiểm soát chuyển giá đối với DN FDI tại Việt Nam, trong đó
có DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội qua các thời kỳ, phân tích nhằm chỉ rõ ưu nhược
điểm của từng quy định.
Trong q trình phân tích các vấn đề về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
giá, luận án còn sử dụng các bảng biểu so sánh để làm tăng tính trực quan và sức
thuyết phục của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu tình huống

Phương pháp này được tác giả luận án sử dụng để đi sâu phân tích một số
trường hợp, vụ việc điển hình về chuyển giá tại các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội
cũng như các trường hợp điển hình về việc kiểm soát chuyển giá của một số quốc gia,
một số địa phương khác tại Việt Nam. Phương pháp này giúp trả lời được câu hỏi đã
đặt ra: các hình thức chuyển giá đang diễn ra như thế nào tại các DN FDI trên địa bàn
TP Hà Nội; cách thức mà các quốc gia tiên tiến cũng như các quốc gia có điều kiện
tương đồng với Việt Nam ứng phó với hoạt động chuyển giá. Đồng thời, phương
pháp nghiên cứu tình huống cũng cho phép tác giả luận án lựa chọn các vụ việc tiêu
biểu, các nghi vấn chuyển giá tiêu biểu làm minh chứng cho hoạt động chuyển giá
trong các DN FDI trên địa bàn TP Hà Nội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả luận án đã tổng hợp được những kết quả nghiên cứu
trước luận án, tìm ra những vấn đề các nghiên cứu đã giải quyết được, những vấn đề
chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu do bối cảnh thời gian, đối tượng và
phạm vị đã được xác định, từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu mà luận án cần
hướng tới, tạo cơ sở cho việc xác định hướng đi riêng cho Luận án. Đồng thời, cũng
mô tả các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong quá trình thu thập và xử lý thông
tin, dữ liệu để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu đặt ra.


21
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
2.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động chuyển giá
của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.1.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.1.1.1. Các hình thức tổ chức của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngồi là việc di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn
sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, phát huy tối đa ưu
thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý... của mình ở nước tiếp nhận đầu
tư, nhằm tối đa hố lợi nhuận. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới, hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút/tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi thường được thực hiện thơng qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại tồn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động,
hoặc mua cổ phiếu để thơn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau. Hiện
nay, có nhiều loại hình doanh nghiệp FDI. Có nhiều loại hình DN FDI, trong đó phổ
biến là các loại hình sau:
Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do hai chủ
thể hoặc nhiều hơn các chủ thể nước ngoài cùng hợp tác với một nước chủ nhà trên
cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH, có
tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp liên doanh là
loại hình thường được nước tiếp nhận đầu tư chào đón nhất vì hầu hết các doanh
nghiệp liên doanh khi đầu tư kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư thường đưa vào các
thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại để chiếm ưu thế về
sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận. Nhưng để đạt được kết quả như mong muốn trong
hình thức này, nước tiếp nhận đầu tư phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lý
doanh nghiệp phải có đủ trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến của nước đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn toàn
của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư


22

nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát theo luật pháp của nước tiếp nhận đầu
tư. Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thường được các chủ đầu tư lựa chọn vì
họ được tồn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư tạo ra.
DN FDI ngày càng gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các tập
đoàn đa quốc gia, chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp (bao gồm luật pháp
của các nước đầu tư, nước tiếp nhận đầu tư và luật pháp quốc tế). Hiện nay, các công
ty xuyên quốc gia đang nắm giữ khoảng 90% lượng vốn FDI trên thế giới, do đó,
hoạt động của các doanh nghiệp FDI gắn chặt với mục tiêu mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường của các tập đoàn đa quốc gia và thu về lợi nhuận tối đa cho nhà đầu tư. Mặt
khác, hoạt động FDI gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và
thương mại quốc tế. Trong hình thức FDI, các cơng ty mẹ thường chuyển giao vốn
của mình qua các cơng ty chi nhánh. Do vậy, FDI có liên quan mật thiết với dịng lưu
chuyển vốn quốc tế, trong đó một cơng ty có trụ sở ở một nước nhưng song lại có thể
có nhiều chi nhánh ở các nước khác. Tất cả những điều này, một mặt, làm phức tạp
hóa và gây ra những khó khăn nhất định cho các cơ quan quản lý ở nước nhận đầu tư.
Mặt khác, chúng cho thấy, các nước này chỉ có thể khai thác được những hiệu ứng
tích cực từ nguồn vốn FDI trên cơ sở thừa nhận và tính đến lợi ích chính đáng của
nhà đầu tư trong các chính sách cụ thể của mình.
2.1.1.2. Tác động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư
Một là, DN đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Theo đó,FDI có tác động tích
cực tới các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế: bổ sung nguồn
vốn đầu tư trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao
công nghệ hiện đại và phát triển khả năng công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân
lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tạo liên kết giữa các ngành…
Hai là, DN FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đó là do FDI thường tập trung vào những ngành công
nghệ cao có sức cạnh tranh như cơng nghiệp hay thơng tin, chính vì vậy sẽ góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đồng
thời, FDI cũng sẽ góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nơng sản xuất khẩu và tiếp thu một số
công nghệ tiên tiến, giống cây, con có năng suất chất lượng cao, tạo ra một số phương
thức mới có hiệu quả cao.
Ba là, DN đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết vấn đề lao động, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động. Khu vực FDI trực tiếp và


23
gián tiếp tạo việc làm cho người dân địa phương, có tác động mạnh đến chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Doanh nghiệp FDI được
xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngồi, nâng cao trình độ
của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận vươn lên về năng
lực quản lý, trình độ khoa học, cơng nghệ đủ sức thay thế các chun gia nước ngồi.
Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho
bên cung ứng và bên mua hàng
Bốn là, DN FDI là kênh chuyển giao cơng nghệ quan trọng, góp phần nâng cao
trình độ công nghệ của nền kinh tế. Thông thường, khu vực FDI sử dụng công nghệ
cao hơn hoặc bằng với cơng nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập
trong khu vực. Chính vì vậy, thơng qua hoạt động đầu tư và qua hợp đồng chuyển
giao công nghệ, khu vực FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến cho
quốc gia tiếp nhận đầu tư, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Cùng
với đó, dưới tác động lan tỏa cơng nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua
mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, từ đó
các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ,
làm chủ các công nghệ tiên tiến.
Năm là, DN đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động nâng cao năng lực cạnh
tranh ở cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Sản phẩm của nền kinh tế

trở nên đa dạng hơn về chủng loại với chất lượng được nâng cao nhờ công nghệ sản
xuất tiên tiến hiện đại. Các doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao hơn, đứng từ hai góc
độ: các DN FDI và chính bản thân các doanh nghiệp nội địa. Từ đó, vị thế và năng
lực cạnh tranh quốc gia cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Sáu là, DN đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần nâng cao năng lực quản lý
kinh tế, quản trị doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường cạnh
tranh. Các DN FDI hầu hết đều có năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp
tiên tiến, hiện đại. Thông qua quá trình tiếp nhận đầu tư, nước tiếp nhận có thể từng
bước học hỏi, nắm bắt những yếu tố này. Trong q trình đầu tư của mình, các DN
FDI ln địi hỏi có một mơi trường kinh doanh hiện đại, giàu tính cạnh tranh. Điều
này buộc Chính phủ các nước cần tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế một
cách phù hợp vào thực tế đất nước, góp phần đẩy mạnh thu hút FDI.
Bảy là, các doanh nghiệp FDI là chủ thể quan trọng, trực tiếp thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế của các quốc gia. Các DN FDI với mạng lưới chi nhánh trên nhiều
quốc gia, thậm chí tồn cầu có tác động mạnh tới xu hướng mở cửa và hội nhập quốc
tế. Các hoạt động chuyển giao, liên kết, đầu tư… của DN FDI cũng thúc đẩy mỗi
quốc gia phải thực hiện các điều chỉnh về chính sách, pháp luật cho phù hợp để vừa


24
tạo điều kiện phát triển kinh tế vừa kiểm soát được hoạt động của các DN FDI.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, động cơ và nguyên nhân thực hiện hoạt động
chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chuyển giá
a. Khái niệm chuyển giá
Nội dung mô tả một hiện tượng làm giảm nghĩa vụ thuế mà ngày nay người ta
gọi là chuyển giá đã xuất hiện trong IRC – Interal Revenue Code của Hoa Kỳ từ
những năm 1930. Theo thời gian, cùng với sự phát triển, hoạt động mạnh mẽ của các
công ty đa quốc gia cũng như các cách thức mà Chính phủ các quốc gia sử dụng để
kiểm sốt, có thể khái lược có những quan điểm sau đây về chuyển giá:

Quan điểm thứ nhất của OECD: Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối
với sản phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, dịch vụ, lãi tiền vay) được chuyển
dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông thường trên thị
trường, nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết trên toàn
cầu. Đây là quan điểm được OECD đưa ra và hiện đang được nhiều tổ chức, nhiều
quốc gia sử dụng làm định nghĩa về hoạt động chuyển giá.
Quan điểm thứ hai của Garry (2012): Chuyển giá là một hành vi chủ ý thông
đồng giữa các công ty trong cùng một tập đồn để thỏa thuận giá cả khơng dựa trên
giá thị trường, nhằm chuyển lợi nhuận từ công ty này sang công ty khác ở các nước
khác nhau nhằm tránh nộp thuế đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn
tập đoàn. Cơ sở thiết lập giá giao dịch như vậy xuất phát từ quyền tự do kinh doanh.
Theo đó, các doanh nghiệp liên kết có quyền quyết định giá giao dịch mà họ cho là
phù hợp.
Quan điểm thứ ba của E. Baistrocchi (2012): Chuyển giá là hoạt động mang
tính chủ quan, cố ý của các tập đồn, DN FDI nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp
bằng cách định giá mua bán sản phẩm, nguyên vật liệu… giữa các cơng ty trong cùng
một tập đồn khơng tn theo giá thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất
Quan điểm thứ tư của KPMG (2012): Chuyển giá là việc định giá hàng hóa dịch
vụ chuyển giao giữa các cơng ty liên kết đóng ở các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu
hóa lợi nhuận của tập đồn.
Ngày nay, hoạt động chuyển giá diễn ra hết sức tinh vi, hướng tới nhiều mục
tiêu, trong đó mục tiêu cơ bản là tối thiểu hóa số thuế của tồn tập đồn, cơng ty đa
quốc gia. Chính vì thế, việc xác định thế nào là chuyển giá cần căn cứ trên thực tế
chứ không chỉ xem xét dựa trên định nghĩa của OECD.
Từ các quan điểm trên có thể thấy “Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá
đối với các hàng hoá, dịch vụ cũng như tài sản được giao dịch giữa các thành viên
trong một tập đoàn hoặc giữa các cơng ty có mối liên kết với nhau khơng theo các


25

tiêu chuẩn giá thị trường nhằm tối thiểu hoá số thuế thu nhập phải nộp của tập đồn
hay nhóm cơng ty liên kết đó”. Như vậy, chuyển giá ln gắn liền với 3 khía cạnh:
(i) Là việc định giá các giao dịch (mua bán hàng hóa, dịch vụ, tài sản hữu hình,
tài sản vơ hình, cung cấp vốn và tài chính, phân bổ hay chia sẻ chi phí, v.v…) giữa
các bên liên quan theo nguyên tắc độc lập (ALP).
(ii) Giá chuyển giao giữa các bên có quan hệ GDLK (ví dụ như các công ty mẹ
và công ty con trong một nhóm các cơng ty được kiểm sốt thuộc cùng một tập đồn
hoặc giữa các cơng ty có mối liên kết nào đó về mặt sở hữu hoặc quản lý) không theo
giá thị trường phổ biến. Khác với “Giao dịch độc lập” là giao dịch giữa các bên
khơng có quan hệ liên kết, “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có
quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi,
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các
cơng cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển
giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vơ hình và thỏa thuận sử dụng chung
nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các
bên liên kết.
(iii) Là hành vi có chủ đích của DN, trong đó giảm thiểu tổng mức thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho chính phủ các quốc gia là mục tiêu cơ bản nhất.
Cần phân biệt chuyển giá với trường hợp khai giá trị giao dịch không trung
thực/không chính xác đối với cơ quan quản lý để trốn thuế. Đối với trường hợp khai
giá giao dịch khơng chính xác để trốn thuế, các bên giao dịch vẫn thực hiện thanh
toán đầy đủ theo giá thỏa thuận; trong khi đó, nếu là giao dịch chuyển giá, giá cả
trong giao dịch chính là giá thỏa thuận nên các bên sẽ khơng phải thực hiện việc
thanh tốn khoản chênh lệch giữa giá giao dịch nội bộ và giá thị trường.
b. Đặc điểm của chuyển giá
Hành vi chuyển giá trong các giao dịch liên kết có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, chuyển giá chỉ xảy ra trong các trường hợp sau: i) giữa các chủ thể hoạt
động trong cùng một nhóm liên kết; ii) giữa các chủ thể độc lập song có chung lợi
ích. Đối với trường hợp thứ nhất, yếu tố quản lý, điều hành hay vốn góp là cơ sở để

xác định mối quan hệ liên kết giữa các chủ thể. Đây chính là những điều kiện quyết
định sự ảnh hưởng, sự giao hịa về mặt lợi ích của các chủ thể.
Hai là, giá cả thực hiện trong các giao dịch chuyển giá không dựa theo giá thị
trường, mà do các nhà quản lý của doanh nghiệp hoặc các bên có chung lợi ích thống
nhất đưa ra. Trong hành vi chuyển giá, các giá trị chuyển giao được thể hiện trên
chứng từ kế tốn chỉ mang tính hình thức, không phản ánh giá trị thực của giao dịch,
“không hình thành từ quan hệ cung – cầu”.


×