Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KHẢO SÁT XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LỢI DỤNG GỖ NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐỐI VỚI KEO HẠT, KEO LAI, BẠCH ĐÀN VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.81 KB, 36 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
……………………*……………………





BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008


KHẢO SÁT XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LỢI DỤNG GỖ
NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐỐI VỚI KEO HẠT, KEO LAI,
BẠCH ĐÀN VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ


CƠ QUAN CHỦ QUẢN: BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NL GIẤY

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: NGUYỄN TUẤN ANH














7113
17/02/2009

PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2008

Phần I
Tổng quan

1.1 Cơ sở pháp lý của đề tài:
- Căn cứ quyết định 1999/QĐ-BCT, ngày 03/12/2007 của Bộ trởng Bộ Công
Thơng về việc giao kế hoạch khoa học công nghệ năm 2008 cho Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy.
- Căn cứ Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số
42.08RD/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thơng và Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy ngày 23 tháng 01 năm 2008.
- Căn cứ quyết định số 15/KHTH ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Viện trởng
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ cho cán bộ.
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Ngành giấy là một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở Việt Nam. Phát triển
ngành Công nghiệp giấy, phải đi đôi với phát triển trồng rừng nguyên liệu.
Trong những năm gần đây, việc trồng rừng NLG ở nớc ta đã thu đợc những
thành công đáng kể trong công tác tổ chức sản xuất, quản lý và xây dựng vốn
rừng, xác định đợc một số giống, dòng chủ lực đa vào trồng rừng thâm canh
cho năng suất và chất lợng cao hơn hẳn các giống trớc đây, do vậy việc
trồng rừng đã đem lại hiệu quả kinh tế trong SXKD, của các doanh nghiệp, tổ

chức xã hội, hộ gia đình trong sản xuất lâm nghiệp và góp phần cải thiện môi
trờng sinh thái.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bớc đầu còn không ít những
khó khăn, thách thức trong việc tăng năng suất rừng nh: Tiếp tục chọn tạo
giống mới có năng suất cao hơn, kỹ thuật thâm canh, nâng cao công tác quản
lý, bảo vệ và đặc biệt là việc tận dụng, lợi dụng gỗ trong khai thác và chế biến.
Nếu thực hiện tốt vấn đề này thì có thể đẩy năng suất rừng trồng nguyên liệu
giấy lên 15-20%.
Hiện nay, do nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bột giấy, dăm
và các ngành kinh tế khác rất lớn. Một số nhà máy, cơ sở chế biến đã thay đổi
quy cách sản phẩm gỗ nguyên liệu, nhằm mục đích tận dụng tối đa sản phẩm
từ rừng trồng, điều này dẫn đến tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG từ rừng trồng sẽ phải

tăng lên nhng lợng tăng đó là bao nhiêu? Mặt khác trong 6-10 năm trở lại
đây, cơ cấu cây trồng NLG đã có sự thay đổi về loài, dòng. Những giống,
dòng mới này cha có sự khảo sát để xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG khi đến
tuổi khai thác.
Vì vậy, để xác định lại tỷ lệ lợi dụng gỗ của từng giống, dòng cây trồng
rừng NLG hiện nay là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp các nhà sản xuất,
các cơ quan quản lý, t vấn nắm bắt chính xác sản lợng rừng trồng khi đến
tuổi khai thác.
Với lý do trên, Viện nghiên cứu cây NLG đợc Bộ Công Thơng giao
nhiệm vụ thực hiện đề tài Khảo sát xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu
giấy đối với bạch đàn, keo lai và keo tai tợng Tại vùng trung tâm Bắc Bộ.

1.2.2 Mục tiêu của đề tài.
- Xác định đợc tỷ lệ lợi dụng gỗ làm NLG đối với bạch đàn, keo tai tợng và
keo lai khi đến tuổi khai thác.
- Nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy trong khai thác rừng trồng hiện
nay.


1.3. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi giới hạn của đề tài.
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu.
- Đề tài chọn đối tợng nghiên cứu: Rừng trồng bạch đàn mô, hom dòng PN2,
U6, keo tai tợng và keo lai tại một số công ty lâm nghiệp vùng Trung Tâm
trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam để điều tra khảo sát.

1.3.2 Nội dung nghiên cứu.
Với mục tiêu đề ra đề tài tập chung nghiên cứu các nội dung sau:
- Điều tra chọn địa điểm khảo sát tại các công ty lâm nghiệp vùng trung tâm
trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam.
- Chọn các lô rừng tuổi 7-8 đại diện cho giống, dòng, lập địa, địa hình và năng
suất sản lợng trong khu vực tiến hành khai thác để khảo sát.
+ Mỗi cỡ kính của 01 giống/dòng cần điều tra khảo sát và thu thập số
liệu từ 6-10 cây đại diện trong cỡ kính.
+ Xác định giá trị trung bình của các chỉ tiêu nh: Thể tích cây cả vỏ,
tỷ lệ vỏ cây, tỷ lệ lợi dụng gỗ cả vỏ, tỷ lệ lợi dụng gỗ không vỏ, tỷ lệ gỗ chính
phẩm (gỗ A, B) và hình số bình quân của các cỡ kính theo loài cây.

+ Trên cơ sở, xác định chỉ tiêu bình quân của các cỡ kính theo loài cây
trên một số công ty Lâm nghiệp trong vùng, làm căn cứ áp dụng tỷ lệ lợi
dụng gỗ NLG theo từng loài cây.

1.4 . Tổng quan tình hình nghiên cứu .

Trồng rừng NLG đã trải qua hàng trăm năm xây dựng và phát triển, đến
nay nhiều nớc trên thế giới đã tạo cho mình những vùng chuyên canh trồng
cây NLG với các loài, dòng bạch đàn năng suất đạt 30 m
3
/ha/năm nh ở

Dimbabue, 30-50 m
3
/ha/năm ở Công gô và 50 m
3
/ha/năm ở Braxin.
Trên thế giới khi tiến hành trồng rừng với quy mô lớn, hàng năm đều có
những nghiên cứu theo dõi diễn biến tăng trởng của rừng cũng nh sâu, bệnh
hại cây qua từng giai đoạn sinh trởng. Thông qua kết quả điều tra có thể đề
xuất các giống cây trồng phù hợp trên từng vùng, từng dạng lập địa phù hợp,
nhằm tăng năng suất và khả năng kháng bệnh của cây trồng.
ở các nớc có nền Lâm nghiệp phát triển nh Thụy Điển, Đức, Phần
Lan, ngời ta đã lập biểu sản lợng cho từng loài cây cụ thể. Để giải quyết
vấn đề lập biểu sản lợng, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu hệ thống các
quy luật biến đổi của các chỉ tiêu nh: Đờng kính, chiều cao, tổng diện
ngang, trữ lợng, mật độ lâm phần, đó là những cơ sở chính để lập biểu quá
trình sinh trởng, các mô hình dự đoán sản lợng từ lâu đã đợc nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu cụ thể.
1.4.1 Trên thế giới.
1.4.1.1 Các phơng pháp dự đoán tổng tiết diện ngang
Alder (1980) đã đa ra phơng pháp xây dựng mô hình dự đoán tổng
diện ngang trên cơ sở mối quan hệ giữa tổng diện ngang (G) với chiều cao
bình quân tầng u thế (H
0
). Chiều cao bình quân này là chỉ tiêu ổn định, dễ
xác định từ biểu cấp đất. Khi lập biểu quá trình sinh trởng cho loài Pinus
patula, Alder đã dựa vào cơ sở quan hệ giữa tổng diện ngang (G) với chiều cao
bình quân u thế và mật độ lâm phần G = f(H
0
,N).


Các nớc châu âu, đặc biệt là Đức, ngời ta thờng dự đoán tổng diện
ngang trên cơ sở động thái phân bố số cây theo đờng kính ở từng thời điểm
khác nhau, qua đó tổng tiết diện ngang đợc xác định theo công thức:

=
=
m
i
ii
dnG
1
2
4


Trong đó: m: Số cỡ kính
n
i
: Số cây ở các cỡ kính
d
i
: Trị số giữa các cỡ kính
1.4.1.2. Các phơng pháp dự đoán trữ lợng
Trữ lợng là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá năng suất của cây rừng. Để
xác định trữ lợng ở các thời điểm khác nhau, các tác giả thờng dùng các
phơng pháp sau:
Phơng pháp thứ nhất: Lấy mô hình xác định tổng diện ngang lâm
phần làm cơ sở:
M = G.HF
Trong đó G và HF đợc tính từ các quan hệ:

G = f(H
0
,N)
HF = f(H
0
)
Phơng pháp thứ hai: Xác định M = f(H, N, A) cho tất cả các tuổi.
Phơng pháp thứ ba: Xác định trữ lợng các tuổi từ trữ lợng ban đầu
(M
A
) và suất tăng trởng thể tích (P
V
) đợc tiến hành nh sau:
Tính suất tăng trởng thể tích ở từng tuổi của từng cấp đất.
Xác lập mối quan hệ giữa (P
V
) với A cho từng cấp đất:
P
V
= f(A)
Từ (P
V
) và (M
A
), có thể xác định trữ lợng ở tuổi A+1 theo công thức:















=
+
+
100
1
1
.
)1(
1
Av
AA
P
MM

Nh vậy mô hình trữ lợng đợc xây dựng cho từng cấp đất.

Phơng pháp thứ 4: Theo phơng pháp này, trữ lợng lâm phần đợc
xác định theo công thức:

VNM .=
Trong đó N: Mật độ lâm phần


V : Thể tích cây bình quân
Theo Prodan (1995), nếu trong lâm phần giữa thể tích và tiết diện ngang
có quan hệ đờng thẳng thì cây có tiết diện bình quân cũng chính là cây có thể
tích bình quân. Vì vậy có thể dự đoán trữ lợng thông qua thể tích cây bình
quân và quan hệ giữa V
A+n
với V
A
theo dạng phơng trình:

AnA
VbaV .
+
=
+


) (.
AnAnA
VbaNVNM
+
=
=
++

1.4.2 ở Việt Nam
Hoàng Ngọc Hải (2002) trong báo cáo Tình hình sinh trởng và phát
triển rừng trồng bạch đàn E.Urophylla từ cây mô -hom đã đề cập đến vấn đề
tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy đối với dòng bạch đàn mô hom PN2 và U16

tại một số điểm nh Gia Thanh, Vạn Xuân, Sóc Đăng, Tam Sơn. Đã đa ra
một số chỉ tiêu : Hình số bình quân dòng PN2 và U16 vào khoảng 0,48 -0,51,
tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt khoảng 71,2%. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ thực hiện
trên một số mẫu, cha phân đợc quy cách sản phẩm cho gỗ NLG.
Các phơng pháp dự đoán tổng tiết diện ngang và dự đoán trữ lợng
Trịnh Đức Huy (1988) khi lập biểu dự đoán trữ lợng và năng suất gỗ của đất
trồng rừng Bồ đề khu Trung tâm ẩm Bắc Việt Nam, đã xây dựng mô hình dự
đoán trữ lợng rừng Bồ đề trên cơ sở tổng tiết diện ngang và chiều cao bình
quân lâm phần dới dạng phơng trình:
lnM = a+b lnG
lnM = a+b lnG + c ln
H

Biểu quá trình sinh trởng keo lá tràm do Vũ Tiến Hinh lập (1996) trên
cơ sở quan hệ giữa đại lợng sinh trởng (M,G) với chiều cao tầng u thế và
mật độ.
LnM = -6.26021 + 2.64127 lnH
0
+ 0.5319 lnN
LnG = -4.06155 + 1.11074 lnH
0
+ 0.52505 lnN

Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) khi lập biểu quá trình sinh trởng rừng
Thông đuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam đã xây dựng mô
hình dự đoán sản lợng cụ thể nh sau:

0
.4424,0496,3 hGM
+

=

N
h
LnG
1
6,36
3,1
1
6596,90731,5
0


=
Nhìn chung các mô hình dự đoán sinh trởng đều xuất phát từ việc
nghiên cứu quan hệ giữa các đại lợng sinh trởng với mật độ và chỉ tiêu biểu
thị cho cấp đất. Ngoài ra còn dựa và mô hình động thái cấu trúc đờng kính.
Khúc Đình Thành (1999) xây dựng một số mô hình dự đoán trữ lợng
và tổng tiết diện ngang Keo tai tợng ở khu vực Uông bí - Đông triều Quảng
ninh, trên cơ sở chiều cao u thế và mật độ tuổi:
LnM =-2.644377+1.326799ln h
0
+0.360913lnN+0.681917ln A
LnG =-2.9236 + 0.6566ln h
0
+ 0.3876ln N + 0.6648ln A
LnG =-4.87364 + 2.07324 ln h
0
+ 0.30389 lnN
Nguyễn Thị Tú Oanh (2002) thiết lập một số mô hình sinh trởng và

sản lợng Keo lai, dựa vào chiều cao, N, A:
LnM = -6.4476 + 1.6799lnH + 0.7620lnN + 0.6548lnA

Hg
ANHg
HF
M
G
4834.01462.0
ln8106.0ln7069.0ln6165.04205.5
+
+
+
+

==

*Biểu quá trình sinh trởng
Biểu dự đoán sản lợng và năng suất gỗ của đất trồng rừng Bồ đề do
Trịnh Đức Huy lập năm 1988. Biểu đợc xây dựng trên cơ sở mối quan hệ
sinh trởng, sinh thái theo dạng:


++=
j
m
xb
A
b
by ln.ln

1
1
0

Trong đó: y : Biến sinh trởng
h , d , M
b
0
, b
1
, b
j
: Các tham số của phơng trình
x
j
: Các biến đối số khác nh mật độ, cấp đất,
m : Số mũ của biểu thức tuổi


Phần II
Thực nghiệm
2.1 Phơng pháp nghiên cứu.
2.1.1 Phơng pháp ngoại nghiệp.
- Thu thập thông tin chung về vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ
- Làm việc với các Công ty lâm nghiệp để thu thập thông tin chung về cơ cấu
phân bố loại cây trồng, hiện trạng và năng suất, sản lợng rừng trồng theo loài
cây trong những năm gần đây.
- Thống nhất chủ chơng, nội dung địa điểm, loài cây, năm trồng cần khai
thác để điều tra khảo sát.
- Tiến hành khai thác rừng để điều tra giải tích thu thập số liệu theo các cỡ

kính theo chỉ tiêu sau: Chiều cao vút ngọn (Hvn), đờng kính D1.3 cả vỏ,
D1.3 không vỏ và đờng kính tại các vị trí 1,2,3,4 mét, đo đến vị trí có
đờng kính 4 cm đối với bạch đàn và 6cm đối với keo
2.1.2 Phơng pháp nội nghiệp.
Số liệu đo đếm sau khi kiểm tra, đợc tính toán sử lý cụ thể theo cây cá
thể nh sau:
+ Thể tích các đoạn gỗ 1m (Vđoạn)= GH
G: tết diện giữa đoạn gỗ
H: Chiều dài đoạn gỗ
+ Thể tích gỗ cả vỏ (Vgỗ cả vỏ)= Vđoạn cả vỏ
+ Thể tích đoạn ngọn (Vngọn) =1/3BH trong đó
B: Diện tích mặt đáy đoạn ngọn
H: Chiều cao đoạn ngọn
+ Thể tích cây cả vỏ (Vcây)= Vđoạn gỗ cả vỏ+Vngọn
+ Tỷ lệ vỏ cây (%)= Vvỏ cây*100/Vtiết diện ngang 1.3
+ Xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ không vỏ (%) = Vgỗ không vỏ*100/Vcây
Vgỗ không vỏ = Vđoạn cả vỏ - Vvỏ cây
+ Tỷ lệ lợi dụng gỗ A = Vđoạn gỗ A*100/Vcây
+ Tỷ lệ lợi dụng gỗ B = Vđoạn gỗ B*100/Vcây
+ Xác định tỷ lệ (%) gỗ chính phẩm = % gỗ A +% gỗ B

2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng NLG trung tâm Bắc bộ
2.2.1.1. Vị trí địa lý
:

Vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ có Tổng diện tích
tự nhiên 672.498 ha thuộc phạm vi hành chính của 5 tỉnh: Hà Giang, Tuyên
Quang, Yên Bái, Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
Toạ độ địa lý:

Từ 21
o
00 đến 22
o
25 vĩ độ bắc
Và từ 104
o
20 đến 105
o
40 kinh độ đông
2.2.1.2. Địa hình, địa chất và đất đai.

Địa hình: Tổng quát toàn vùng có thể chia ra:
- Vùng núi trung bình: Gồm các huyện Bắc Quang (Hà Giang); Hàm Yên
(Tuyên Quang); Lục Yên, Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn (Yên
Bái). Độ cao trung bình 500 - 700 m, độ dốc trung bình 25 - 30
o
nhiều nơi dốc
hiểm > 40
0
. Địa hình chia cắt mạnh và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam.
- Vùng núi thấp: Gồm các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà, Đoan Hùng
(Phú Thọ); Lập Thạch, Tam Dơng (Vĩnh Phúc). Độ cao trung bình 300 - 500
m, độ dốc trung bình 20 - 25
o
, thấp dần theo hớng Tây Bắc - Đông Nam và
Đông Bắc - Tây Nam đổ về sông Hồng và sông Lô. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam
Đảo (Mỹ Yên 1.592 m).
- Vùng đồi: Bao gồm các huyện còn lại của tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, địa

hình chủ yếu là đồi gò thấp và trung bình, độ cao trung bình từ 50 - 200 m, độ
dốc trung bình 20
o
.
Địa chất:Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam của Tổng cục địa chất,
có thể xác định đợc nền địa chất- đá mẹ tạo nên nền đất cơ bản của các vùng nh
sau:

- Vùng Phú Thọ + Vĩnh Phúc: Nền đá mẹ tạo đất chủ yếu là các loại trầm tích
cổ, gồm các loại đá phiến thạch sét mầu hồng và màu xám, xen lẫn các loại đá
sa thạch mịn nh cát kết, sỏi kết và một số loại đá vôi.
- Vùng Yên Bái + Tuyên Quang + Hà Giang: Nền đá mẹ chủ yếu là các loại
đá biến chất cổ có nguồn gốc măcma nh đá Gơnai, đá phiến mica, thạch anh
giầu grafit.
2.2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn.
Khí hậu: Vùng NLG trung tâm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhng do đặc điểm kiến tạo địa hình, đã hình thành nên ở vùng nguyên liệu có
nhiều tiểu vùng khí hậu, trên mỗi tỉnh cũng có những đặc trng khí hậu khác
nhau. Kết quả quan trắc qua nhiều năm, có thể phân chia khí hậu vùng NLG
thành 2 khu vực chính:
- Khu vực khí hậu núi thấp và núi trung bình.
- Khu vực khí hậu vùng đồi và trung du.
Thuỷ văn:Vùng NLG trung tâm nằm trên 5 hệ thuỷ là: Sông Hồng, sông Lô,
sông Gâm, sông Chảy và sông Phó Đáy.
2.2.2 Hiện trạng rừng và đất rừng.
Trong tổng diện tích tự nhiên 672.498 ha vùng NLG Trung tâm thì các
công ty lâ nghiệp thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam hiện đang quản lý
64.311,9 ha: hiện trạng sử dụng đất nh sau:
Đất lâm nghiệp: 59.421,8 ha
- Đất có rừng 40.365,3 ha

+ Rừng tự nhiên 9.516,3 ha
+ Rừng trồng 30.849,0 ha
- Đất trống 19.056,5 ha
Đất nông nghiệp 654,1 ha
Đất khác 4.236,0 ha



2.2.3. Diện tích và năng suất rừng.
Diện tích, năng suất và chất lợng rừng trồng qua từng giai đoạn .
Biểu 01: Tổng hợp diện tích rừng theo giai đoạn
(Số liệu theo nghiệm thu rừng trồng của phòng lâm sinh Tổng công ty)


Đơn vị: ha
Chia theo loài cây
Keo Keo Hồn B. đàn B.đàn Bồ Luồng Mỡ
Giai
đoạn
Tông
DT
Hạt Lai Giao Hạt Mô,hom đề
2000 -2004 18.275,0 6.327,4 4.961,4 1.710,0 946,8 1.648,2 2.100,2 581,7
2005-2008 17293,5 10604,7 2384,5 2.349,1 1.561,0 344,6 49,6

Biểu 02: Tổng hợp năng suất rừng theo các giai đoạn
(Số liệu theo tổng hợp thiết kế khai thác của phòng lâm sinh Tổng công ty)
Đơn vị m
3
Chia theo loài cây Giai

đoạn
N.suất
T.bình
Keo Keo Hồn B. đàn B.đàn Bồ Thông Mỡ
Hạt Lai Giao Hạt mô,hom đề
2000 -2004 49,8 78,2 39,2 34,6 86,5 41,6 34,6 34,3
2005-2008 84,4 88.5
NS trung bình
79,0 31,7 27,9 87,5 44,1 36,0 37,7

Qua biểu 01,02 cho thấy diện tích rừng trồng NLG của các Công ty lâm
nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ trực thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam tơng
đối lớn, với cơ cấu loài cây chủ yếu keo tai tợng, keo lai và bạch đàn, tuy
nhiên năng suất rừng thấp, không đồng đều giữa các loài cây, cao nhất vẫn là
bạch đàn mô và keo hạt. Để tăng năng suất rừng trồng hiện nay, đặc biệt đối
với những cây trồng chính, ngoài công tác cải thiện giống, thâm canh rừng
trồng thì vấn đề tận dụng, lợi dụng gỗ nguyên liệu trong khai thác, chế biến là
hết sức quan trọng và cần thiết.




2.2.4 Kết quả khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy.
2.2.4.1. Đánh giá chung kết quả khảo sát.
a. Số lợng mẫu ( cá thể) khảo sát.
Theo yêu cầu nội dung của đề cơng đề ra nhằm đảm bảo tính đại diện,
chính xác, mẫu khảo sát cho mỗi một khu vực cho một loài cây ở một cỡ
kính là 6-10 cây. Thực tế số cây quy định trên đợc thực hiện đủ ở hầu hết các
cỡ kính ở các loài cây và mẫu khảo sát. Tuy nhiên, còn một số cỡ kính, số cây
điều tra cha đủ số lợng hoặc một số cỡ kính trong quá trình điều tra không

xuất hiện để thu thập số liệu, nguyên nhân do tại lô đợc chọn chặt khai thác
để khảo sát là lô trung bình khá về các chỉ tiêu đại diện cho khu vực khảo sát.
Mặt khác là rừng trồng bằng giống mô, hom, do vậy sinh trởng của rừng
không có sự biến động lớn về đờng kính và chiều cao, nên số cây thuộc cỡ
kính nhỏ nhất ít xuất hiện và các cây thuộc cỡ kính lớn có xuất hiện, nhng
hầu nh không đáng kể mà tập chung chỉ xuất hiện vào một số cỡ kính nhất
định.
b. Đờng kính và chiều cao.
- Đờng kính: Đợc xác định mỗi cỡ kính là 2 cm cho tất cả các mẫu và loài
cây khảo sát. Do vậy, khi lấy mẫu chỉ quan tâm đờng kính cây nằm trong
giới hạn cuả cỡ kính, hoặc chặt liên tục các cây liền kề nhau sau đó đo đếm và
đa vào số lợng của từng cỡ kính để theo dõi tính toán, vì vậy giá trị trung
bình của một cỡ kính (Dtb) không nằm giữa số đo của mỗi cỡ kính theo quy
định mà có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn.
- Chiều cao: Do việc khảo sát một mẫu (lô khảo sát) gồm nhiều cỡ kính trên
cùng một lô rừng trồng ở độ tuổi thành thục vì vậy tơng quan D/H giữa các
cỡ kính có sự biến động không đều. ở các cỡ kính nhỏ thì tơng quan D/H
nhỏ hơn các cỡ kính lớn, do rừng trồng có mật độ phân bố đều cây cùng tuổi
nhng tốc độ sinh trởng khác nhau, cây nhỏ thờng bị chèn ép thiếu ánh
sáng nên phải vơn chiều cao (hay phát triển chiều cao mạnh hơn đờng
kính).



c. Tỷ lệ vỏ cây.
Trong cấu thành thể tích thân cây tỷ lệ (%) vỏ của các loài cây trong
các cỡ kính tơng đối ổn định và tuỳ thuộc vào loài cây, điều này dẫn tới phần
lợi dụng gỗ nguyên liệu sẽ giảm đi nếu tỷ lệ vỏ tăng lên. Nhìn chung, tỷ lệ vỏ
của các loài cây có xu hớng giảm dần khi đờng kính tăng nhng không
đáng kể. Riêng từng cá thể trong cùng một cỡ kính có tỷ lệ biến động khá lớn

(Phụ biểu 01,02,03, 04), sự biến động này phụ thuộc vào loài cây, thời điểm
cây bong vỏ hay cha bong vỏ.
Qua điều tra giải tích cho thấy tỷ lệ vỏ biến động giảm dần giữa các vị
trí trên cây từ gốc lên ngọn, nhng độ biến động không lớn và không có tính
quy luật rõ ràng. Do vậy trong qua trình tính toán tỷ lệ vỏ cây đợc xác định
bằng tỷ lệ vỏ qua tiết diện ngang tại vị trí D1.3

d. Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG.
Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG phụ thuộc rất lớn vào quy cách sản phẩm (kính
thớc của đoạn nguyên liệu và đờng kính đầu nhỏ ) và tỷ lệ vỏ cây. Khi
đờng kính sản phẩm lấy đợc càng nhỏ và tỷ lệ vỏ cây càng thấp thì tỷ lệ lợi
dụng gỗ không vỏ càng lớn và ngợc lại. Tỷ lệ lợi dụng còn phụ thuộc vào
đờng kính của cây, chiều cao của cây. Cây có đờng kính (D1.3) và chiều
cao (Hvn) càng lớn thì tỷ lệ lợi dụng gỗ càng cao.
- Gỗ chính phẩm: Hiện tại chúng ta đang tính toán theo quy cách sản
phẩm gỗ nguyên liệu mà Tổng công ty giấy Việt Nam đang áp dụng là:
Đối với bạch đàn:
Gỗ A có đờng kính ngọn 6cm dài 4-2m;
Gỗ B ngọn 4 cm -6 cm; dài 2 - 4m.
Đối với keo (keo lai+keo hạt)
Gỗ A đờng kính ngọn 8 cm dài 4-2m;
Gỗ B ngọn 6cm - 8cm; dài 2 4 m.
Gỗ chính phẩm gồm gỗ A và gỗ B và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ
lợi dụng gỗ nguyên liệu không vỏ.Tỷ lệ gỗ chính phẩm A, B cũng phụ thuộc
vào đờng kính cây, khi đờng kính tăng lên thì tỷ lệ gỗ A tăng và gỗ B giảm.

e. Hình số (f).
Là chỉ số hình dạng của thân cây đợc tính toán bằng tỷ số giữa thể
tích thân cây (Vcây) và thể tích hình viên trụ (Vtrụ). Trong quá trình khảo sát
hình số ở các cỡ kính của các loài cây, có sự biến động nhng không lớn nhìn

chung có xu hớng giảm khi cỡ kính tăng lên, xong trong từng cỡ kính hình số
của từng cây đơn lẻ có sự biến động tơng đối phức tạp và dao động tơng đối
lớn.(phụ biểu 01,02,03,04).
So sánh giữa hình số điều tra khảo sát với hình số trong bảng tra thể tích
hai nhân tố luôn có sự sai khác. Hình số khảo sát trung bình của các cỡ kính
và hình số trung bình của một mẫu luôn nhỏ hơn hình số của cây có đờng
kính và chiều cao tơng ứng trong bảng tra, điều này phản ánh đúng quy luật
sinh trởng và phát triển của cây rừng là luôn không có sự đồng nhất giữa các
cây cá thể mà luôn có sự biến động rất lớn. Do vậy trong tính toán năng suất
rừng trồng NLG hiện nay nếu chúng ta sử dụng hình số bình quân của một
loài hoặc hình số của cây trung bình trong từng cỡ kính để tính toán năng suất
sản lợng thì sẽ dẫn đến sai số quá mức cho phép.

2.2.4.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG đối với dòng bạch đàn PN2
Biểu 03: Tổng hợp tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính

Phần lợi dụng gỗ NLG
G chính
phm(%)
Cỡ kính
V cây
cả vỏ
(m3)
Tỷ lệ
vỏ
(%)
Gỗ CV Gỗ KV % Gỗ A Gỗ B
V trụ Hình số
6 - 7,9 0,0257 19,7 0.0188 0.0158 61,2 15,8 45,4 0,1378 0,42
8 -9,9 0,0399 17,5 0.0353 0.0302 75,1 41,1 34,0 0,0947 0,42

10 - 11,9 0,0671 21,0 0.0624 0.0517 76,5 56,0 20,5 0,1458 0,46
12 - 13,9 0,1173 17,3 0.1131 0.0969 82,4 72,9 9,6 0,2450 0,48
14 -15,9 0,1532 16.8 0.1425 0.2164 82,5 77,0 5,6 0,3411 0,45
16 -17,9 0.1789 17,6 0.1742 0.1470 81,7 77,4 4,3 0,3134 0,46
TB 0,0970 18,3 0.0911 0.0930 76.5 56,7 19.9 0,2130 0,45




a. Tỷ lệ vỏ dòng bạch đàn PN2.
Qua biểu 03 cho thấy tỷ lệ vỏ của bạch đàn mô PN2 tơng đối cao bình
quân chiếm 18,3% thể tích gỗ cả vỏ, tuy nhiên trong từng cỡ kính tỷ lệ vỏ giao
động từ 16,8- 21,0%. Tơng ứng với từng cỡ kính, giá trị này có chiều hớng
giảm khi cỡ kính tăng dần. Trong từng cỡ kính tỷ lệ % vỏ của những cây đơn
lẻ biến động tơng đối lớn ( xem phụ biểu 01)
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
% Vỏ
6 - 7,9 8 -9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9

Cỡ kính
Biểu đồ 01: Tỷ lệ vỏ bạch đàn dòng PN2 theo cỡ kính

b. Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG dòng bạch đàn PN2
Qua biểu 03 và biểu đồ 02 có thể thấy phần lợi dụng gỗ nguyên liệu của
bạch đàn dòng PN2 tơng đối cao trung bình đạt 76,8 %, thực tế trong từng cỡ
kính tỷ lệ (%) lợi dụng gỗ nguyên liệu không có sự biến động lớn. Từ cỡ kính
8-9,9 đến 16-17,9 mức độ giao động tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy chỉ từ
75,1 82,7% nguyên nhân là rừng trồng bằng nguồn giống mô, hom nên sinh
trởng của cây đơn lẻ trong lâm phần rừng trồng biến động nhỏ, hệ số tơng
quan D/H không có sự biến động lớn .
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
100,0
% Gỗ NLG
6 - 7,98 -9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
Cỡ kính
Biểu đồ 02: Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính



c. Tỷ lệ gỗ chính phẩm dòng bạch đàn PN2.
Tỷ lệ gỗ chính phẩm của dòng bạch đàn (gỗ A, B) biến động rất lớn
theo cỡ kính cụ thể: Đối với cớ kính 6-7,9 tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu là
61,2% trong đó gỗ chính phẩm (gỗ A) chỉ chiếm 15,8%, gỗ B chiếm tới
45,4% ; Trong khi cỡ kính 16-17,9 cm phần lợi dụng gỗ nguyên liệu đạt
82,7% trong đó gỗ A chiếm 77,4%, gỗ B chiếm 5,3%. Nh vậy khi cỡ kính
tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu càng cao và phần lợi dụng gỗ A cũng tăng
lên và gỗ B giảm xuống.
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
% Gỗ A
6 - 7,98 -9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
Cỡ kính
Biểu đồ 03: Tỷ lệ lợi dụng gỗ A theo cỡ kính

0,0
10,0
20,0
30,0
40,0

50,0
% Gỗ B
6 - 7,98 -9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
Cỡ kính
Biểu đồ 04: Tỷ lệ lợi dụng gỗ B theo cỡ kính

d. Hình số (f) dòng bạch đàn PN2
Hình số của dòng bạch đàn PN2 bình quân tính toán của các cỡ kính đã
khảo sát là 0,45. Trong các cỡ kính khảo sát hình số bạch đàn PN2 có sự

chênh lệch nhng không đáng kể, cụ thể cỡ kính 6-7,9 hình số là 0,42 cỡ kính
16-17,9 hình số 0,46. Tuy nhiên hình số của từng cây đơn lẻ trong từng cỡ
kính có sự biến động tơng đối lớn và không theo quy luật (xem phụ biểu
01)
2.2.4.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG đối với dòng bạch đàn U6
Biểu 04: Tổng hợp tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính

Phần lợi dụng
Gỗ nguyên liệu giấy
Gỗ chính
phẩm (%)
Cỡ kính
V cây

cả vỏ
(m3)
Tỷ lệ
vỏ
(%)
Gỗ có
vỏ
Gỗ
KV
%

Gỗ
A
Gỗ
B
V trụ
(m3)
Hình
số (f)
6 7,9 0.0221 22.4 0.0181 0.0144 63.2 17.3 45.9 0.0832 0.45
8 9,9 0.0379 20.2 0.0338 0.0267 70.3 46.7 23.6 0.0831 0.46
10 - 11,9 0.0676 18.7 0.0644 0.0537 75.1 63.8 11.3 0.1445 0.47
12 - 13,9 0.1152 18.2 0.1118 0.0913 79.2 66.1 13.1 0.2432 0.47
14 - 15,9 0.1657 18.6 0.1613 0.1315 79.2 73.4 5.8 0.3532 0.47
16 -17,9 0.2221 18.2 0.2175 0.1720 80.9 75.6 5.3 0.4751 0.47
18 - 19,9 0.3373 16.8 0.3125 0.2630 81.9 76.8 5.1 0.6745 0.49
TB
0.1383 19.0 0.1313 0.1075 75.6 59.9 15.7 0.2938 0.47

a. Tỷ lệ vỏ dòng bạch đàn U6.

Biểu 04 cho thấy tỷ lệ vỏ của bạch đàn mô,hom dòng U6 tơng đối cao
bình quân chiếm 19,0% thể tích gỗ cả vỏ, tuy nhiên trong từng cỡ kính tỷ lệ
vỏ giao động từ 16,8 -22,4% tơng ứng với từng cỡ kính, giá trị này có chiều
hớng giảm khi cỡ kính tăng dần. Trong từng cỡ kính tỷ lệ % vỏ của những
cây đơn lẻ biến động tơng đối lớn ( xem phụ biểu 01)
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
% Vỏ
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -17,9 18 -
19,9
Cỡ kính
Biểu đồ 05: Tỷ lệ vỏ theo cỡ kính dòng bạch U6


b. Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG dòng bạch đàn U6.
Qua biểu 04 có thể thấy phần lợi dụng gỗ nguyên liệu của bạch đàn
dòng U6 trung bình đạt 75,6%, từng cỡ kính tỷ lệ gỗ nguyên liệu có sự biến
động nhng mức dộ không lớn. Từ cỡ kính 10-11,9cm đến 18-19,9cm mức độ
giao động tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy 75,1 81,9% . Trong quá trình
khảo sát có xuất hiện một số cây ở cỡ kính lớn hơn nhng số lợng không

đáng kể do là rừng trồng bằng cây mô hom nên đờng kính ít biến động chỉ
tập chung một số cỡ kính và giá trị tỷ lệ lợi dụng gỗ các cỡ kính này biến động
rất nhỏ.
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
% Gỗ NLG
6 - 7,9 8 - 9,9 10 - 11,9 12 - 13,9 14 - 15,9 16 -17,9 18 - 19,9
Cỡ kính
Biểu đồ 06: Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính dòng BĐ U6

c. Tỷ lệ gỗ chính phẩm dòng bạch đàn U6.
Tỷ lệ gỗ chính phẩm của dòng bạch đàn U6 (gỗ A, B) biến động rất lớn
theo cỡ kính cụ thể: Đối với cớ kính 6-7,9 tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu là
63,2% trong đó gỗ chính phẩm (gỗ A) chiếm 17,3%, gỗ B 45,9% ; trong khi
cỡ kính 18-19,9 cm phần lợi dụng gỗ nguyên liệu đạt 81,9%; gỗ A chiếm
76,8%, gỗ B 5,1%. Nh vậy khi cỡ kính tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu
tăng theo và phần lợi dụng gỗ A cũng tăng lên và gỗ B giảm xuống.


0.0
10.0
20.0

30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
% Gỗ A
6 - 7,9 8 - 9,9 10 - 11,9 12 - 13,9 14 - 15,9 16 -17,9 18 - 19,9
Cõ kính
Biêu đồ 07: Tỷ lệ lợi dụng gỗ A dòng bạch đàn U6

0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
% Gỗ B
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -

17,9
18 -
19,9
Cỡ kính
Biểu đồ 08: Tỷ lệ lợi dụng gỗ B theo cỡ kính dòng bạch đàn U6


d. Hình số (f) dòng bạch đàn U6.
Hình số của dòng bạch đàn U6 bình quân tính toán của các cỡ kính đã
khảo sát là 0,47. Trong các cỡ kính khảo sát hình số bạch đàn U6 có sự chênh
lệch nhng không đáng kể, cụ thể cỡ kính 6-7,9 hình số là 0,45 cỡ kính 19-
19,9 hình số 0,49.
Qua bảng 03 và 04 chúng ta có thể thấy rõ tỷ lệ lợi dụng gỗ chính phẩm
A, B bình quân của dòng bạch đàn PN2 và U6 có sự khác nhau nhng không
lớn, nhìn chung tỷ lệ gỗ A của 2 dòng đều tăng dần lên theo cỡ kính, từ cỡ
kính 14-15,9 cm đến cỡ kính 18-19,9 cm sự chênh lệch hầu nh không đáng
kể. Đối với gỗ B thì ngợc lại tỷ lệ lợi dụng gỗ chính phẩm B giảm khi cỡ kính

tăng, Từ cỡ kính 12-13,9 cm đến cỡ kính 18-19,9 cm sự chênh lệch sản phẩm
gỗ B không rõ ràng.
2.2.4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG đối với keo tai tợng.
Biểu 05: Tổng hợp tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính

Phần lợi dụng nguyên
liệu

Gỗ chính
phẩm (%)

Cỡ kính


V cây
cả vỏ
(%)

Tỷ lệ
vỏ
(%)

Gỗ
CV
Gỗ
KV
%

Gỗ
A
Gỗ
B
V trụ
(m3)
Hình
số (f)
6 - 7,9 0.0165 21.7 0.0072 0.0056 33.5 0.0 33.5 0.0430 0.38
8 - 9,9 0.0339 20.8 0.0225 0.0182 52.2 10.8 41.4 0.0781 0.42
10 - 11,9 0.0632 16.8 0.0536 0.0448 69.8 46.3 23.5 0.1286 0.48
12 - 13,9 0.0961 16.9 0.0873 0.0729 74.5 59.9 14.5 0.2005 0.48
14 - 15,9 0.1373 16.3 0.1264 0.1062 76.8 67.8 9.0 0.2897 0.47
16 - 17,9 0.1771 16.0 0.1642 0.1380 78.5 71.6 6.9 0.3973 0.45
18 - 19,9 0.2384 16.4 0.2258 0.1886 79.0 74.7 4.3 0.5268 0.46

20 - 21,9 0.2702 16.0 0.2595 0.2178 80.4 75.5 4.9 0.6485 0.40
22 - 23,9 0.3279 16.7 0.3168 0.2640 80.4 76.9 3.6 0.8064 0.41
24 - 25,9 0.4032 16.3 0.3919 0.3271 80.9 77.6 3.3 0.9569 0.42
TB 0.1764 17.4 0.1655 0.1383 70.6 56.1 14.5 0.4076 0.44

a. Tỷ lệ vỏ keo tai tợng.
Qua biểu 05 cho thấy tỷ lệ vỏ của keo tai tợng bình quân chiếm 17,4
% Thể tích thân cây. Cỡ kính có tỷ lệ vỏ thấp nhất là 16,3 % và cao nhất
21,7%, giá trị này phụ thuộc và có sự biến động giữa các cỡ kính, đặc biệt
trong từng cây đơn lẻ trong các cỡ kính thì sự biến động là rất lớn và không
theo quy luật ( Xem Phụ biểu 03). Tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ % vỏ keo tai
tợng có chiều hớng giảm khi cỡ kính tăng lên

.
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
% Vỏ
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -

19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
24 -
25,9
Cỡ kính
Biểu đồ 09: Tỷ lệ vỏ theo cỡ kính loài keo tai tợng

b. Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG keo tai tợng.
Phần trăm (%) lợi dụng gỗ nguyên liệu đối với keo tai tợng trung bình
là 70,6% và có sự chệnh lệch lớn giữa các cỡ kính. Cỡ kính 6-7,9 cm đối với
keo tai tợng cho tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy rất thấp chỉ đạt 33,5%.
Tuy nhiên sự biến động lớn về tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy xuất hiện từ
cỡ kính 6-7,9cm (33,5%) đến 14 -15,9 cm (74,5%). Các cỡ kính còn lại thì tỷ
lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu không có sự chênh lệch lớn chủ yếu dao động từ
78,5 % - 80,9%.
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
% Gỗ NLG
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -

11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -
19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
24 -
25,9
Cỡ kính
Biểu đồ 10: Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính loài keo tai tợng


c. Gỗ chính phẩm loài keo tai tợng.
Tỷ lệ gỗ chính phẩm đối với phần lợi dụng gỗ NLG của keo tai tợng
cũng tơng tự đối với bạch đàn. Khi cỡ kính tăng dần thì tỷ lệ gỗ A tăng lên và
gỗ B giảm xuống cụ thể: Cỡ kính 8 -9,9 cm tổng gỗ chính phẩm là 52,2% gỗ
A chiếm 10%; gỗ B chiếm tới 41,4%; Cỡ kính 24-25,9cm tổng gỗ chính phẩm
đạt 80,9% trong đó gỗ A chiếm tới 77,6% gỗ B chỉ chiếm 3,3 %.
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0

50.0
60.0
70.0
80.0
% Gõ A
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -
19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
24 -
25,9
Cỡ kính
Biểu đồ11: Tỷ lệ lợi dụng gỗ A theo cỡ kính loài keo tai tợng
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
% Gỗ B

6 -
7,9
8 -
9,9
10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -
19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
24 -
25,9
Cỡ kính
Biểu đồ 12: Tỷ lệ lơi dụng gỗ B loài keo tai tợng

Qua biểu 04 và biểu đồ 07, 08 cho chúng ta thấy rằng trong sản xuất
trồng rừng NLG hiện nay để tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu khi khai thác,
đặc biệt tăng tỷ lệ sản phẩm gỗ A, giảm sản phẩm gỗ B đòi hỏi rừng trồng
phải có nhiều cây có cỡ kính lớn và đồng đều, đặc biệt tỷ lệ giữa hai giá trị

đờng kính và chiều cao (D/H) càng lớn thì tỷ lệ lợi dụng gỗ A có chiều
hớng tăng lên. Trong sản xuất hiện nay rừng trồng NLG bằng cây mô, hom

đã đáp ứng đợc phần nào vấn đề này vì đờng kính và chiều cao của từng cây
cá thể ít biến động.
d. Hình số (f): Qua biểu 04 cho thấy hình số bình quân qua kết quả khảo sát
keo tai tợng là 0,44 . Giữa các cỡ kính hình số có sự khác nhau nhng sự
khác nhau thể hiện rõ rất nhất giữa các cây cá thể trong từng cỡ kính, hình số
biến động tơng đối phức tạp, có giá trị khác nhau và không thể hiện tích quy
luật rõ ràng(xem phụ biểu 03)

2.2.4.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG đối với keo lai.
Keo lai là giống mới tuyển chọn để phục vụ trồng rừng ở nớc ta trong
những năm gần đây. Qua nghiên cứu khảo nghiệm và trồng rừng đại trà cho
thấy, keo lai sinh trởng và phát triển tốt, thích hợp nhiều điều kiện lập địa và
vùng sinh thái khác nhau. Các công ty lâm nghiệp vùng Trung tâm mới sử
dụng giống keo lai để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy từ năm 2001, đến
nay diện tích đợc khoảng 7.000 ha. Một số diện tích rừng trồng đến nay đã
bắt đầu cho khai thác. Tuy nhiên cha có cơ sở khoa học để áp dụng tỷ lệ lợi
dụng gỗ nguyên liệu giấy trong khai thác mà áp dụng theo tỷ lệ lợi dụng đối
với keo tai tợng để tính toán. Vì vậy đề tài năm 2008 đã triển khai thực hiện
việc khảo sát xác định . Kết thực hiện của đề tài cho kết quả nh sau:
Biểu 06: Tổng hợp tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG theo cỡ kính

Phần lợi dụng nguyên
liệu
Gỗ chính
phẩm (%)
Cỡ kính
V cây
cả vỏ
(m3)
Tỷ

lệ
vỏ
(%)
Gỗ KV Gỗ CV %
Gỗ
A
Gỗ
B
Vtrụ
(m3)
Hình
số (f)
6 - 7,9 0.02179 17.1 0.01156 0.01355 51.1 0.0 51.1 0.04258 0.51
8 - 9,9 0.03930 12.5 0.02861 0.03337 72.6 20.9 51.7 0.07268 0.54
10 - 11,9 0.06911 12.7 0.05334 0.06139 77.1 53.0 24.1 0.13712 0.50
12 - 13,9 0.12094 11.5 0.09470 0.10730 82.3 68.5 13.8 0.22511 0.51
14 - 15,9 0.16764 11.1 0.13630 0.15545 83.7 74.8 8.9 0.31490 0.52
16 -17,9 0.22319 9.7 0.18903 0.21069 86.7 80.3 6.4 0.45632 0.48
18 - 19,9 0.27993 10.1 0.23828 0.27277 87.4 82.0 5.4 0.56788 0.49
20 - 21,9 0.34873 9.5 0.30802 0.34114 88.5 83.9 4.6 0.76855 0.45
22 - 23,9 0.36019 11.0 0.31055 0.35147 86.0 82.1 3.8 0.86572 0.42
TB 0.18120 11.7 0.15227 0.17190 79.5 60.6 18.9 0.38343 0.49


a. Tỷ lệ vỏ của keo lai.
Qua biểu 06 cho thấy tỷ lệ vỏ của keo lai rất thấp, bình quân chỉ chiếm
11,7 %, trong khi tỷ lệ này ở keo tai tợng và bạch đàẩttung bình chiếm từ 17-
19% trong thể tích cây. Thực tế cho thấy tỷ lệ vỏ của keo lai có sự khác nhau
trong các cỡ kính khảo sát và có su hớng giảm dần khi cỡ kính tăng lên, Cỡ
kính 6-7,9 cm tỷ lệ vỏ chiếm 17,1%; cỡ kính 20 - 21,9cm chiếm 9,5%. Trong

mỗi cỡ kính tỷ lệ vỏ của các cây cá thể thay đổi cũng khác nhau và không có
tính quy luật (xem phụ biểu 04). Tỷ lệ vỏ của keo lai thấp, dẫn tới việc tận
dụng gỗ nguyên liệu tăng, năng suất, sản lợng rừng cao.

0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
16,0
18,0
% Vỏ
6 -
7,9
8 -
9,9
10 -
11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -
19,9
20 -

21,9
22 -
23,9
Cỡ kính
Biểu đồ 13: Tỷ lệ vỏ theo cỡ kính của keo lai

b. Tỷ lệ lợi dụng gỗ NLG keo lai.
Tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu đối với keo lai trung bình đạt 79,5%, cao
hơn so với bạch đàn và keo tai tợng. Tuy nhiên tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu
có sự chệnh lệch giữa các cỡ kính. Cỡ kính 6-7,9 cm cho tỷ lệ lợi dụng gỗ
nguyên liệu giấy chỉ đạt 51,1% ; cỡ kính 22 -23,9 cm (88,5%). Tuy nhiên sự
biến động về tỷ lệ lợi dụng gỗ nguyên liệu giấy từ cỡ kính 10-11,9cm (77,1%)
đến 22 -23,9 cm (88,5%) biến động không lớn .

0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
% g NLG
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -
11,9
12 -
13,9
14 -

15,9
16 -17,9 18 -
19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
c kớnh
Biu 14: T l li dng g NLG theo c kớnh keo lai

c. Gỗ chính phẩm loài keo lai.
Tỷ lệ gỗ chính phẩm đối với phần lợi dụng gỗ NLG của keo lai cũng
tơng tự đối với bạch đàn và keo tai tợng. Khi cỡ kính tăng lên thì tỷ lệ gỗ A
tăng lên và gỗ B giảm xuống cụ thể: Cỡ kính 6-7,9 cm tỷ lệ gỗ B chiếm 100%.
cỡ kính 8-9,9cm tổng gỗ chính phẩm là 72,6% gỗ A chỉ chiếm 20,9% gỗ B
chiếm tới 51,7%; Cỡ kính 20 - 21,9cm tổng gỗ chính phẩm đạt 88,5% trong
đó gỗ A chiếm tới 83,9% gỗ B chỉ chiếm 4,6 %.

0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
% G A
6 - 7,9 8 - 9,9 10 -

11,9
12 -
13,9
14 -
15,9
16 -
17,9
18 -
19,9
20 -
21,9
22 -
23,9
C kớnh
Biu 15: T l li dng g A keo lai


×