Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn nái sinh sản bùi mạnh cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HỒNH SƠN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN NÁI SINH SẢN BÙI MẠNH CƯỜNG – NGHĨA ĐẠO
THUẬN THÀNH – BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

m



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HỒNH SƠN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN NÁI SINH SẢN BÙI MẠNH CƯỜNG – NGHĨA ĐẠO –
THUẬN THÀNH – BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 – CNTY - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên, năm 2020

m


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cơ giáo Khoa Chăn nuôi Thú
y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Bích Đào người đã trực tiếp
hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công
nhân tại trại lợn sinh sản Bùi Mạnh Cường, thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa
Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Phạm Hoành Sơn

m

năm 2020


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............. Error! Bookmark not
defined.
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................ 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Cơ sở vật chất trang trại .......................................................................... 5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực tập ................................ 8
2.2.1. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 8
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 17
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................. 21
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ........................................................ 25
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 28
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....... 35

m


iii

3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 36
3.4.2.1. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ...... 36
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc ni dưỡng ................................... 41
4.2.1. Kết quả chăm sóc đàn lợn ..................................................................... 41
4.2.2. Công tác giống ...................................................................................... 46

4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn con ........................... 46
4.3. Cơng tác vệ sinh, phịng bệnh cho đàn lợn .............................................. 47
4.3.1. Công tác vệ sinh .................................................................................... 47
4.3.2. Công tác phịng bệnh bằng vắc - xin ..................................................... 48
4.4. Cơng tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ..................................................... 49
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ................................ 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

m


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai ................................... 12
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn Deheus .................. 36
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái .......................................... 37
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc - xin cho lợn nái và lợn đực ............... 38
tại trại............................................................................................................... 38
Bảng 3.4. Lịch vaccine cho lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa.............. 39
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại qua các năm ...................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc đàn lợn nái và lợn con tại trại (con) .................. 41
Bảng 4.3 Dấu hiệu trước khi đẻ của lợn nái................................................... 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến khi cai sữa ......................................... 46
Bảng 4.5. Kết quả chăm sóc lợn con tại cơ sở ................................................ 47
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công việc sát trùng tại trại qua 6 tháng thực tập 48
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở............................... 49

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 49
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................... 51
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 52

m


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Mm:


Milimet

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TP:

Thành phố

TT:

Thể trọng

m


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ở nước ta trong những năm gần đây, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng lớn.
Trong đó có đóng góp lớn cho nhu cầu thực phẩm, vì vậy u cầu phải có
những bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng
cao năng xuất chất lượng để đáp ứng nhu cầu về thịt, trứng, sữa cho người
tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. gành chăn nuôi ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại
cũng như nền kinh tế cả nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn
kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn ni trên
quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng ni gia cơng
cho doanh nghiệp nước ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật,
áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị
trường thế giới . Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trị
quan trọng ở Việt Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là0 thịt
được tiêu dùng phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt, chiếm tới 70%
tổng tiêu dùng thịt năm 2019. Theo Cục Chăn ni, hiện nước ta có đàn lợn
khoảng 25 triệu con giảm 11,5% so với năm 2018. Theo tổ chức phân tích và
dự báo thị trường AgroMonitor tổng đàn lợn Việt Nam đứng đầu Đông Nam
Á và đứng thứ 4 thế giới. Mục tiêu của Cục Chăn nuôi năm nay tăng tổng đàn
lợn đạt 35 triệu con.
Để chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt,
muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt

m


2

quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng

nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc
và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu
nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Để phát triển nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Chăn
nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự
thành cơng trong chăn ni lợn. Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng
cao hiệu quả ni lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến hành
thực hiện chun đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng,
trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn nái sinh
sản Bùi Mạnh Cường, thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn nái cao sản Bùi
Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Nắm được quy trình ni dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại, thực hiện được các quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị
bệnh tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường.

m



3

- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại đạt hiệu quả cao;
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phịng trị bệnh.
- Thành thạo quy trình phịng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.

m


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý: Nghĩa Đạo là một vùng đất cổ nằm trong vùng văn
hóa ’’Luy Lâu”, là xã nơng nghiệp nằm ở phía nam huyện Thuận Thành tỉnh
Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua thuận tiện trong việc lưu thơng
hàng hóa.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 852 ha
Tổng dân số tồn xã năm 2011 là 8000 người
- Phía Đơng giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh
Xã cách thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành 7 km, vị trí của xã rất thuận

lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngồi. Cách thành phố Bắc Ninh
25 km về phía Bắc, cách thành phố Hải Dương 30km về phía Nam, đặc biệt
chỉ cách thành phố Hà Nội 30 km theo quốc lộ 282, Nghĩa Đạo là xã nằm giáp
ranh 3 tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên, có diện tích đồng bằng lớn,
là điều kiện phát triển nơng nghiệp tồn diện, tiểu thủ cơng nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Khí hậu: thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành nằm
trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đơng, nhưng chủ yếu có 2 mùa chính là mùa mưa và
mùa khô. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng 1 và tháng 2
thường có mưa phùn, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.

m


5

Lượng mưa. mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331 mm, số ngày mưa
trung bình là 144,3 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và
đạt cực đại vào tháng 7. Mùa khơ mưa ít, lượng mưa khơng đáng kể chiếm
25% lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12 - 18 mm,
lượng mưa tháng cao nhất là 254 mm.
2.1.2. Cơ sở vật chất trang trại
- Trang trại có tổng diện tích: 39.000 mét vng, bao gồm khu chăn
nuôi, khu nhà ở, ao cá, hầm biogas, sân thể thao, kho cám, các cơng trình phụ
trợ khác và khuôn viên cây xanh và vườn rau.
- Trại lợn được chia làm hai khu chính là khu điều hành và khu sản xuất.
Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán và nơi ăn ở, vui
chơi giải trí của cơng nhân. Khu sản xuất bao gồm, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng

đực giống, 1 chuồng bầu, 2 nhà an thai (gruop 1 và gruop 2), 9 chuồng đẻ ( 6
chuồng đang hoạt động), 5 chuồng cai sữa, 5 chuồng lợn thịt. Một số các cơng
trình khác phục vụ cho chăn nuôi, kho cám, silo cám, kho chứa vật liệu, nhà
sát trùng , kho vơi, phịng tinh giống, nhà máy phát điện.
- Hệ thống chuồng trại được xây khép kín hồn tồn, hiện đại với cơng
nghệ Hà Lan, có hầm biogas tận dụng được chất thải chăn nuôi, đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là quạt thơng gió và hệ thống máng ăn
hồn tồn tự động và hiện đại. Đặc biệt chuồng bầu mỗi lợn nái đều được
quản lý bằng hệ thống con chíp, theo dõi qua smart phone hoặc máy tính.
Chuồng được xây dựng tận dụng tối da diện tích đất có. Mái chuồng đươc
trần bằng tấm trần chống nóng.
Chuồng bầu
- Chuồng bầu được chia ra làm 6 dãy, mỗi dãy có 45 ô, sức chứa của
chuồng là 270 con, khung mỗi ô được làm bằng ống kẽm, hệ thống máng tự

m


6

động cho mỗi con, gầm chuồng được thiết kế dốc thuận tiện cho việc vệ sinh,
nền chuồng là hệ thống sàn bê tông, Đầu dãy là hệ thống nước vệ sinh, xịt
máng, xịt gầm.
Chuồng đẻ
- Có 6 chuồng đang hoạt động, mỗi chuồng có sức chứa 32 con, chia
làm 2 dãy mỗi dãy 16 con. Đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là 3
quạt thơng gió, khung lợn nái làm bằng kẽm, sàn cho lợn nái là sàn bê tông,
cho lợn con là sàn nhựa, gầm chuồng cũng được thiết kế dốc
Chuồng cai sữa
- Có 4 chuồng xây dựng sát nhau, mỗi chuồng chó 6 ơ, mỗi ơ nuôi tối

da 30 con và 1 chuồng mới xây dựng có 24 ơ, được ni trên sàn nhựa
- Các chuồng được kết nối với nhau, việc đi lại giữa các chuồng rất
thuận tiện.
- Phòng pha tinh của trang trại được trang bị các dụng cụ hiện đại, máy
lọc nước, kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép tinh, nồi nâng nhiệt, nhiệt kế điện tử,
và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuô, đường đi giữa các chuồng đều được đổ bê tông
và các bể sát trùng.
- Hệ thống nước uống cho lợn nái và lợn thịt đều là nước giếng khoan,
được lọc qua hệ thống lọc nước. Các đường ống dẫn nước được thông tới tất
cả các chuồng.
- Nước dùng cho rửa chuồng, tắm lợn, xịt gầm đều lấy nước từ giếng
khoan xung quanh trại, các đường ống dẫn nước được nối liền với nhau giữa
các chuồng, 1 máy bơm có thể dùng cho tất cả chuồng đẻ và chuồng bầu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu trại được tổ chức như sau:
- 1 chủ trại

m


7

- 1 quản lý trại
- 2 kỹ thuật chuồng đẻ và chuồng thịt của cty cám
- 1 bảo vệ
- 1 kế tốn
- 10 cơng nhân và 5 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại được phân ra các tổ, nhóm khác nhau,
như tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng thịt. Mỗi khâu trong q trình

chăn ni trong trại đều được quản lý phân tới các tổ, các tổ trưởng các tổ
trưởng điều phối nhân viên, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, thúc
dẩy sự phát triển của trai.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở xa khu dân cư, đường xá thuận tiện,
- Có đội ngũ quản lý, kỹ thuật có trình độ chun mơn và tay nghề cao,
có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm với công việc
- Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
thích ứng với tình hình chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết thay đổi thất
thường, mùa ẩm ướt giúp các dịc bệnh bùng phát, khâu phòng trừ bệnh còn
gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2009 trại bắt đầu vào hoạt động với quy mơ lợn thịt và đnag
hồn thiện cơ sở vật chất nên cịn gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2015 trại bắt đầu vào sản xuất nái cơ bản nên vẫn cịn nhiều khó khăn.

m


8

- Năm 2017 giá lợn giảm mạnh, có thời điểm xuống tới 15 000/kg lợn
hơi. Khiến giá lợn giống cũng giảm mạnh từ 1.200.000 đồng/con xuống
600.000/con cũng khơng có người mua, tình hình trại gặp vơ vàn khó khăn.
- Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát khiến người chăn nuôi lao
đao, việc mở rộng sản xuất của trại cũng gặp nhiều khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực tập
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sự thành thục về tính
Một cơ thể được coi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
căn bản đã phát triển toàn diện. Dưới tác động của thần kinh nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các nỗn bào trứng dụng .
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông.
Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên một dơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh
nuôi lợn nái hậu bị trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng biệt từng cá
thể sẽ làm chậm thành thục về tính so với lợn nái hậu bị được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so với lợn nái hậu bị không thường
xuyên tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [30], lợn nái
hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn
đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn nái sẽ động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [39].

m


9

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn nái được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng dụng có tính chu kỳ nên

động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
Trứng chín: dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên bề mặt
buồng trứng như bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào
trứng chín.
Hiện tượng rụng trứng: nỗn bào lớn dần lên. Nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp xuất. Noãn bào vỡ
giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải
phóng tế bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng lồi gia súc khác nhau.
Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng, tạo nên
những nếp nhăn trên vách ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng.
Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng
lại và lấy đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng
khơng tăng nhưng kích thước lại tăng nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa
lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy các tế bào
hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố
đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra progesterone. Trong một
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng sẽ nhanh chóng đạt đến độ tối đa
rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 – 15 ngày. Nếu gia súc
có thai, nó sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi gia súc gần đẻ.

m


10


Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là kết qủa của quá trình rụng trứng. Sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra âm dịch. Đồng thời
ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục: do kết quả của quá trình dụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loại biến đổi khác với bình thường, gia súc
cái đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực.
Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, khi có người hoặc lợn đực
đi qua lợn có biểu hiện tai dựng đứng, người ở tư thế chịu đực. Cao điểm nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng đã rụng thì tính hưng phấn
giảm đi rõ rệt.
Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [26] cho biết:
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn dầu của chu kỳ động dục, lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh
lý. Bên ngoài âm hộ xưng đỏ, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt
chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên
tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống phá chuồng hay nhảy lên lưng con khác
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần đi rồi mất hẳn, con
vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh.

m



11

- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kỳ này
n tĩnh hồn tồn
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai
Q trình chăm sóc lợn nái mang thai là quá trình quan trọng, nhằm đạt
mục tiêu: lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ
sinh cao nhất có thể, lợn nái mang thai phải đủ thể trạng trước khi đưa lên đẻ
tránh hao mòn trong thời kỳ tiết sữa ni con. Để đạt những mục tiêu trên,
trong q trình chăm sóc lợn nái mang thai cần chú trọng những vấn đề sau:
Sau khi phối giống qua 21 ngày cần kiểm tra lại nếu khơng thấy lợn nái
có biểu hiện động dục trở lại có nghĩa là lợn đã mang thai, nếu lợn có biểu
hiện động dục trở lại cần đưa trở lại chuồng phối, công việc nên thực hiện
kiểm tra vào ban đêm lúc yên tĩnh nhất. Nhưng sau 3 tháng tiếp theo lợn nái
khơng có biểu hiện của quá trình mang thai (bầu vú phát triển, hai hàng vú tạo
thành hai bẹ sữa chạy dọc vùng bụng, có rành phân chia riêng biệt, thì lợn
chắc chắn đã chửa giả không sinh sản được.
Thời gian mang thai của lợn nái là 114 ± 3 ngày. Sẽ có trường hợp lợn
đẻ quá số ngày và có trường hợp đẻ sớm. Trường hợp lợn đẻ non q sớm sẽ
rất khó ni con con.
Trong q trình mang thai, thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển và sinh trưởng của con con vì vậy thức ăn đủ chất cho lợn nái mang
thai là rất cần thiết. Để đạt được hiệu quả chăn ni lợn nái sinh sản cao nhất
thì cần phải có một chương trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai sao
cho đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dinh dưỡng của lợn nái
mang thai.
* Dinh dưỡng cho lợn nái mang thai
Một quy trình chăm sóc lợn ni dưỡng lợn nái chửa đạt tiêu chuẩn cần

phải đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng, duy trì và phát triển của thai. Nếu thức
ăn kém dinh dưỡng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai ở giai đoạn đầu và giai

m


12

đoạn cuối của thai: giai đoạn đầu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây hiện tượng
tiêu thai, khi đẻ còn ít thai sống và nhiều thai khô (gỗ), giai đoạn cuối giai
đoạn thai phát triển mạnh nếu thức ăn kém dinh dưỡng, con non khi sinh ra
nhỏ, yếu ớt, sức sống kém, thể trạng nái không đủ để tiết sữa nuôi con.
Nhưng nếu khẩu phần ăn thừa dinh dưỡng cũng sẽ gây nên tình trạng
bào thai phát triển quá to hoặc thức ăn sẽ được con nái hấp thu vào chính cơ
thể nó dẫn đến con nái q mập gây hiện tượng đẻ khó, phải can thiệp kéo
thai, móc thai, gây tổn thương bộ phận sinh dục, sau khi đẻ rất dễ mắc các
bệnh (viêm tử cung, mất sữa), hội chứng M.M.A. Gây ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên cho thấy, cân bằng dưỡng chất, tránh dư
thừa năng lượng, dư thừa chất béo, thai sinh ra yếu, chết do thiếu dinh dưỡng,
viêm vú viêm tử cung do sinh khó. Vì vậy người chăn ni cần lưu ý khẩu
phần cho lợn nái chửa.
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai
(kg thức ăn tinh/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn

Nái gầy

Nái bình

thường

Nái béo

Từ phối giống đến 34 ngày

3

3.0

2.5

Từ 35 - 83 ngày sau phối giống

2.7

2.5

2.3

Từ 84 – 112 ngày sau phối giống

3.2

3

2.8

Từ 133 ngày sau phối giống


2

1.6

1.4

Ngày cắn ổ đẻ

0–1

0-0.5

0 – 0.5

Nước uống

Tự do

Tự do

Tự do

Thức ăn cần phải được kiểm tra độc tố nấm mốc và các chất dinh
dưỡng sao cho phù hợp nhất với con nái qua từng giai đoạn sao cho, con nái
và thai đạt hiệu quả tốt nhất
Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ máng ăn, tránh nấm mốc phát triển.

m



13

Công tác vệ thú y đối với lợn nái chửa
- Tiêm vắc - xin phòng bệnh
Cần tiêm đủ các loại vắc - xin Dịch tả, FMD, PRRS… cho lợn nái từ 80
- 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng
ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó
có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con


m


14

lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích
thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ, trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

m


15

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong

những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất

m


16

quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất

ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...

m


17

* Kỹ thuật đỡ đẻ lợn
Người đỡ đẻ cần sạch móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi
thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
Lau dịch nhờn: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay lau khơ dịc nhờn ở
mũi, mồm và tồn thân lợn. Các động tác nhẹ nhàng khéo léo không làm ảnh
hưởng đến lợn mẹ.
Cắt rốn: dùng dây chỉ đã ngâm với sát trùng, độ dài rốn để lại từ 4 – 5
cm thắt rốn lại rồi cắt, sau đó sát trùng vết cắt.
Đẻ được 4 – 5 con thì cho lợn con bú sữa đầu.
Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó 4
răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài quá nông vì mài nơng răng vẫn sắc
và nhọn gây ảnh hưởng vú lợn mẹ, mài quá sâu gây ảnh hưởng đến lợi của
lợn con.
Cắt duôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nên cắt đuôi cho lợn con mới
sinh sau 24 giờ để giảm stress co lợn con. Sử dụng kéo bấm đi hoặc kìm
bấm đi để bấm.
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con:
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi
thai hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy
các chất đồng hóa và dị hóa: là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12

m


18

lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh và cs, 2003) [14].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13].
- Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức trong cơ thể ln hồn
thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trinh
thay đổi về chấ lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính
chất, chức năng của cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn
thiện chức năng của cơ thể sống (Pensaet M.B và Bouck P.A (1978) [34].
 Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.

* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn
về mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu
ni dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi

m


×