Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tìm Hiểu Hiện Trạng Môi Trường Nông Thôn Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Thực Hiện Tiêu Chí Môi Trường Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Xã San Thàng, Thành Phố Lai Châu, Tỉnh Lai Châu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

NGUYỄN SINH SÁNG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MƠI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ SAN THÀNG,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

NGUYỄN SINH SÁNG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MƠI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ SAN THÀNG,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Mơi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Lê Trọng Cúc



Hà Nội – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn quan tâm và tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại
trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Lê Trọng Cúc đã dành sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tơi trong q trình thực hiện Luận văn.
Để hồn thành luận văn này, tơi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã San
Thàng, UBND thành phố Lai Châu, phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Nơng
nghiệp, tập thể Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu, Lãnh đạo Chi
cục Bảo vệ môi trường tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện, giúp đỡ về thời gian cũng
như tài liệu, công tác khảo sát thực địa phục vụ cho q trình nghiên cứu của tơi.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln giúp đỡ, ủng
hộ và chia sẻ những khó khăn, thuận lợi cùng tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, tháng 3/2015
Học viên

Nguyễn Sinh Sáng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này được
hình thành và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của GS. TS Lê Trọng Cúc. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là trung
thực; không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Sinh Sáng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu .............................................................................................................. 2
3. Đối tượng ............................................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu:. ........................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài ............................................................. 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 11
1.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ............................................. 11
1.2.3. Các vấn đề môi trường nông thôn cấp bách tại tỉnh Lai Châu ..................... 19
1.2.4. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam ............................................ 20
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 28
2. 2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2014; ............................ 38
2.3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 38
2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 39
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 39
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa: ............................................................................... 39
2.4.2.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu: ......................................................... 40
2.4.2.3 Phương pháp tổng hợp, đánh giá so sánh. .................................................. 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 41

3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành Phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu ...................................................................................................................... 41
3.1.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt .................................................................... 41
3.1.2. Vấn đề nước thải .......................................................................................... 43
3.1.3. Vấn đề rác thải sinh hoạt ............................................................................. 47
3.1.4. Vệ sinh môi trường ...................................................................................... 53


3.1.5. Ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động nơng nghiệp....................................... 58
3.1.6. Nhận thức về bảo vệ môi trường .................................................................. 60
3.1.7. Tập quán sinh hoạt, sản xuất ....................................................................... 62
3.4. Hiện trạng môi trường xã San Thàng, tỉnh Lai Châu theo mô hình Động lực –
Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (DPSIR) ................................................................ 63
3.4.1. Động lực: Gia tăng dân số ........................................................................... 66
3.4.2. Sản xuất nông nghiệp ................................................................................... 66
3.4.3. Tập quán sinh hoạt, sản xuất ....................................................................... 68
3.4.4. Đề xuất giải pháp (Đáp ứng) .........................Error! Bookmark not defined.
3.5. Những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí mơi trường trong bộ
tiêu chí xây dựng nơng thơn mới ........................................................................... 69
3.5.1. Đánh giá thực hiện tiêu chí mơi trường trong bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới của xã San Thàng ................................................................................... 69
3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng
thơn mới xã San Thàng .......................................................................................... 70
3.6.1. Cấp nước ..................................................................................................... 70
3.6.2. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường ......................................................... 71
3.6.3. Nâng cao vai trò và năng lực quản lý của cơ quan quản lý địa phương ....... 79
3.6.4. Tuyên truyền vận động người dân ................................................................ 80
3.6.5. Xây dựng quy ước bảo vệ môi trường phù với phong tục tập quán ............... 80
1. Kết luận ............................................................................................................. 81
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 82



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BCĐ

Ban chỉ đạo

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

KH


Kế hoạch

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

VSMT

Vệ sinh mơi trường

HVS

Hợp vệ sinh

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa


BVTV

Bảo vệ thực vật

MTQG

Mơi trường quốc gia

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

HGĐ

Hộ gia đình


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất quan
trọng, trong đó đặc biệt phải nói đến vai trị to lớn của kinh tế nông nghiệp và nông
thôn. Cho đến nay, khi chúng ta bước vào thời kỳ CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn, nơng dân dần càng có vị trí, vai trị quan trọng. Nước ta có trên 77% dân số
sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông ­
lâm ­ ngư nghiệp, tiểu thu công nghiệp và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân, khu vực nông thơn mang tính chiến lược, trước mắt cịng nh­ lâu dài. Vì vậy,
nơng thơn chi phối và tác động nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường quốc gia.
Hiện nay, nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển.

Cùng với quá trình đó cũng phát sinh khơng ít vấn đề về mơi trường mà bức xúc
nhất là tính ơ nhiễm mơi trường. Ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay
đang là vấn đề có tính cấp bách địi hỏi chúng ta phải thực sự quan tâm sâu hơn về
vấn đề này chứ không chỉ dừng lại ở sự cảnh báo hay hô hào một cách chung chung.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 26/NQ­TW khẳng định xây dựng nông thôn mới là bước đầu tiên để tiến
tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 49/QĐ­TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu
chí) về nông thôn mới. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dưng, thực hiện mơ hình nơng
thơn mới nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn mới phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Mục tiêu của việc xây dựng nơng
thơn mới ngồi việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân thì việc bảo vệ môi trường sinh thái tại nơi người dân sinh sống rất quan
trọng. Trong 19 tiêu chí về nơng thơn mới thì tiêu chí số 17 là tiêu chí về môi
trường nông thôn, tuy nhiên từ khi triển khai thực hiện, tiêu chí số 17 ln là tiêu
chí khó thực hiện của nhiều địa phương và thường không được coi trọng như các
tiêu chí khác. Trong khi đó, nhiều vấn đề môi trường nông thôn đang là vấn đề nan

1


giải, các địa phương cần nhìn nhận vấn đề thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây
dựng nơng thơn mới là một tiêu chí quan trọng và cần được quan tâm đúng mức để
phát kinh tế ­ xã hội nông thơn bền vững hơn.
Chương trình xây dựng nơng thơn ở tỉnh Lai Châu trong gần ba năm qua đã
có những bước tiến đáng kể, tạo sự chuyển biến tích cực góp phần làm thay đổi diện
mạo nơng thơn miền núi, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân. Hầu hết các địa phương trong tỉnh, việc thực hiện tiêu chí mơi
trường số 17 trong bộ tiêu chí nơng thơn mới cũng đang gặp phải những vấn đề nan
giải đỏi hỏi phải sự quan tâm và thực hiện các giải phải tích cực hơn nữa đặc biệt là

với một tỉnh miền núi đa phần là nông thôn. Xã San Thàng thuộc thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu là một trong những xã được xây dựng thí điểm mơ hình nơng
thơn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Để có những đánh giá khái quát hiện trạng môi
trường nông thôn tại xã cùng với việc thực hiện xậy dựng nông thôn mới tại địa
phương tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu hiện trạng mơi trường nông thôn và đề xuất
một số giải pháp thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới tại
xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu
*Mục tiêu chung:
Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực
hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới tại xã San Thàng.
* Mục tiêu cụ thể:
­ Nghiên cứu hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu:
­ Nghiên cứu những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí mơi
trường nơng thơn mới: Khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp luật, các
chính sách của nhà nước liên quan đến việc thực hiện tiêu mơi trường nơng thơn
mới; Khó khăn trong việc triển khai thực hiện tiêu chí mơi trường nơng thơn mới.
­ Giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện môi
trường nông thôn mới.

2


3. Đối tượng
+ Tiêu chí/ chỉ tiêu mơi trường nơng thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ­
TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc
gia về nơng thơn.
+ Mơi trường xã San Thàng bao gồm môi trường tự nhiên và xã hội;
+ Người dân xã San Thàn, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
4. Phạm vi nghiên cứu: Xã San Thàng.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
­ Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ mối tương
quan sinh thái giữa con người và môi trường.
­ Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao được nhận thức, sự quan tâm của
người dân về việc bảo vệ môi trường;
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường;
+ Xác định được thực trạng môi trường tại xã San Thàng, thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu;
+ Là căn cứ để cơ quan chắc năng xem xét điều chỉnh chính sách thực hiện
nơng thơn mới tại xã San Thàng;
+ Đưa ra những giải pháp bảo vệ môi trường cho xã San Thàng nói riêng và
các địa phương có đặc điểm tương đồng nói chung;

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm
* Nông thôn là vùng khác với đơ thị mà ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng
dân làm nghề chính là nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn [1].
* Nông thôn miền núi là vùng nông thôn ở các vùng núi mang đặc thù nông
thôn nhưng khác nhau về điều kiện canh tác, phương thức canh tác nông nghiệp,
đường xã đi lại khó khăn, dân trí thấp, tập quán sinh hoạt – sản xuất lạc hậu[1].
* Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh

con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người
và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [2].
* Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật
[2].
* Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong sạch,
phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường;
khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học [2].
* Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được đề cập ở nhiều lĩnh vực
khác nhau:
­ Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể ­ người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển [3].

4


­ Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể
kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
*Mơ hình nơng thơn mới
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về mơ hình phát triển cả
về nơng nghiệp và nơng thơn, mơ hình nơng thơn mới là kiểu mẫu cộng đồng theo
tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được
nét đặc trưng, tinh hoa, văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung mơ hình nơng
thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và
văn minh hóa.

Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường); đạt được hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường);
tiến bộ hơn so với các mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể các đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng những yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiến
về mọi mặt so với các mơ hình nơng thơn trước đó [4].
*Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể về phát triể n kinh tế ­ xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, gồm có 11
nội dung, trong đó nội dung thứ 9 nói về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn [5].
- Mục tiêu:
+ Đơn vị cơ bản của mơ hình nông thôn mới là làng ­ xã:
Làng ­ xã thực sự là một cộng đồng, trong đó cơng tác quản lý của Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nơng thơn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của
người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa; các giá trị

5


truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã hội tích
cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế ­ xã hội ở nông thôn, giữ
vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành mơi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế nông thôn.
+ Đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những điều kiện vật
chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên
mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho người dân có điều kiện để

chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nơng (cổ truyền) sang sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người nơng dân có thể “ly nơng bất ly hương”.
+ Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, mơi trường được giữ gìn, khai thác tốt
tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt động kinh tế đạt
hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng,
cả nước và quốc tế.
+Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.
Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các
tổ chức phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi q trình
ra quyết định về chính sách phát triển nơng thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và
hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng. Người nông dân thực
sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của mình”, Daoa chọn
phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Nơng dân, nơng thơn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng ðýợc phát huy. Ðó chính là sức mạnh
nội sinh của làng ­ xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nơng dân có
cuộc sống ổn định, trình độ học vấn, khoa học ­ kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống
văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị,

6


kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh ­ quốc phịng, đối ngoại... nhằm vừa tự hồn thiện
bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê
hương văn minh, giàu đẹp.
Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách

về mơ hình nơng thơn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
* Quyết định số 491/QĐ­TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới [5]
Xây dựng nơng thơn mới (NTM) là chủ trương có tầm cỡ chiến lược đặc biệt
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, nhằm cụ thể hóa việc thực hiện nghị quyết lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X ) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Chủ trương này có mục tiêu tồn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế­ xã
hội nông thôn từng bước hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý gắn công nghiệp với phát triển dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch, xây dựng xã hội nông thôn mới dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, tăng cường hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Như vậy chủ trương xây dựng NTM mang tính nhân văn
sâusắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, lâu
dài đòi hỏi phải tiến hành đúng quy định, đồng bộ, chắc chắn.
Quyết định số 491/QĐ­TTg Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
gồm 19 tiêu chí, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có
tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn., gồm 11 nội dung sau:
­ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
­ Phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội;
­ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
­ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
­ Phát triển giáo dục ­ đào tạo ở nông thôn;

7


­Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới;

­ Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn;
­ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
­ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị ­ xã hội
trên địa bàn;
­ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn.
* Tiêu chí số 17: Tiêu chí mơi trường
­ Xã được cơng nhận đạt tiêu chí mơi trường khi đạt được 05 u cầu:
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy
định của vùng;
+ 90% cơ sở sản xuất ­ kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về mơi
trường. (10% cịn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);
+ Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh ­ sạch ­ đẹp, không có hoạt
động làm suy giảm mơi trường;
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
­ Giải thích từ ngữ:
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định:
Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước
sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT ­ BYT ngày
17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu
chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo
vùng quy định như sau: Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng

8



Quy chuẩn Quốc gia; Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long: 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ:
85% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch
đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn mơi
trường nếu trong q trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi,
khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT­BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về
bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT­BTNMT ngày 28/12/2011
quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên
quan; Chuồng trại chăn ni hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm
cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý;
không xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và mơi trường
xung quanh.
+ Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh ­ sạch ­ đẹp,
khơng có hoạt động làm suy giảm mơi trường khi đáp ứng các yêu cầu: Đường làng,
ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang
hàng rào; cổng ngõ khơng lầy lội;
­ Khơng có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản
xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ơ nhiễm mơi trường.
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch:Mỗi thôn hoặc liên
thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán
của địa phương (trừ nơi có tập qn an táng khơng ở nghĩa trang);Có Quy chế quản
lý nghĩa trang;Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
+ Rác thải, chất thải, nước thải được thu gom và xử lý là: Hộ gia đình có nhà
vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải, chất thải
sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, khơng gây ơ nhiễm khơng khí và nguồn nước xung
quanh; Mỗi khu dân cư tập trung của thơn, xã phải có hệ thống tiêu thốt nước thải


9


thơng thống, hợp vệ sinh; Thơn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi
rác tập trung.
*Mơ hình DPSIR
Khái niệm về mơ hình DPSIR: Do tổ chức môi trường châu Âu (EEA) xây
dựng vào năm 1999, được viết tắt của 05 từ tiếng Anh:
Driving Forces (D): có nghĩa là lực điều khiển (Dự án EIR dịch là động lực),
lực điều khiển có khái quát nào đang tác động lên môi trường của địa bàn đang
được xem xét, ví dụ: Sự gia tăng dân số, cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa.
Presure (P), có nghĩa là áp lực. Áp lực lên nhân tố mơi trường. Ví dụ: Xả
thải khí, nước đã ơ nhiễm, chất thải rắn,...
State (S), có nghĩa là tình trạng. Tình trạng mơi trường tại một thời điểm
hoặc thời gian nhất định. Ví dụ: tình trạng khơng khí, nước, đất, tài ngun, đa dạng
sinh học,....
Impact (I), có nghĩa tác động. Tác động tiêu cực hoặc tích cực của tình trạng
đó đối với con người như điều khiển cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản
xuất của con người,..
Response (R),có nghĩa là đáp ứng. Con người có những hoạt động gì để đáp
ứng nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực nêu trên.
Mơ hình DPSIR được Daoa chọn làm mơ hình định hướng cho hoạt động
xây dựng chỉ thị mơi trường. Mơ hình này rất mạnh trong việc cung cấp một cái
nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường và cũng như minh họa và làm rõ những
mối quan hệ nhân ­ quả nói chung. Những mối quan hệ nhân ­ quả này thường
mang tính khái niệm và về bản chất mang tính định tính chứ khơng phải được xác
định bằng phương trình tốn học. Mối quan hệ nhân ­ quả này có thể được nhiều
người biết tới nhưng lại khó có thể định lượng được. Chỉ có rất ít trường hợp cụ thể
mà trong đó có thể xác định được một tập hợp các phương trình tốn học có thể xâu

chuỗi/ liên hệ được các yếu tố/thành phần với nhau để mơ tả tồn cảnh theo mơ hình
DPSIR. Tuy nhiên, đối với từng phần riêng lẻ trong mối liên hệ nhân ­ quả thì các

10


chỉ thị lại cho phép xác định và giúp ta hiểu được về các thành phần phụ thuộc lẫn
nhau riêng lẻ của chúng mà trên cơ sở đó có thể phân tích các xu hướng.
Tại Thơng tư số 09/2011/TT­BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường được định nghĩa như sau: Mơ hình DPSIR là mơ hình mơ tả mối quan
hệ tương hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế ­ xã hội, nguyên nhân sâu xa của
các biến đổi môi trường) – Áp lực – P (các nguồn thải trực tiếp gây ơ nhiễm và suy
thối môi trường) – Hiện trạng – S (hiện trạng chất lượng môi trường) – Tác động –
I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát
triển kinh tế ­ xã hội và môi trường, sinh thái) – Đáp ứng – R (các giải pháp về bảo
vệ môi trường)[6].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra tồn quốc về vệ sinh mơi trường (VSMT) nông thôn do bộ y
tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh
cá nhân cịn q kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6 trạm
y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của
Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ­BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nước sạch cịn rất thấp 7,8% khu chợ nơng thơn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2%
trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy;
Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế,
thái độ của người dân còn rất bằng quang về vấn đề này [8].
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) [9]. Nước ta là một nước nông
nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20%số
hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với

những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có
tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nơng
nghiệp và nơng thơn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường,
giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày,

11


những vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến rộng rãi, len lỏi trong mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường nhật của người dân nông thôn. Và quan
trọng nhất, hiện trạng trên tác đọng xấu đến sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu
quả là lâu dài, không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau [9].
- Vấn đề nước sạch và môi trường:
Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các vùng
nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và VSMT nông
thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước giếng
khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các
thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nơng thơn nhất là khu vực miền núi cịn rất thấp.
Có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau:[9]
Bảng 2.1 :Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng
ĐVT: %
Tỷ lệ người dân nông
STT

Vùng

thôn được cấp nước
sạch (%)


1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

18

3

Bắc Trung Bộ & Duyên HảI miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21

5

Đồng Bằng Sông Hồng

33

6


Đồng Bằng Sông Cửu Long

39

36 ­ 36

(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011) [12]
Qua bảng trên, có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn Việt Nam đang
phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. ở vùng Đồng bằng Sơng Cửu
Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được sử dụng nước sạch. Cịn vùng
thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch.

12


Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là
nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… Các bệnh này
gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử vong nhất là trẻ em.
Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch, VSMT kém. Có thể thấy,
ngun nhân gây tình trạng ơ nhiễm mơi trường và nguồn nước ở nông thôn do các
nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hố chất trong nơng nghiệp
như phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm
sốt.
Nhìn chung, lượng phân bón hố học ở nước ta sử dụng sịn ở mức trung bình
cho 1 ha gieo trồng, bình quân 80­90 kg/ha (cho lúa là 150­180 kg/ha), so với Hà
Lan 758kg/ha, Hàn Quốc 467kg/ha, Trung Quốc 390kg/ha. Tuy nhiên việc sử dụng
này lại gây sức ép đến môi trường nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do: Sử dụng
không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp: Bón phân khơng cân đối, nặng về

sử dụng phận đạm; Chất lượng phân bón khơng đảm bảo, các loại phân bón N­P­K,
hữu cơ vi sinh, hữu cơ khống do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trơi nổi trên thị trường
khơng đảm bảo chất lượng đăng kí, nhẵn mác, bao bì nhái, đóng gói khơng đúng
khối lượng đang là áp lực chính cho nơng dân và mơi trường đất. [9]
­ Ngồi ra miền Bắc Việt Nam cịn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc, phân chuồng
tươi vào canh tác. ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân tươi được coi là thức
ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng sức khoẻ con người.
­ Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc
diệt chuột; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc với mọi sinh vậ; tồn dư
lâu dài trong môi trường đất, nước gây ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt,
nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong mơi trường đất và mơi
trường nước.
­ Hiện nay nước ta chưa sản xuất được thuốc BVTV mà phải nhập khẩu để gia
công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai đóng gói nhỏ tại
các nhà máy trong nước.

13


Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10­40% sản
lượng nên đầu tư cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần . Chính vì vậy,
lượng thuốc BVTV sử dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều này dẫn đến ô
nhiễm đất, nước. Từ môi trường đất nước, nông sản, thuốc BVTV sẽ xâm nhập vào
cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như ung thư, tổn thương về di
truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc bảo vệ thực vật cao hơn người lớn gấp 10 lần.
Đặc biệt thuốc BVTV làm cho trẻ em thiếu ôxi trong máu, suy dinh dưỡng, giảm
chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Điều đáng quan tâm là tình trạng ngộ độc thực phẩm do các hố chất độc,
trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có nhiều hướng gia tăng không chỉ
riêng ở nông thôn mà cịn ở các thành phố lớn có sử dụng nơng sản có nguồn gốc từ

nơng thơn.
Ngun nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều bất cập
và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm có khoảng 10% Số lượng thuốc được nhập lậu.
Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng không đảm bảo mà vẫn lưu hành trên
thị trường. Thứ hai là việc sử dụng cịn tuỳ tiện, khơng tn thủ các u cầu kỹ
thuật theo nhãn mác không dảm bảo thời gian cách li của từng loại thuốc. Thứ ba là
do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho cũ, hết niên hạn sử dụng còn
nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nứơc. Theo Trung tâm Công nghệ xử lý mơi
trường, Bộ Tư lệnh Hố học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn
đọng có nhiều chất nằm trong số 12 chất ơ nhiễm hữu cơ khó phá huỷ. Và cuối cùng
là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, khơng có nơi bảo quản riêng, nhiều
hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp, trong chuồng nuôi gia súc.[9]
Theo Phạm Ngọc Quế (2003)[11] hiện tại số hộ ở nước ta chăn nuôi gia súc
gia cầm là rất phát triển nhưng phương thức chăn nuôi lạc hậu (thả rông, làm
chuồng dưới nhà sàn, phân để trong chuồng lâu không được xử lý hoặc dọn rửa
chuồng xả bừa bãi vào các nguồn nước…) đã làm cho môi trường nông thôn ngày
càng ơ nhiễm. Ngồi lượng phân, cịn có nước tiểu, thức ăn thừa cũng chiếm một
khối lượng đáng kể trong tổng số chất thải do chăn nuôi đưa đến. Rõ ràng nếu lượng

14


phân này không được xử lý tốt chắc chắn sẽ tạo ra một sự ô nhiễm đáng kể đối với
vệ sinh môi trường.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải rắn
từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng
nghề, phân bố trên 58 tỉnh thànhvà đông đúc nhất ở đồng băng Sông Hồng, vốn là
cái nuôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472 làng nghề các loại tập trung
chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), Thái Bình, Bắc Ninh…Trong
đó các làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và cơng nghệ sản

xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề
mơi trường nông thôn, tác động xấu đến môi trường đất, nước, khơng khí, sức khoẻ
của người dân làng nghề.[9]
- Ơ nhiễm khơng khí: Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than.
Do đó lượng bụi và các lượng khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản
xuất trong làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch
đỏ ( Khai Tái – Hà Tây), vôi (Xuân Quan­ Hưng Yên) hàng năm sử dụng khoảng
6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lị đã sinh ra nhiều loại bụi như CO, CO2, SO2,
NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khoẻ của người dân trong khu vực
và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân gây các vụ xung đột, khiếu kiện như ở Thái Bình,
Bắc Ninh, Hưng n…[9]
- Ơ nhiễm mơi trường đất: chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim
loại. Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề
tái chế thuộc xã Chỉ Đạo­ huyện Văn Lâm­ Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt
từ 43,68­ 69,68 pp. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần so
với tiêu chuẩn cho phép.[9]
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nơng thơn, trung bình mỗi ngày thải ra 0,4­
0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác cịn rất thơ sơ bằng các xe cải tiến nên mới thu
gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi rác tại các
huyện, các chợ nơng thơn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập

15


trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho cơng tác bảo vệ mơi
trường. [9]
Bảng 2.2: Tình trạng phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn
Tổng lượng phát sinh chất thảisinh hoạt

(tấn/ năm)

Tồn quốc

Đơ thị

Nơng thơn

12.800.000

6.400.000

6.400.000

128.400

125.000

2.400

2.510.000

1.740.000

770.000

21.000

­


­

­

71

20

­

0,8

0,3

Chất thải nguy hại từ nông nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị trung bình
theo đầu người (kg/người/ngày)

(Nguồn: Báo cáo mơi trường Quốc gia năm 2011)[12]
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn là do
tổ chức trong lĩnh vực VSMT nơng thơn cịn phân tán. sự phối hợp các Bộ ngành
chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các
thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng cơng trình vệ sinh mà vẫn
áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về pháp chế vẫn còn thiếu các
quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt trong lĩnh vực vệ sinh mơi

trường. Đa số hộ chưa có hố xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh, nhất là vùng bị ngập lụt,
vùng ven biển nơi có mật độ ngư dân cao [9].
Hiện trạng về VSMT nơng thơn vấn cịn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng của
chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu dưới mặt đất
hàng choc, hàng trăm mét. Ơ nhiễm mơi trường gây ra do con người trong hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi và
do những chất thải sinh hổặt các khu vực phân bố dân cư.
* Các vấn đề môi trường nông thôn miền núi [9]

16


×