Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

bài thu hoạch hồ sơ 08 và 10 dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.32 KB, 11 trang )

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
BỘ MÔN LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THEO HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Hồ sơ: (Hồ sơ 08: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo và
Hồ sơ 10: Tranh chấp hợp đồng tín dụng)
Nội dung: (Dân sự cơ bản)/Kỳ thi: (Chính)

Họ và tên
Sinh ngày
Số báo danh
Lớp Luật sư

: ………………….
: ………………….
: ………………….
: ………………….

Hà Nội, tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ............................................................................................1
BỘ MÔN LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ...................................................1
........................................................................................................................................... 1
........................................................................................................................................... 1
Hà Nội, tháng 5 năm 2022.................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................................1



I. CÂU HỎI TỰ CHỌN.
1. Hồ sơ 08: Nhận định của anh (chị) về thẩm quyền giải quyết vụ án của
Tồ án nhân dân tỉnh Ninh Bình? Giải thích tại sao anh (chị) đưa ra quan
điểm như vậy?
Căn cứ Khoản 2, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
2. Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên
để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp
huyện.”
Ngày 01/8/2016 Tịa án nhân dân thành phố TĐ có công văn số 10/2016/CVTA về việc đề nghị lấy hồ sơ vụ án lên xét xử với nội dung: Tòa án nhân dân thành
phố TĐ đã thụ lý hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2016/KDTMST ngày 18/7/2016 giữa: Nguyên đơn: Báo A (Địa chỉ: Số 4xx phố Lý Thường
Kiệt, quận HK, Hà Nội; Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Lâm –
chức vụ: Tổng biên tập) và bị đơn: Công ty Cổ phần xi măng HD (Địa chỉ: Tổ 21,
Phường Nam Sơn, Thành phố TĐ, tỉnh Ninh Bình; Người đại diện theo pháp luật:
Ông Đặng Minh Quân – chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị). Do tính chất phức
tạp của vụ án, bị đơn là doanh nghiệp nhưng không hợp tác, không thực hiện được
việc tống đạt các văn bản tố tụng. Theo đó, TAND thành phố TĐ đề nghị TAND
tỉnh Ninh Bình lấy vụ án trên lên để giải quyết.
Căn cứ quy định nêu trên về thẩm quyền của TAND cấp tỉnh thì việc TAND
tỉnh Ninh Bình lấy vụ án lên để thụ lý giải quyết là có cơ sở, đúng thẩm quyền theo
quy định.
2. Hồ sơ 08: Anh (chị) hãy xác định tư cách đương sự của vụ án? Giải
thích tại sao anh (chị) đưa ra quan điểm như vậy?
Trong vụ án này tôi xác định tư cách đương sự như sau:
a) Nguyên đơn: Báo A
Địa chỉ: Số 4xx – Lý Thường Kiệt – quận HK – Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Lâm – Tổng biên tập.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Hồng Sơn.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn
K – luật sư văn phịng luật sư PS đồn luật sư thành phố Hà Nội.
Cơ sở pháp lý:
1


- Tại khoản 2, Điều 68, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về nguyên
đơn trong vụ án dân sự:
“2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm
phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để u cầu
Tịa án bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách cũng là nguyên đơn".
- Tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn như sau:
“1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có u cầu độc lập”.
b) Bị đơn: Cơng ty cổ phần xi măng HD.
Địa chỉ: Tổ 21, phường Nam Sơn, Thành phố TĐ, tỉnh Ninh Bình.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Minh Quân – Chủ tịch HĐQT.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ơng Ngơ Xn Hồng.
Cơ sở pháp lý:
- Tại Khoản 3, Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về bị đơn
trong vụ án dân sự như sau:
"3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ

quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị
người đó xâm phạm”.
- Tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa
vụ của bị đơn:
"1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tịa án thơng báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu
của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu
2


cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với u cầu độc
lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật
này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc u cầu độc lập khơng được Tịa án
chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án
khác”.
- Tuy nhiên trong vụ án tranh chấp Hợp đồng dịch vụ quảng cáo này, phía bị
đơn là cơng ty CP Xi măng HD có u cầu phản tố. Theo đó, Cơng ty CP Xi măng
HD đã thực hiện quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định tại Điều 200 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
“Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Tịa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải
quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải”.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì:
"Đối với u cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định
tại Điều 71 của Bộ luật này". Do đó, ngồi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
với tư cách tố tụng là bị đơn, thì đối với u cầu phản tố phía Công ty CP Xi măng
3


HD cịn có các quyền và nghĩa vụ của ngun đơn theo quy định tại Điều 71 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
3. Hồ sơ 10: Nhận định của anh (chị) về nội dung của Đơn khởi kiện ngày
10/04/2014? Giả sử anh (chị) giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện, anh
(chị) cần sửa đổi, bổ sung nội dung gì khơng? Giải thích tại sao?
Nhận định của tơi về nội dung của Đơn khởi kiện ngày 10/04/2014 của Ngân
hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên là
chưa phù hợp.

Theo tôi, để bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của
người khởi kiện (nguyên đơn) được thuận lợi trong quá trình giải quyết vụ án cần
sửa đổi, bổ sung một số vấn đề như sau:
- Về thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung khá đầy đủ thơng tin và chi tiết,
trình bày đơn khởi kiện rõ ràng tuy nhiên:
+ Cần bổ sung thêm thông tin giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp
luật (ông Hồ Hùng Anh- Chủ tịch Hội đồng quản trị) số điện thoại, fax và địa chỉ
thư điện tử (nếu có) của Ngân hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên;
+ Cần bổ sung thêm thông tin số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có)
của Cơng ty CP tư vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm;
+ Cần bổ sung thêm thông tin về năm sinh; số điện thoại, fax và địa chỉ thư
điện tử (nếu có) của những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan tới vụ án.
- Giả sử là người giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện, cần sửa đổi, bổ
sung nội dung sau:
+ Cần nêu rõ mức lãi để tính tiền lãi để làm cơ sở tính tiền lãi đến ngày thi
hành án vì số tiền lãi nêu ra trong đơn khởi kiện mới chỉ là số tiền tạm tính đến
ngày 01/4/2014 cụ thể trong đơn khởi kiện của ngun đơn có ghi:
“1. Buộc Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm thanh
toán cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam số tiền 4.283.992.162 đồng, bao
gồm 2.531.000.000 đồng tiền gốc và 1.752.992.162 đồng nợ lãi (tạm tính đến ngày
01/4/2014)”.
Nội dung này nên sửa đổi như sau:
“1. Buộc Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm
thanh toán cho Ngân hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên số tiền 4.283.992.162 đồng, bao gồm 2.531.000.000 đồng tiền
gốc và lãi suất theo thỏa thuận 1,5 lần lãi suất vay trong hạn xác định theo Điều 1
4



Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 1286/HĐHMMTD/TCN-TN ngày
29/4/2011 tạm tính đến ngày 01/4/2014 là 1.752.992.162 đồng và tiếp tục tính lãi
đến khi người bị kiện trả hết nợ”.
Bởi vì: Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, nội dung thỏa thuận về lãi
suất, phương thức tính lãi suất được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng/khế ước
nhận nợ. Việc xác định đúng và cụ thể phương thức tính lãi suất trong đơn khởi
kiện là việc rất quan trọng để xác định nghĩa vụ trả nợ, thanh tốn lãi xuất buộc bị
đơn thanh tốn là có căn cứ và hợp pháp để Tòa án giải quyết yêu cầu khởi kiện
4. Hồ sơ 10: Là luật sư của nguyên đơn, anh (chị) cần cung cấp chứng cứ
gì cho Tồ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng?
Các loại chứng cứ cần cung cấp cho Tồ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho khách hàng bao gồm:
1. Giấy phép hoạt động;
2. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;
3. Điều lệ hoạt động; 4.
4. Quyết định ủy quyền của Chủ tịch HĐQT;
5. Giấy ủy quyền của ông Đặng Lưu Dũng - cho chuyên viên Đinh Quang Hà;
6. Giấy ủy quyền của ông Thiệu Ánh Dương cho Đinh Quang Hà, Đỗ Ngọc Đạt.
7. Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 1286/HĐHMTD/TCB-TN;
8. Các khế ước nhận nợ, các tài liệu giải ngân;
9. Phụ lục lịch trả nợ;
10. Giấy xác nhận nợ;
11. Bảng kê tính lãi;
12. Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số 255.10/HĐTC/BĐS/ TCB-TN;
13. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B879369 cấp cho bà Vũ Thị Ngọc;
14. Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số 1827 ngày 27/4/2011;
15. Giấy chứng nhận QSDĐ số AC637279 cấp cho hộ bà Vũ Thị Chín;
16. CMTND của các cá nhân, SHK tại thời điểm cấp GCNQSDĐ;
17. Biên bản định giá tài sản các thửa đất;
18. Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo;

19. Các thông báo khởi kiện.
20. Các giấy tờ thơng báo phía đại diện bên Công ty lên làm việc cùng Ngân
hàng về khoản nợ;
21. Các giấy tờ thể hiện việc chị Yến đã nhiều lần gặp Ban giám đốc Ngân
hàng để làm việc;
5


22. Đơn đề nghị xử lý nợ ngày 07/7/2014;
23. Bản tự khai của Nguyên đơn ngày 10/01/2016.
II. CÂU HỎI BẮT BUỘC
Hồ sơ 08: Là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn, anh
(chị) hãy trình bày bản luận cứ bảo vệ cho khách hàng tại phiên tịa sơ thẩm?
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BỊ ĐƠN CƠNG TY CP XI MĂNG HD
Kính thưa: - Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX)!
- Kính thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát (VKS).
- Kính thưa các luật sư đồng nghiệp và tất cả các vị có mặt tại
phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi là luật sư A, văn phịng luật sư HL và cộng sự Đoàn luật sư thành phố Hà
Nội. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho Bị đơn của tôi là công ty CP Xi măng HD trong vụ án “Tranh chấp
hợp đồng dịch vụ quảng cáo” được đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Trước hết, tơi xin cảm ơn tới Q tịa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi và
cộng sự trong quá trình tiếp cận, thu thập thơng tin, sao chụp hồ sơ tài liệu, để tơi
có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình trong vụ án này.
Trên cơ sở nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, sau khi nghe lời phát biểu của vị
đại diện Viện Kiểm sát về quan điểm giải quyết vụ án, nội dung tại các bản tự khai

của các đương sự và thông qua phần thẩm vấn cơng khai tại phiên tịa ngày hơm
nay, tơi xin trình bày quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn về
việc giải quyết vụ án như sau:
Thưa hội đồng xét xử!
Thứ nhất, Đề nghị xem xét đến việc thực hiện 02 Hợp đồng quảng cáo số
181/HĐQC-2014 ký ngày 31/8/2014 và số 180/HĐQC-2014 ký ngày 01/9/2014 đã
ký giữa báo A và Công ty CP xi măng HD:
- Căn cứ tài liệu chứng cứ thu thập được, tôi nhận thấy một số sự không
minh bạch như sau:
+ Trong Điều 2 của 02 Hợp đồng nêu trên có ghi như sau:
6


“2. Bên A cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho bên B và phải chịu
trách nhiệm về nội dung thơng tin tun truyền”.
Tuy nhiên, phía Cơng ty CP xi măng HD chưa hề cung cấp nội dung, hình
ảnh tuyên truyền nào cho bên bị đơn Báo A, vì vậy hồn tồn có thể cho rằng Báo
A chưa thực hiện việc đăng nội dung, hình ảnh. Nếu có cung cấp thì phải xác nhận
con dấu chữ ký người đại diện pháp luật của Công ty. Đến nay, Báo A vẫn không
cung cấp được bất cứ tài liệu chứng cứ nào để chứng minh việc Công ty CP xi
măng HD đã cung cấp nội dung, hình ảnh để cho Báo A thực hiện việc đăng quảng
cáo. Thêm vào đó, Cơng ty CP xi măng HD cũng hoàn toàn chưa nhận được báo
biếu. Do Báo A chưa thực hiện đúng theo nội dung hợp đồng đã ký kết, vì vậy
Cơng ty CP xi măng HD chưa thực hiện việc thanh toán là hồn tồn có căn cứ.
+ Đối với trình tự số, ký hiệu hợp đồng dịch vụ và viết hóa đơn:
• Có sự nhầm lẫn trong việc đánh số ký hiệu hợp đồng dịch vụ đối với 02 hợp
đồng nêu trên, cụ thể: đối với Hợp đồng số 180/HĐQC-2014 ghi ngày 01/9/2014,
Công ty CP xi măng HD đăng quảng cáo trên báo vào tháng 10/2014 nhưng Hợp
đồng số 181/HĐQC-2014 lại ghi ngày 31/8/2014 và được đăng bài vào tháng
09/2014.

• Ngày 07/9/2014 Công ty CP Xi măng HD đã chuyển 60.000.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng). Với số tiền này, Công ty CP Xi măng HD chỉ
chuyển một lần và đăng bài một lần nhưng phía nguyên đơn là Báo A lại xuất hóa
đơn VAT hai lần trong cùng một ngày 15/9/2014.
Như vậy có thể thấy được sự thiếu chuyên nghiệp, chưa minh bạch trong
việc thực hiện 02 hợp đồng của bên bị đơn Báo A. Do đó, đây cũng là một phần lý
do khiến Công ty CP xi măng HD chưa thực hiện việc thanh toán cho Báo A.
Thứ hai: Đề nghị xem xét tới Giấy đăng ký hoạt động báo chí in của báo A:
- Cụ thể: theo Giấy phép hoạt động báo chí của Bộ thơng tin và tuyên truyền
cấp cho Báo A số 190/GP-BTTTT ngày 20/1/2012 thì Tơn chỉ, mục đích hoạt động
báo chí của Báo A tại mục 3 chỉ bao gồm: “Tuyên truyền chủ trương Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật trong
nhân dân góp phần giáo dục kỷ cương và công bằng xã hội” mà khơng có hay nói
cách khác là khơng được hoạt động dịch vụ báo chí, quảng cáo, đăng thơng tin
tun truyền đối với các tổ chức.
- Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu Giao dịch dân sự
7


Khơng có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của bộ luật
này thì vơ hiệu.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật,
trái đạo đức xã hội thì vơ hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép
chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người
trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu,
hồn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì
phải hồn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi lợi tức thu được
bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiêt hại phải bồi
thường…”
- Theo Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
04/2003/NĐ- HĐTP ngày 27/5/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế.
“a. Nếu khi ký kết hợp đồng kinh tế một trong các bên chưa có đăng ký kinh
doanh mà trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các bên có phát sinh
tranh chấp và đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp, bên chưa có đăng ký kinh
doanh khi ký kết hợp đồng kinh tế vẫn chưa có đăng ký kinh doanh để thực hiện
công việc được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh tế này thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và bị coi là vô
hiệu tồn bộ.
Ví dụ: Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơng ty A chưa có
đăng ký ngành nghề xây dựng công nghiệp, như Công ty A đã ký hợp đồng kinh tế
về việc nhận thầu thi công xây dựng công nghiệp, nhưng Công ty A đã ký hợp đồng
kinh tế về việc nhận thầu thi công xây dựng nhà xưởng cho Cơng ty B. Trong q
trình thi cơng, giữa các bên có phát sinh tranh chấp từ việc thực hiện hợp đồng và
một trong các bên khởi kiện ra Tòa án giải quyết. Khi giải quyết vụ án này, nếu có
đủ căn cứ cho thấy đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp Công ty A vẫn chưa
8


được đăng ký bổ sung ngành nghề xây dựng công nghiệp thì Tịa án áp dụng điểm
b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT tuyên bố hợp đồng kinh tế này vơ hiệu tồn bộ

và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh HĐKT”.
Chính vì các lý do nêu trên, Việc Báo A ký Hợp đồng quảng cáo với Công ty
CP xi măng HD trong khi Báo A không được cấp phép thực hiện việc đăng quảng
cáo chính là giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật và 02 Hợp đồng dịch vụ
quảng cáo là hợp đồng vô hiệu, đến nay Báo A vẫn chưa bổ sung thêm nội dung
được phép quảng cáo trong Giấy phép hoạt động báo chí.
Vì vậy, tơi kính đề nghị Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xem xét căn cứ
Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch
dân sự vô hiệu, buộc Báo A trả lại cho phía bị đơn của tơi là Cơng ty CP xi măng
HD số tiền đã thanh toán là 60.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng).
Từ những đánh giá, phân tích nêu trên, tơi đề nghị HĐXX xem xét các nội
dung sau:
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là Báo A.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của Bị đơn - Công ty CP Xi măng HD
và buộc phía nguyên đơn Báo A phải trả cho Công ty CP xi măng HD số tiền
60.000.000 đồng (bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng).
Trên đây là toàn bộ quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi cho
Bị đơn - Công ty CP Xi măng HD tại phiên tịa ngày hơm nay, đề nghị HĐXX xem
xét trong khi nghị án đưa ra phán quyết đúng pháp luật, đảm bảo được sự thật
khách quan của vụ án.
Trân trọng cám ơn HĐXX và những người trong phòng xử án đã chú ý lắng
nghe./.
Luật sư
A

9




×