Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

(Luận án tiến sĩ) Tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam - Tiếp cận bằng các mô hình toán kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 146 trang )

i

LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án: “Tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp
lên hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam - Tiếp cận bằng các mơ hình tốn kinh
tế” do tơi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Nghiên cứu sinh
(ký và ghi rõ họ tên)

Kiều Nguyệt Kim


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn của tôi, PGS.TS.
Nguyễn Thị Minh, người thầy tận tụy, nghiêm khắc, kiến thức học thuật sâu sắc và
những ý tưởng nghiên cứu đầy mới mẻ. Nếu khơng có sự dẫn dắt của cơ, tơi đã khơng
thể hồn thành luận án này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp tại Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội; Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Học viện Ngân hàng nơi tôi
công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, chia sẻ và động viên trong suốt thời gian
tôi làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy cơ giáo trong Khoa
Tốn Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hỗ trợ tôi rất nhiều về kiến thức
chuyên ngành.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại
học – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện về các thủ tục hành chính và
hướng dẫn các quy trình thực hiện trong tồn bộ q trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học đã quan tâm đến luận án của tơi và


đóng góp nhiều ý kiến q báu trong suốt q trình luận án hồn thành.
Tơi đặc biệt gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và người thân đã ln đồng hành,
động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Kiều Nguyệt Kim

năm 2022


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
5. Những đóng góp mới của luận án ..........................................................................6
6. Bố cục của luận án ..................................................................................................9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................... 10
1.1. Một số khái niệm................................................................................................10
1.1.1. Đất nông nghiệp .......................................................................................... 10
1.1.2. Quyền sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 10
1.1.3. Sản xuất nông nghiệp .................................................................................. 11
1.1.4. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp ................................................................... 11
1.1.5. Đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp.................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận của luận án....................................................................................14
1.2.1. Cơ sở lý thuyết về quyền sử dụng đất nông nghiệp......................................14
1.2.2. Kênh tác động từ quyền sử dụng đất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất.....17
1.3. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................22
1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới……………………………………22
1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam……………………….30


iv
1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 32
1.4. Khung phân tích của luận án..............................................................................33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
2.1. Phương pháp ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh
tế ...............................................................................................................................36
2.2. Phương pháp hồi quy dữ liệu mảng...................................................................39
2.3. Phương pháp ước lượng tổng quát GEE............................................................44
2.4. Phương pháp hồi quy phân vị với số liệu mảng ................................................47
2.5. Phương pháp hồi quy phi tham số .....................................................................49
Chương 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2018 .............. 53
3.1. Một số chính sách về quyền sử dụng đất nông nghiệp.......................................53
3.1.1. Lịch sử phát triển QSDĐ nông nghiệp ở Việt Nam .................................... 53
3.1.2. Nông nghiệp Việt Nam qua các thời kì ....................................................... 55

3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012 – 2018....60
3.2.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012 – 2018.............. 60
3.2.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất...................................................63
Tổng kết chương........................................................................................................70
Chương 4. TÁC ĐỘNG CỦA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................... 71
4.1. Số liệu và biến số................................................................................................71
4.1.1. Số liệu.......................................................................................................... 71
4.1.2. Các biến số sử dụng trong các mô hình ...................................................... 72
4.2. Ước lượng hiệu quả sản xuất..............................................................................74
4.2.1. Ước lượng hiệu quả kĩ thuật ....................................................................... 74
4.2.2. Ước lượng hiệu quả kinh tế ......................................................................... 78
4.2.3. Ước lượng hiệu quả phân bổ ....................................................................... 80
4.2.4. Một số thước đo khác .................................................................................. 81


v
4.3. Các mơ hình đánh giá tác động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp................................................................................................................84
4.3.1. Đánh giá tác động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả kĩ thuật..................84
4.3.2. Đánh giá tác động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả phân bổ.................90
4.4. Đánh giá tác động của quyền sử dụng đất đến các phương diện khác của q
trình sản xuất nơng nghiệp.........................................................................................94
4.4.1. Đánh giá tác động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả sản lượng nơng
nghiệp bằng mơ hình dữ liệu mảng........................................................................94
4.4.2. Đánh giá tác động quyền sử dụng đất đến TFP nông nghiệp bằng mơ hình
dữ liệu mảng và hồi quy phân vị.............................................................................99
Tởng kết chương.......................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................107
1. Kết luận.................................................................................................................107

2. Một số kiến nghị...................................................................................................110
3. Hạn chế của luận án và một số hướng nghiên cứu tiếp theo................................111
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ NỘI
DUNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN...........................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................114
PHỤ LỤC................................................................................................................127


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích Tiếng Anh

Giải thích Tiếng Việt

AE

Allocative efficiency

Hiệu quả phân bổ

EE

Economic efficiency

Hiệu quả kinh tế

Food


Agriculture Tổ chức lương thực và nông nghiệp

and

FAO

Organization of the United liên hiệp quốc
Nations

GDP

Gross domestic product

GSO

General

statistics

Tổng sản phẩm quốc nội

office

of Tổng cục thống kê Việt Nam

Vietnam

NN & PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSLĐ

Năng suất lao động

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TE

Technical efficiency

Hiệu quả kĩ thuật

TFP

Total factor productivity

Năng suất các nhân tố tổng hợp
Ủy ban nhân dân

UBND
USAID
VARHS

VHLSS

United

States

agency

for Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

international development
Viet Nam access to resources Dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực
household survey
Vietnam
household
standard survey

hộ gia đình nơng thơn Việt Nam
living Bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia
đình Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các biến số trong các mơ hình nghiên cứu ......................... 72
Bảng 4.2: Thống kê mơ tả các yếu tố của q trình sản xuất ................................... 74
Bảng 4.3: Ước tính mơ hình hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên .................................. 75
Bảng 4.4: Bảng phân phối hiệu quả kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp ................ 76
Bảng 4.5: Thống kê mơ tả chi phí và giá đầu vào sản xuất ...................................... 77

Bảng 4.6: Ước tính mơ hình hàm chi phí biên ngẫu nhiên ....................................... 78
Bảng 4.7: Bảng phân phối hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ................. 79
Bảng 4.8: Bảng phân phối hiệu quả phân bổ trong sản xuất nông nghiệp ............... 80
Bảng 4.9: Thống kê các yếu tố của quá trình sản xuất theo các năm ....................... 82
Bảng 4.10: Ước lượng hồi quy cho TFP .................................................................. 82
Bảng 4.11: Thống kê mô tả các biến yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ....... 85
Bảng 4.12: Ước tính các tác động đến hiệu quả kĩ thuật bằng phương pháp GEE .. 86
Bảng 4.13: Ước lượng các tác động đến hiệu quả kĩ thuật bằng mơ hình hồi quy
phi tham số Kernel .................................................................................................... 88
Bảng 4.14: Ước tính các tác động đến hiệu quả phân bổ bằng phương pháp GEE . 90
Bảng 4.15: Ước lượng các tác động đến hiệu quả phân bổ bằng mơ hình hồi quy
phi tham số Kernel .................................................................................................... 92
Bảng 4.16: Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa ........................ 95
Bảng 4.17: Kết quả ước lượng các tác động đến hiệu quả sản lượng ...................... 97
Bảng 4.18: Thống kê các yếu tố tác động đến TFP .................................................. 98
Bảng 4.19. Ước lượng tác động cố định cho năng suất nhân tố tổng hợp ............. 100
Bảng 4.20: Ước lượng hồi quy phân vị cho năng suất nhân tố tởng hợp ............... 101
Bảng 4.21: Tóm tắt chiều tác động của các yếu tố đến hiệu quả và năng suất nông
nghiệp ..................................................................................................................... 105


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bở ..................................................... 13
Hình 1.2: Ngun nhân và hậu quả có thể có của thay đởi quyền sử dụng đất ........ 15
Hình 1.3. Khung phân tích ....................................................................................... 34
Hình 3.1. Các mốc thay đởi về Luật đất đai và tình trạng nông nghiệp ở Việt Nam
từ cải cách ruộng đất 1954 đến nay .......................................................................... 56

Hình 3.2: Tởng giá trị sản phẩm nơng nghiệp và GDP (tỉ VNĐ)............................. 59
Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận bình quân từ trồng cây ngắn ngày của các hộ
theo năm ................................................................................................................... 60
Hình 3.4: Tởng doanh thu và tởng lợi nhuận nơng nghiệp bình qn của hộ theo
tỉnh ............................................................................................................................ 61
Hình 3.5: TFP nơng nghiệp theo tỉnh ....................................................................... 61
Hình 3.6: Tỉ lệ mảnh đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ....................... 62
Hình 3.7: Thống kê về quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp .............................. 63
Hình 3.8: Tỉ lệ mảnh đất được cấp GCN quyền sử dụng theo diện tích .................. 63
Hình 3.9: Tương quan giữa lợi nhuận bình quân và quyền sử dụng đất .................. 65
Hình 3.10: Tỉ lệ đất trồng trọt theo diện tích ............................................................ 65
Hình 3.11: Lợi nhuận bình qn theo quy mơ sản xuất ........................................... 65
Hình 3.12: Tỉ lệ về trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................... 66
Hình 3.13: Tương quan giữa sản lượng, lợi nhuận bình quân với trình độ học vấn
của chủ hộ ................................................................................................................. 67
Hình 3.14: Tương quan giữa lợi nhuận nơng nghiệp bình qn với t̉i của chủ hộ67
Hình 4.1: Tác động biên của quyền sử dụng đất đến hiệu quả kĩ thuật khi trình độ
học vấn của chủ hộ thay đởi ..................................................................................... 87
Hình 4.2: Tác động biên của quyền sử dụng đất đến hiệu quả phân bở khi trình độ
học vấn của chủ hộ thay đởi ..................................................................................... 92


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, đóng
góp xấp xỉ 14% GDP (năm 2020), và là nguồn thu nhập chính của gần 10 triệu hộ
nơng dân. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ cho xuất
khẩu cũng như đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm cho hàng triệu

thanh niên vùng nông thôn. Kể từ khi “Đổi mới” đến nay, nông nghiệp đã, đang và
tiếp tục là ngành kinh tế quan trọng với vai trò là trụ đỡ cho nền kinh tế. Phát triển
kinh tế nông nghiệp đã góp phần tạo sinh kế, việc làm và thu nhập ởn định cho người
dân nơng thơn, góp phần quan trọng ởn định kinh tế - chính trị - xã hội và phát triển
đất nước, do đó, ngành nơng nghiệp luôn được chú trọng trong đường lối phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng liên quan đến chủ
trương phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
đã khẳng định “Cần có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút
mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nơng nghiệp. Phát huy vai trị chủ thể của hộ
nông dân và kinh tế hộ..."; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 1/1/2020 của Chính phủ cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 chỉ rõ “Đẩy mạnh phát triển nền
nơng nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đởi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá
trị nơng sản tồn cầu. Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa, phát triển sản xuất nơng sản hàng hóa có chất lượng và hiệu quả; gắn sản
xuất với thị trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên (đất đai, nước, rừng, lao động và nguồn vốn); nâng cao thu nhập; cải thiện
đời sống của nông dân. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng ngành nông nghiệp đạt bình quân từ 2,5-3%/năm”.
Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây, nơng nghiệp Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng thấp. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm mạnh từ năm 1990
là 40,5% đến năm 2016 xuống còn 16,3%. Trong khi tốc độ tăng trưởng của toàn bộ
nền kinh tế năm 2016 là 6,21% thì ngành nơng nghiệp chỉ tăng 1,36%. Đây là mức
tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2011 (GSO, 2016). Năng suất lao động trung bình của
ngành nơng nghiệp là 32,9 triệu đồng / lao động trong khi các ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ lần lượt đạt 112 triệu đồng / lao động và 103,5 triệu đồng / lao động
(Mai và Yen, 2018). Một số nguyên nhân đã được các nghiên cứu chỉ ra bao gồm, thứ
nhất là những yếu kém của một nền nông nghiệp phân mảnh, điều phối rời rạc, năng



2
suất và chất lượng thấp đang tồn tại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, khó khăn trong tở chức cánh đồng mẫu lớn cũng là một yếu tố
gây cản trở đến việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và dẫn đến những e ngại
trong đầu tư dài hạn đã làm giảm thiểu sức mạnh thị trường của người nông dân
(Ayerst và cộng sự, 2020; Le, 2020). Năm 2016 vẫn còn hơn 50% hộ trồng trọt trên
diện tích nhỏ hơn 0,5ha; số hộ có qui mơ đất nơng nghiệp từ 0,5 đến dưới 1 ha là
16,75%; chỉ có khoảng 5% hộ nơng dân có qui mơ ruộng đất trên 3 ha. Điều đó đã và
đang tác động trực tiếp đến những hạn chế trong việc ứng dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất, khai thác lợi thế theo quy mô, cũng như việc triển khai ứng dụng các mơ
hình nơng nghiệp tiên tiến (World bank, 2016). Thứ hai, công nghiệp hóa chuyển các
tài ngun nơng nghiệp như lao động và đất đai sang khu vực công nghiệp và dịch vụ
với năng suất và thu nhập cao hơn nên sức hút từ môi trường này đã khiến tỉ lệ lao
động trong nông nghiệp giảm sút nhanh, cùng với tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp đạt ở
mức rất thấp so với các lĩnh vực khác. Từ đó đất nơng nghiệp bị bỏ hoang, canh tác
cầm chừng hoặc cho người khác mượn đất để sản xuất đã khiến đất đai trở nên lãng
phí, khơng được đầu tư, bảo tồn. Kết quả khảo sát từ năm 2006 - 2016, cho thấy số hộ
không trực tiếp sử dụng đất tăng từ 18,23% lên 21,38% (Khơi và Thắng, 2019). Những
yếu tố này chính là những tác nhân làm cho hiệu quả sản xuất nông nghiệp tụt xuống
mức thấp như hiện nay, trong khi tăng trưởng dân số đang đòi hỏi nhu cầu ngày càng
cao về các sản phẩm từ nơng nghiệp. Do đó để phát triển nông nghiệp ổn định cần đầu
tư thay đổi kĩ thuật, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, cần thiết phải có đầu tư lâu dài trên
đất bởi sản xuất nơng nghiệp chịu rất nhiều ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như
đất, nước và thời tiết.
Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng không kém, là sự đảm bảo pháp lý về
quyền sử dụng đất nông nghiệp, thể hiện ở giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có thể
nói, vấn đề quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được nhà nước chú ý, thể hiện qua sự
thay đổi trong Luật đất đai năm 2013, trong đó có những đởi mới về quyền quyết định
mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyền
quyết định thu hồi, trưng dụng đất đai; quyền quyết định giá đất, nhưng những thay

đởi này vẫn cịn nhiều hạn chế. Thứ nhất, hiện tượng tranh chấp về đất nơng nghiệp
cịn xảy ra ở nhiều địa phương và khả năng bị thu hồi đất ngoài ý muốn của người dân
vẫn chưa được giải quyết triệt để, do đó nơng dân khơng thực sự gắn bó với ruộng đất
và ngần ngại trong đầu tư dài hạn. Thứ hai, vì khơng có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cũng khiến nơng dân khó khăn trong tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và
phi chính thức để đầu tư. Thứ ba, sự phức tạp trong thủ tục pháp lý đã khiến nông dân


3
không dám mạnh dạn thuê, hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, khiến thị trường quyền
sử dụng đất nông nghiệp chưa thực sự được vận hành và hiệu quả.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tác động quan trọng của quyền sử dụng
đất đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Feng, 2008; Zhang và cộng sự, 2011;
Michler và Shively, 2015). Quyền sử dụng đất có thể thúc đẩy nơng dân khuyến khích
đầu tư vào những cải tiến nhằm nâng cao tính bền vững lâu dài của sản xuất nơng
nghiệp, do đó tăng sản lượng nơng nghiệp. Cung cấp quyền sử dụng đất tạo điều kiện
tiếp cận tín dụng chính thức hoặc các thỏa thuận tài sản thế chấp khơng chính thức cho
nơng dân (Ma và cộng sự, 2017). Ngoài ra, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, được kỳ vọng sẽ giảm chi phí và rủi ro chuyển nhượng đất, phân bổ lại đất cho
những người sản xuất hiệu quả hơn (Holden và cộng sự, 2007; Deininger và cộng sự,
2011; Ghebru và Holden, 2015). Do đó, cung cấp quyền sử dụng đất tạo ra động lực
cần thiết cho đầu tư, một yếu tố quan trọng làm nền tảng cho tăng trưởng bền vững
(Deininger, 2003).
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nông nghiệp và tác
động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả (Khai và cộng sự, 2008, 2011; Linh, 2012,
Kompas, 2012; Nguyen và cộng sự, 2016), nhưng các nghiên cứu này chỉ đo lường
một khía cạnh của hiệu quả và tại một vài khu vực nhỏ. Cụ thể, Khai và cộng sự
(2008) đã đo lường các khía cạnh của hiệu quả sản xuất đậu tương ở Đồng bằng sông
Cửu Long với 2 tỉnh đại diện là An Giang và Cần Thơ. Năm 2011, nhóm nghiên cứu
ước tính hiệu quả kỹ thuật (TE) trong sản xuất lúa bằng phương pháp SFA từ số liệu

VHLSS 2006; Hoang Linh (2012) sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2004 với các nông dân
trồng lúa để đo lường hiệu quả kĩ thuật bằng cả hai phương pháp SFA và DEA;
Nguyen và cộng sự (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của quyền sử dụng đất đến mức
sử dụng phân bón của nơng dân vùng cao phía bắc... Vì vậy nghiên cứu sinh lựa chọn
đề tài “Tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất nông
nghiệp Việt Nam – Tiếp cận bằng các mơ hình tốn kinh tế ” cho luận án tiến sĩ của
mình. Luận án sẽ tập trung vào vai trị của quyền sử dụng đất nơng nghiệp cho các
khía cạnh khác nhau của hiệu quả sản xuất, bao gồm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
bổ, hiệu quả kinh tế, và hiệu quả chung. Mỗi khía cạnh của hiệu quả có thể chịu tác
động khác nhau bởi chính sách về quyền sử dụng đất nơng nghiệp. Thêm vào đó, luận
án cũng sẽ sử dụng một số các mơ hình kinh tế lượng khác nhau, bao gồm các mơ hình
tham số và phi tham số. Kết quả thu được từ phân tích có thể cung cấp thêm những
bằng chứng mới đáng tin cậy, giúp cho việc đề xuất các chính sách về quyền sử dụng
đất nông nghiệp nhằm hướng tới một nền nơng nghiệp có hiệu quả cao hơn.


4

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung vào hai mục tiêu chính:
(i). Nghiên cứu định lượng để đánh giá vai trò của QSDĐ nông nghiệp đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam từ nhiều khía cạnh khác nhau của hiệu quả.
(ii). Góp thêm những bằng chứng khoa học về mối quan hệ giữa QSDĐ nông
nghiệp với hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Từ đó đề xuất các khuyến nghị về quản lý
đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

2.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu chính của luận án là:
(1). Quyền sử dụng đất nơng nghiệp có tác động như thế nào lên hiệu quả kĩ

thuật trong sản xuất nông nghiệp của các nông hộ?
(2). Quyền sử dụng đất nơng nghiệp có tác động như thế nào lên hiệu quả phân
bổ trong sản xuất nông nghiệp của các nông hộ?
(3). Quyền sử dụng đất nơng nghiệp có tác động như thế nào lên hiệu quả năng
suất trong sản xuất nông nghiệp của các nông hộ?
(4). Quyền sử dụng đất có tác động như thế nào đến năng suất nhân tố tổng hợp
trong nông nghiệp tại các phân vị khác nhau.
Các câu hỏi nghiên cứu trên được cụ thể hóa bằng các giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Các nơng hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu quả
kĩ thuật trong sản xuất nơng nghiệp cao hơn.
Giả thuyết 2: Các nơng hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu quả
phân bổ trong sản xuất nông nghiệp cao hơn.
Giả thuyết 3: Các nơng hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu quả
sản xuất nơng nghiệp cao hơn.
Giả thuyết 4: Các nơng hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có năng suất
nhân tố trong sản xuất nơng nghiệp lớn hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp


5
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam, bao gồm: các khía cạnh khác nhau của
hiệu quả sản xuất nông nghiệp của các hộ trồng trọt trên đất trồng cây hàng năm.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của quyền sử dụng đất đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đại diện bằng hiệu quả trồng trọt của các hộ trồng cây
hàng năm, từ nhiều khía cạnh, bao gồm các thước đo:

(1) Hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế;
(2) Hiệu quả năng suất;
(3) Năng suất nhân tố tởng hợp;
Trong đó quyền sử dụng đất được đo bởi việc có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hay khơng. Từ đó luận án xem xét mức độ khác biệt về hiệu quả sản xuất,
năng suất nông nghiệp của các hộ có và khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phạm vi không gian: Hiệu quả sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân
trong cả nước, trong đó số liệu tập trung ở 12 tỉnh thành được đưa vào nghiên cứu, bao
gồm: Hà Nội (Hà Tây cũ), Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng
Nam, Khánh Hịa, Đăk Lăk, Đắc Nơng, Lâm Đồng, Long An theo kết quả báo cáo từ
cuộc điều tra của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (MIP), Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (IPSARD), Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc
Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội (MoLISA) và nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát
triển (DERG) thuộc Trường Đại học Tổng hợp Copenhagen.
- Phạm vi thời gian: Phân tích tập trung vào thời gian từ 2012 - 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê mô
tả, duy diễn thống kê và các phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp phân tích tại bàn: nhằm tìm hiểu sâu hơn các kiến thức nền tảng
góp phần làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Thừa kế các kết quả nghiên cứu của các học
giả trong và ngoài nước từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Tiếp cận các phương
pháp giải quyết vấn đề của các tác giả trước để xây dựng mơ hình nghiên cứu sơ bộ.
- Phương pháp thống kê
 Vận dụng phương pháp thống kê mô tả, suy diễn thống kê và phân tích mối
tương quan giữa các đại lượng kinh tế trong sản xuất nông nghiệp; đánh giá


6

thực trạng về tăng trưởng của ngành nông nghiệp, vai trị của kinh tế nơng
nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
 Phương pháp ước lượng hiệu quả: vận dụng các mơ hình kinh điển trong ước
lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế. Trong đó có vận
dụng mơ hình của Yan và cộng sự (2019) để ước lượng hiệu quả phân bở với
điều kiện khơng có số liệu về giá các yếu tố đầu vào.
 Sử dụng các mơ hình kinh tế lượng trong việc đánh giá tác động của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lên hiệu quả bao gồm:
 Các phương pháp hồi quy tham số: Phương pháp ước lượng tổng quát với
biến phụ thuộc nằm trong khoảng (0; 1), mơ hình hồi quy dữ liệu mảng, mơ
hình hồi quy dữ liệu mảng phân vị.
 Mơ hình hồi quy phi tham số.
- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA
- Nguồn dữ liệu: Luận án sử dụng bộ dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia
đình nơng thơn Việt Nam năm 2012, 2016 và 2018 (Vietnam Access to Resources
Household Survey - VARHS). Đây là cuộc khảo sát lớn được thực hiện bởi Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MIP),
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(IPSARD), Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao Động, Thương
binh và Xã hội (MoLISA) và nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển (DERG) thuộc
Trường Đại học Tổng hợp Copenhagen. Bộ dữ liệu gồm các thông tin về tiếp cận thị
trường đất đai, lao động, vốn và quá trình đầu tư tiếp cận các nguồi lực sản xuất như
thủy lợi, chất lượng đất canh tác, điều kiện thời tiết. Bên cạnh bộ dữ liệu chính ở trên,
luận án cũng sử dụng một số chỉ tiêu vĩ mô khác được tính từ nguồn số liệu của Tởng
cục Thống kê, và bộ số liệu điều tra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới
(1) Luận án đã ước lượng hiệu quả sản xuất của các nơng hộ từ các thước đó
khác nhau, bao gồm: (i) hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả kinh tế; (ii) năng

suất nhân tố tổng hợp với số liệu mảng và trên phạm vi cả nước. Do đó cung cấp các
thơng tin tồn diện hơn về hiệu quả sản xuất nông nghiệp so với các nghiên cứu trước.
(2) Luận án đã nghiên cứu vai trò của các yếu tố lên các thước đo hiệu quả nêu
trên, trong đó quan tâm chủ yếu đến quyền sử dụng đất. Kết quả cho thấy vai trò của


7
quyền sử dụng đất là rất quan trọng trong tất cả các thước đo này, tuy nhiên vai trò của
quyền sử dụng đất đối với hiệu quả kỹ thuật là lớn hơn so với hiệu quả phân bổ. Điều này
cho thấy quyền sử dụng đất có tác động rõ rệt đến đầu tư và công nghệ sản xuất của các
hộ nơng dân. Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng, nơng dân có thể thế chấp vay tín
dụng cho các khoản đầu tư trồng trọt; có thể đưa ra các quyết định đầu tư cải tạo đất cho
mục đích trồng trọt lâu dài; có thể đởi đất hoặc chia sẻ quyền sử dụng với những người có
điều kiện canh tác tốt hơn... Kết quả này có thể được xem là bằng chứng khoa học góp
phần cho việc thiết kế chính sách về quyền sử dụng đất cũng như việc xây dựng các cơ
chế về trao đổi, chuyền nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất khơng chỉ trong ngắn hạn mà cịn trong trung và dài hạn.
(3) Luận án sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu định lượng trong đo
lường và đánh giá tác động. Trong đó, với bài tốn ước lượng hiệu quả, luận án đã sử
dụng phương pháp ước lượng hiệu quả phân bổ trong trường hợp không có số liệu về
giá đầu vào, được đề xuất bởi Yan và cộng sự (2019). Với bài toán đánh giá tác động,
luận án đã sử dụng các mơ hình hồi quy dữ liệu mảng, mơ hình hồi quy phân vị với dữ
liệu mảng. Luận án cũng sử dụng đồng thời các phương pháp ước lượng tham số và phi
tham số như: phương pháp ước lượng tổng quát GEE, phương pháp tiếp cận biên ngẫu
nhiên và phương pháp phi tham số Kernel nhằm khắc phục các vấn đề nội sinh và đưa ra
các kết quả với sự kiểm định chặt chẽ, đảm bảo độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu.
(4) Từ những kết quả nghiên cứu luận án đề xuất được các chính sách về quản
lý đất nơng nghiệp nhằm cải thiện quyền sử dụng đất, giúp tăng hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp của các nông hộ tại Việt Nam.


5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
(1) Kết quả ước tính hiệu quả kĩ thuật trung bình trong sản xuất nơng nghiệp
của các nông hộ trồng cây ngắn ngày là 73,81% và có sự khác biệt lớn giữa các hộ sản
xuất kém hiệu quả nhất với các hộ có hiệu quả cao. Hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh
tế nông nghiệp của các hộ đang ở mức khá thấp với hiệu quả phân bở trung bình là
46,84% và hiệu quả kinh tế trung bình là 35,27%. Điều này cho thấy ngồi hiệu quả
sản xuất của nơng dân cịn có sự chênh lệnh lớn thì khả năng phân bở nguồn lực và chi
phí đầu vào của các nơng hộ cịn nhiều lãng phí; kĩ năng kết hợp nguồn lực trong sản
xuất chưa phù hợp đã khiến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp chưa hiệu
quả. Như vậy, có thể thấy dư địa để nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp cịn rất
rộng rãi, và các chính sách của nhà nước cần được thiết kế hợp lý để có thể tận dụng
các dư địa này, trong đó có các chính sách về quyền sử dụng đất, quyền chuyển


8
nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.
(2) Trong tất cả các mơ hình đều chỉ rõ vai trị của quyền sử dụng đất nông
nghiệp đến hiệu quả sản xuất, bao gồm: hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả
năng suất và năng suất nhân tố tổng hợp. Trong đó, các kết quả cũng cho thấy mức độ
tác động của quyền sử dụng đất đến các khía cạnh khác nhau của hiệu quả là khác
nhau. Đặc biệt, quyền sử dụng đất tác động đến hiệu quả kĩ thuật lớn hơn nhiều so với
tác động đến hiệu quả phân bổ, cho thấy tác động của quyền sử dụng đất là rõ rệt đến
đầu tư và công nghệ sản xuất của các hộ nơng dân. Vì vậy việc đẩy nhanh q trình
cấp giấy chứng nhập quyền sử dụng đất nơng nghiệp là điều cần được quan tâm, nhằm
nâng cao tính pháp lý về đất đai để người dân yên tâm sản xuất và đầu tư trên mảnh
đất của mình. Nhà nước cần chú ý xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, củng cố
và cải cách các quy định hành chính về quyền sử dụng đất giúp người dân tiếp cận với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dễ dàng hơn, giảm bớt các tranh chấp đất đai. Vai
trò của quản trị nhà nước cũng đã được chứng minh có tác động tích cực đến hiệu quả
trong các mơ hình.

(3) Kết quả hồi quy phân vị xem xét tác động của quyền sử dụng đất đến năng
suất nhân tố tổng hợp cho thấy, mức độ tác động của quyền sử dụng đất đến các mức
năng suất khác nhau là khác nhau. Cụ thể, ở các mức năng suất cao hơn, mức chênh lệch
về năng suất giữa các hộ có và khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lớn hơn.
Điều này cho thấy tâm lý đầu tư và kết hợp đầu vào trong sản xuất nông nghiệp của các
hộ bị tác động lớn từ mức độ an toàn về quyền sử dụng đất. Kết quả này một lần nữa
khẳng định vai trò của quyền sử dụng đất đến hiệu quả và năng suất nông nghiệp.
(4) Việc sử dụng nhiều phương pháp ước lượng để xem xét đến nhiều tiêu chí
khác nhau của hiệu quả là một lựa chọn hợp lý và có tác dụng đáng kể trong đánh giá
tác động của quyền sử dụng đất đến hiệu quả, cho thấy rõ mức độ tác động của quyền
sử dụng đất lên các chỉ tiêu khác nhau của hiệu quả. Ngoài các mơ hình cũng chỉ ra tác
động của các yếu tố khác như diện tích trồng trọt, giới tính và dân tộc của chủ hộ đến
hiệu quả sản xuất ở hầu hết các mơ hình.
Do đó nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến trình độ canh tác, các yếu tố nhân
khẩu học, tập trung khuyến khích nơng dân dồn điền, đổi thửa để tạo ra một nền nông
nghiệp hiện đại quy mô. Thúc đẩy thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, cung cấp
các thủ tục nhanh gọn về cấp quyền sử dụng, trao đổi mua bán quyền sử dụng đất, là
một yếu tố quan trọng để tạo nên một nền kinh tế nơng nghiệp quy mơ. Ngồi ra, các
nhà quản lý nơng nghiệp cần khuyến khích đa dạng hóa nơng nghiệp bằng cách nới
lỏng các hạn chế sử dụng đất.


9

6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
bố cục thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp Việt

Nam giai đoạn 2012 – 2018
Chương 4. Tác động của quyền sử dụng đất lên hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt
Nam
Cuối cùng là các kết luận, khiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu
cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng... Đất nông
nghiệp là đầu vào sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp.
Theo điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất nơng nghiệp được
phân loại thành: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối và Đất nông nghiệp khác.
Luận án quan tâm đến hiệu quả sản xuất trên đất trồng cây hàng năm, trên đó,
người nơng dân có thể thay đởi canh tác cũng như lựa chọn loại cây trồng một cách
linh hoạt mỗi năm.

1.1.2. Quyền sử dụng đất nông nghiệp
Quyền sở hữu đất là một hệ thống các quyền và thể chế chi phối việc tiếp cận
và sử dụng đất đai cùng các tài nguyên khác (Maxell & Wiebe,1999), hoặc quyền sở
hữu đất là thỏa thuận chính thức hoặc khơng chính thức điều chỉnh việc sử dụng, thế
chấp và chuyển nhượng đất, nó gồm một bó quyền như quyền sử dụng, quyền kiểm
soát và quyền chuyển nhượng đất (FAO, 2002; Holden và cộng sự, 2013). Mức độ an
toàn của quyền sử dụng đất có thể được coi là mức độ “chắc chắn rằng quyền của một

người đối với đất đai sẽ được người khác thừa nhận và bảo vệ trong những trường hợp
có thách thức cụ thể” (FAO, 2002: p. 18).
Ở Việt Nam, theo điều 53 và 54 của Hiến pháp, đất đai là tài sản cơng thuộc sở
hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. “Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử
dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” (Hiến pháp nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Do đó, cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất bằng hình thức
trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng thông qua việc cấp Giấy chứng nhận


11
quyền sử dụng đất bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định (Luật đất đai, 2013).
Như vậy, quyền sử dụng đất được thể hiện ở các đặc điểm như: được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng với các ràng buộc về thời hạn sử dụng, về điều kiện sử
dụng và các điều kiện về cho, tặng, mượn, trao đổi quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (sau đây gọi tắt là quyền
sử dụng đất) được cấp bởi ủy ban nhân dân cấp huyện cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư... Theo luật đất đai năm 2003, thời hạn giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất nơng nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là
20 năm, luật 2013 sửa đổi thời hạn giao đất là 50 năm. Khi hết thời hạn này, hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn quy định. Quyền sử dụng đất bao gồm: quyền canh tác và hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo
quy định của luật này. Nghiên cứu của luận án quan tâm đến quyền sử dụng đất
của các nông hộ dựa trên xác nhận có hoặc khơng có giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

1.1.3. Sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, đây là ngành sản
xuất vật chất cơ bản của xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất gắn với đất đai để tạo
ra lương thực và thực phẩm cho tiêu dùng. Đây là một ngành sản xuất lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nơng sản; theo nghĩa rộng,
nơng nghiệp cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Sản xuất nông nghiệp thường được tổ chức với nhiều loại hình kinh tế khác
nhau như: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình... Ở Việt nam, hình thức sản xuất
nơng nghiệp theo hộ gia đình vẫn là chủ yếu với khoảng 9,53 triệu hộ gia đình nông
thôn với khoảng 60 triệu người (khoảng 68,2% dân số). Đây là loại hình kinh tế với
quy mơ nhỏ, lao động chủ yếu được sử dụng là các thành viên trong hộ, trong đó đa
phần là lao động ít kĩ năng.
Luận án quan tâm đến sản xuất nông nghiệp hộ gia đình và trong lĩnh vực trồng
trọt.

1.1.4. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả sản xuất là một khái niệm cơ bản bắt nguồn từ quá trình sản xuất,


12
phản ánh sự tiến bộ trong q trình biến đởi từ các đơn vị đầu vào thành giá trị và các
sản phẩm đầu ra. Đây là một khái niệm có phạm trù rộng, do đó dẫn đến nhiều định
nghĩa với các góc nhìn khác nhau, nhưng có thể nói hiệu quả sản xuất phản ánh mức
thành công của nhà sản xuất đạt được trong việc phân bổ các đầu vào và đầu ra nhằm
đáp ứng một mục tiêu nào đó. Vì nơng hộ sản xuất hướng tới mục tiêu lợi nhuận, nên
hiệu quả có thể đo bằng lợi nhuận sản xuất nông nghiệp (Ali và Flin, 1989;
Kumbhakar và Bhattacharya, 1992), hoặc năng suất nông nghiệp (Sengupta, 1995). Và
cũng giống như các ngành sản xuất khác, q trình sản xuất nơng nghiệp bị giới hạn

bởi các nguồn lực đầu vào (như đất đai, lao động, vốn cho các chi phí trung gian) nên
hiệu quả sản xuất nông nghiệp là kết quả của “sự tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp,
được biểu hiện ở sự tối đa hóa đầu ra hoặc tối thiểu hóa đầu vào” (Coelli và cộng sự,
2005). Hiệu quả sản xuất có được do nơng hộ đạt được hiệu quả từ các khía cạnh khác
nhau trong q trình sản xuất, bao gồm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hoặc
hiệu quả theo quy mô (Farrell (1957) dựa trên Debreu (1951) và Koopmans (1951). Cụ
thể hơn:
Hiệu quả kĩ thuật (TE) thể hiện khả năng một nông hộ tạo ra sản lượng tối đa từ
một tập hợp các yếu tố đầu vào nhất định, (hoặc sử dụng một lượng đầu vào tối thiểu
để sản xuất một lượng đầu ra cho trước). Nó thể hiện khía cạnh kĩ thuật trong sản xuất,
phản ánh khả năng nông hộ tránh được những lãng phí về nguồn lực sản xuất. Theo
cách này, hiệu quả kĩ thuật là sự tiến bộ đạt được về phương thức sản xuất. Koopmans
(1951, p. 60) định nghĩa: “một nhà sản xuất đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật khi anh ta
muốn gia tăng bất kỳ đầu ra nào sẽ địi hỏi phải giảm ít nhất một đầu ra khác hoặc tăng
ít nhất một đầu vào, và nếu anh ta muốn giảm bất kỳ đầu vào nào thì phải tăng ít nhất
một đầu vào khác hoặc giảm ít nhất một đầu ra”.
Hiệu quả phân bổ (AE) thể hiện mức độ thành cơng của nơng hộ trong việc tối
đa hóa đầu ra nhờ phân bở hợp lý về chi phí cho các đầu vào, khi giá của các yếu tố
đầu vào đã biết. Nó phản ánh khả năng hộ tránh được những lãng phí về phân bở chi
phí cho các nguồn lực sản xuất.
Sự kết hợp giữa hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ được gọi là hiệu quả tổng
thể hay hiệu quả kinh tế (EE) của hộ.
Qua các định nghĩa ở trên cho thấy, để đạt được hiệu quả sản xuất, các đơn vị
sản xuất cần có năng lực về công nghệ, phương thức sản xuất, tiến bộ về kỹ năng lao
động, trình độ quản lý,...


13

1.1.5. Đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Hiệu quả sản xuất: Một nông hộ sản xuất với cặp đầu vào - đầu ra (𝑥, 𝑦) ∈ 𝑇

với 𝑇 là tập hợp các đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, được gọi là hiệu quả
(Farrell, 1957) nếu không tồn tại cặp (𝑥 ′ , 𝑦 ′ ) ∈ 𝑇, (𝑥 ′ , 𝑦′) ≠ (𝑥, 𝑦) thỏa mãn 𝑥 ′ >
𝑥, 𝑦 ′ < 𝑦.

Dựa trên Farrell (1957), thước đo hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bở và hiệu

quả kinh tế có thể thu được bằng cách xem xét lượng đầu vào và đầu ra. Các thước đo
này được minh họa trực quan cho trường hợp hiệu quả sản xuất không đổi theo quy
mô như sau: Giả sử nông hộ sử dụng hai đầu vào 𝑥1 và 𝑥2 để tạo ra một đầu ra duy

nhất 𝑦, với giả định lợi nhuận không đổi theo quy mô. Đường giới hạn khả năng sản
xuất liên quan đến nông hộ hoạt động hiệu quả được đại diện bởi 𝑆𝑆′ trong Hình 1.1.

Nếu một hộ bất kì sử dụng số lượng đầu vào được xác định bởi điểm 𝑃, để sản xuất
một đơn vị đầu ra, thì hiệu quả sản xuất của hộ đó được xác định là:
x2/y
S

P

A
Q

R

Q’
S’


O

A’

x1/y

Hình 1.1. Hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ
Hiệu quả kỹ thuật, ký hiệu là TE, được đo bởi tỷ số:
𝑇𝐸 =

𝑃𝑄
𝑂𝑄
=1−
𝑂𝑄
𝑂𝑃

với 𝑄 là điểm nằm trên đường đẳng lượng hiệu quả. Như vậy, hiệu quả kĩ thuật đo
lường khả năng một nông hộ tạo ra sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào
nhất định, nó phản ánh khả năng nông hộ tránh được những lãng phí về nguồn lực sản
xuất.


14
Hiệu quả phân bổ
Nếu tỷ lệ giá đầu vào, được biểu thị bằng độ dốc của đường đẳng phí 𝐴𝐴′ trong

Hình 1.1 cũng được biết, thì có thể được tính tốn hiệu quả phân bở của hộ hoạt động tại
𝑃. Hiệu quả phân bổ của nông hộ hoạt động tại 𝑃, kí hiệu là AE, được xác định bởi:
𝐴𝐸 =


với 𝑅 là điểm nằm trên đường đẳng phí.

𝑂𝑅
𝑂𝑄

Hiệu quả kinh tế

Khoảng cách 𝑅𝑄 thể hiện việc giảm chi phí sản xuất sẽ xảy ra nếu hộ đó sản

xuất tại điểm hiệu quả cả về mặt phân bổ và kỹ thuật (tức là điểm 𝑄′) chứ không chỉ là

ở mức hiệu quả về mặt kỹ thuật, nhưng không hiệu quả về mặt phân bở (điểm 𝑄). Do

đó, hiệu quả kinh tế tởng hợp, kí hiệu là EE, được xác định bởi:
𝐸𝐸 =

𝑂𝑅
= 𝑇𝐸 × 𝐴𝐸
𝑂𝑃

Lưu ý rằng kết quả của hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế
(hiệu quả tổng thể) nhận giá trị trong khoảng [0; 1].

1.2. Cơ sở lý luận của luận án

1.2.1. Cơ sở lý thuyết về quyền sử dụng đất nông nghiệp
Quyền tài sản trong đó có QSDĐ là nền tảng cho việc thực hiện và phân phối
thu nhập ở các nền kinh tế (Schlager và Ostrom, 1992; Bromley, 2013). Phát triển
quyền tài sản như một phản ứng dây chuyền có thể được xác định như sau: Dân số gia
tăng và thương mại hóa → Đất đai khan hiếm → Chiếm giữ đất đai → Tranh chấp đất

đai → Nhu cầu được bảo vệ về quyền đất đai → Đăng ký quyền sử dụng đất → Tăng
cường mức an toàn về quyền sở hữu và giảm tranh chấp → Chi phí giao dịch trao đổi
đất thấp hơn → Đầu tư nhiều hơn và năng suất đất đai cao hơn → Thị trường đất đai
sôi động hơn → Sử dụng đất hiệu quả hơn → Phát triển thị trường tín dụng → Đầu tư
nhiều hơn → Có cơ sở để thu thuế đất… (Platteau, 1996). Đây là mối liên kết quan
trọng đối với lịch sử nghiên cứu kinh tế bởi từ đó có thể hiểu được sự thay đổi trong
tăng trưởng và phúc lợi giữa các xã hội theo thời gian. Vai trò của nhà nước hoặc
chính phủ trong việc này là can thiệp vào thời điểm thích hợp để q trình diễn ra
thuận lợi.


15
Hệ thống quyền sử dụng đất xác định ai có thể tiếp cận và khai thác các nguồn
tài nguyên trong một khu vực cụ thể, và ai có thể mong đợi được thừa kế các nguồn tài
nguyên đó về lâu dài. Do đó, quyền sử dụng đất là một đặc điểm văn hóa đóng một vai
trị quan trọng trong việc hình thành các thực hành quản lý tài nguyên thiên nhiên và
ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của các hệ sinh thái – xã hội (Hardin, 1968,
Costanza và cộng sự, 2001). Theo Trung tâm Định cư của Liên hợp quốc (UNCHS),
tồn tại mối quan hệ chặt chẽ giữa QSDĐ và quyền tài sản. Lý do chính để bảo đảm
quyền sở hữu tài sản đối với đất là nó cung cấp các khuyến khích đầu tư vào đất và
phát triển bền vững. Sự phát triển của quyền tài sản và ảnh hưởng của nó đối với đầu
tư là những vấn đề trọng tâm của nền kinh tế chính trị. Hơn nữa, vai trị của Nhà nước
trong việc hệ thống hóa và bảo vệ các quyền đó là quan trọng trong việc cung cấp các
điều kiện tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế.

Hình 1.2: Ngun nhân và hậu quả có thể có của thay đổi quyền sử dụng đất
Nguồn: Được sửa đổi từ Maxwell và Wiebe (1999)

Cơ sở của lý thuyết quyền tài sản có từ thế kỷ 17 (Hobbes, 1651; Hume, 1739).
Một câu hỏi trọng tâm trong lịch sử điều tra lâu dài này là yếu tố nào dẫn đến việc áp

dụng các hệ thống sở hữu đất đai khác nhau (Acheson và cộng sự, 2015). Hình 1.2 cho
thấy những nguyên nhân và hậu quả có thể có của việc thay đởi QSDĐ. Như vậy,
QSDĐ có thể xảy ra do có sự thay đởi về dân số, cơng nghệ,… hoặc do cải cách thể
chế. Hệ thống chiếm hữu đất ban đầu cũng có thể thay đởi với sự can thiệp của nhà
nước bằng cách tiến hành cải cách ruộng đất. Hai ngun nhân chính của thay đởi


16
quyền sử dụng đất không độc lập mà liên kết với nhau, vì những thay đởi về dân số,
cơng nghệ và thị trường cũng có thể là lý do để một nhà nước can thiệp vào hệ thống
chiếm hữu đất của mình (Platteau, 1996). Việc phân phối lại đất đai đã góp phần gây
ra sự mất an tồn về quyền hưởng thụ và làm suy yếu các động lực đầu tư (Deininger
và Jin, 2006). Tăng cường quyền của cá nhân và hộ gia đình đối với đất đai được kỳ
vọng sẽ thúc đẩy đầu tư ở cấp độ hộ, năng suất và an ninh lương thực (Prosterman,
2001).
Thay đổi hệ thống chiếm hữu đất lần lượt dẫn đến thay đổi về sử dụng tài
ngun từ đó thay đởi về năng suất và thu nhập. Nó cũng có giá trị đặt thay đổi QSDĐ
trong bối cảnh chung của thay đổi cơ cấu kinh tế, ví dụ, kích hoạt thị trường đất đai,
bằng cách cho thuê hoặc bán, có thể dẫn đến thay đởi năng suất và xuất hiện sự tích
lũy đất của một số hộ gia đình hay rời bỏ sản xuất nơng nghiệp của những gia đình
khác. Có thể nói QSDĐ là một thể chế, tức là các quy tắc xã hội để điều chỉnh hành vi.
Các quy tắc này xác định cách thức phân bổ quyền tài sản đối với đất đai trong các xã
hội. Các thể chế về quyền sử dụng đất đai từ lâu đã được xem xét và đánh giá tác động
đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nhưng cải cách ruộng đất cũng thay đổi rộng rãi
theo các vùng địa lý (Maxwell và Wiebe, 1998). Một số quốc gia đã trải qua cuộc cải
cách chiếm hữu ruộng đất mang tính cách mạng, nơi tất cả đất đai đều được biến thành
đất của nhà nước và đất đai sẽ được canh tác bởi các tập thể hoặc nông trường quốc
doanh. Trong hầu hết các trường hợp, các tập thể hoạt động khơng tốt và do đó QSDĐ
được chuyển giao cho các hộ gia đình (Prosterman, 2001). Ở Mỹ Latinh, cải cách
ruộng đất là những thay đổi về quy mô nắm giữ đất đai thông qua việc phân phối lại tài

nguyên đất đai cho nông dân và phá bỏ các điền trang lớn. Trong khi ở Đông Á, cải
cách ruộng đất có nghĩa là "có đất cho dân cày" hoặc phá vỡ quan hệ địa chủ / tá điền.
Ở Châu Phi, cải cách QSDĐ thường đề cập đến những thay đởi pháp lý trong các hình
thức sử dụng đất để tăng cường mức an toàn về quyền sử dụng với mục đích nâng cao
năng suất và khuyến khích các hành vi canh tác nhằm bảo tồn đất tốt hơn.
Quyền sở hữu đối với các nguồn lực sản xuất trong đó có đất đai từ lâu đã được
coi là điều kiện quan trọng để tăng trưởng kinh tế (Smith, 1776, Marshall, 1890). Gần
đây hơn, quyền tài sản đã được đề cao ( North, 1990; De Soto, 2000; Acemoglu và
cộng sự, 2001), kết hợp với các điều kiện mới trong nền kinh tế toàn cầu. Những điều
kiện được đề xuất bao gồm: sự cạnh tranh ngày càng tăng về các nguồn lực sản xuất,
đặc biệt là đất đai, gây ra bởi sự suy thối đất do biến đởi khí hậu, sự gia tăng mật độ
và sự dịch chuyển dân số, do xung đột và cơ hội thị trường (Conning và Deb, 2007).
Hệ thống quyền sử dụng đất yếu kém đã dẫn đến kết quả đáng thất vọng của quá trình


17
thúc đẩy tự do hóa thị trường trong những năm 1980 - 1990 (Rodrik, 2015). Trong lĩnh
vực phát triển nông thôn, tuyên truyền vận động về quyền đất đai chủ yếu tập trung
vào khả năng tiếp cận an toàn đối với nguồn lực sản xuất chính của người nghèo
(FAO, 2002). Quyền sử dụng đất bị đe dọa bắt nguồn từ việc thiếu các phương tiện
đáng tin cậy để thực thi quyền tiếp cận đất đai của mỗi người. Nhằm mục đích trực
tiếp cung cấp bằng chứng đáng tin cậy hơn về việc tiếp cận hoặc tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu thập bằng chứng về quyền tài sản, các nhà nước thường cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nâng cao nhận thức, phân phối lại
đất đai… Để cải thiện việc thực thi cung cấp quyền sử dụng đất các nhà nước tăng
cường thể chế, vận động cải cách ruộng đất; để cải thiện chất lượng và tính rõ ràng của
bằng chứng các bản đồ về phân giới đất đai được lập nên với mong muốn người sử
dụng đất có bằng chứng cụ thể để tiếp cận tín dụng và tăng kết quả đầu tư góp phần
vào các tác động dự kiến về tăng năng suất, thu nhập và an ninh lương thực.
An ninh đối với đất đai được kích hoạt bởi các yếu tố đầu vào của việc phân

giới và lập bản đồ đất đai được cải thiện, phát hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thu thập bằng chứng về quyền sử dụng, và từ việc tăng cường thể chế cũng dự kiến sẽ
làm tăng giá thuê và bán đất. Điều này có thể chuyển đất sang mục đích sử dụng hiệu
quả nhất và do đó tăng năng suất, thu nhập và an ninh lương thực cho những người có
khả năng thuê và mua đất. Nếu được quản lý hợp lý, xung đột liên quan đến đất đai
cũng dự kiến sẽ giảm, tạo ra sự gắn kết và hợp tác cộng đồng. Có nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra, những cải cách về cấp giấy chứng nhận quyền đất đai đã tăng cường an ninh sở
hữu, đầu tư, năng suất và hoạt động của thị trường cho thuê đất (Holden và cộng sự,
2009; Holden và cộng sự, 2011; Deininger và cộng sự, 2011; Khai và cộng sự, 2013;
Ali và cộng sự, 2014). Nhưng cùng với đó, một số cải cách về QSDĐ đã dẫn đến việc
“chiếm đoạt” của giới tinh hoa, gạt người nghèo và các nhóm thiểu số ra ngồi lề xã
hội. Các bộ máy quan liêu kém hiệu quả và tham nhũng cũng như chi phí cao của việc
phân chia đất đai thông thường cũng đã gây ra sự phân bổ thiếu cơng bằng cho các
nhóm nghèo và dễ bị tởn thương, đồng thời ủng hộ những người giàu có (Barrows và
Roth, 1989, Platteau, 1996, Benjaminsen và cộng sự, 2009). Việc phân chia lại đất đai
có sự hỗ trợ của thị trường đã được đề xuất và sử dụng như một cách tiếp cận hịa bình
để có được sự phân bở đất đai theo hướng bình đẳng hơn ở một số quốc gia.

1.2.2. Kênh tác động từ quyền sử dụng đất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất
Quyền sử dụng đất là quyền về tài sản, do đó nó ảnh hưởng đến tâm lý và các
quyết định trong việc áp dụng công nghệ để quản lý sản xuất nông nghiệp và bảo vệ tài
nguyên. Về mặt phát triển nông thôn, đảm bảo về quyền sử dụng đất được coi là một


×