Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ VĂN LỘC

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
BỀN VỮNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TRONG
LƢU VỰC HỒ TRÚC BÀI SƠN TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHÙNG VĂN KHOA

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Học viên
Vũ Văn Lộc


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, bằng
những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy
(cô) giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Quản lý rừng phòng hộ Trúc
Bài Sơn, đến nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phùng Văn Khoa Thầy đã hướng dẫn tôi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) giáo Trường
Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm
Đông Bắc, UBND Hải Hà, Phịng kinh tế, Phịng tài ngun và Mơi trường,
Hạt Kiểm lâm huyện Hải Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn
thành nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã ln dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Học viên
Vũ Văn Lộc



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững (QLRBV) ................................... 3
1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới .......................................... 5
1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam ............................................... 9
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 16
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn huyện
Hải Hà tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 19
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của lưu vực rừng phòng
hộ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh........................................................... 20
2.4.3. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác bảo
vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn ....................................................... 21


iv


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 24
3.1. Đặc điểm rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn ................................... 24
3.1.1. Hiện trạng rừng của lưu vực rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn .... 24
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ................ 29
3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của khu vực nghiên cứu ..... 38
3.2.1. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 38
3.2.2. Chia sẻ lợi ích từ rừng .................................................................. 41
3.2.3. Cơ sở vật chất................................................................................ 43
3.2.4. Công tác tuần tra bảo vệ rừng ...................................................... 44
3.2.5. Các dự án hỗ trợ ........................................................................... 45
3.2.6. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 46
3.2.7. Kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng ............................................... 47
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác bảo vệ rừng tại lưu vực hồ
Trúc Bài Sơn ............................................................................................... 61
3.3.1. Các yếu tố tự nhiên ....................................................................... 61
3.3.2. Các yếu tố nhân tạo ...................................................................... 63
3.4. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc ............................................................ 65
3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn.................................................................... 65
3.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 66
3.5.2. Các giải pháp về cơ chế chính sách .............................................. 69
3.5.3. Các giải pháp về tuyên truyền....................................................... 70
3.5.4. Giải pháp về cấu trúc rừng ........................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ
VIẾT

TIẾNG ANH

TẮT

TIẾNG VIỆT

QLRBV Sustainable forest management

Quản lý rừng bền vững

ITTO

International Tropical Timber

Tổ chức gỗ nghiệt đới

ĐDSH

Organization Biodiversity

Đa dạng sinh học

HST

Ecosystem


Hệ sinh thái

TFAP

Tropical Forest Action Program

Chương trình hành động rừng nhiệt đới

UNCED Uncensored Conference on

CITES

Hội nghị quốc tế về môi trường và

Environment and Development

phát triển

Convention on International Trade in

Công ước quốc tế về buôn bán các

Endangered Species of Wild Fauna

loài động thực vật quý hiếm

and Flora
CBD


Convention on Biological Diversity

Công ước về đa dạng sinh học

CGCC

Convention on global climate change

Cơng ước về thay đổi khí hậu tồn cầu

ITTA

International on tropical timber agreement Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới

UBND

People's Committee

Uỷ ban nhân dân

RPH

Protection Forest

Rừng phòng hộ

BQL

Management


Ban quản lý


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích rừng qua các năm ............................................ 25
Bảng 3.2. Hiện trạng trữ lượng rừng ............................................................... 26
Bảng 3.3. Phân bố một số loài thú quan trọng tại khu vực nghiên cứu ......... 28
Bảng 3.4. Danh sách cán bộ biên chế của Ban quản lý RPH Trúc Bài Sơn ... 40
Bảng 3.5. Các hộ gia đình hưởng lợi kinh tế từ rừng ..................................... 42
Bảng 3.6. Cơ sở vật chất cho công tác BVR và PCCR................................... 44
Bảng 3.7. Vị trí tuần tra bảo vệ rừng của các Trạm bảo vệ ............................ 45
Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí thực hiện dự án Trồng rừng thay thế và chương
chình phát triển rừng ....................................................................................... 45
Bảng 3.9. Kinh phí thực hiện trồng và chăm sóc rừng ................................... 48
Bảng 3.10. Sơ đồ phân tích SWOT về cơng tác bảo vệ rừng ......................... 52


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng .......................................... 24
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn năm 2018 ....... 25
Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQL rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn ........ 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Luật Lâm nghiệp, rừng phòng hộ được phân theo mức độ xung
yếu, sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, sạt
lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hồ khí hậu, góp
phần bảo vệ mơi trường, quốc phịng, an ninh, kết hợp kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí và dịch vụ mơi trường rừng, bao gồm: i) Rừng phịng
hộ đầu nguồn; ii) Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; iii) Rừng
phòng hộ biên giới; và iv) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phịng
hộ chắn sóng, lấn biển. Tổng diện tích rừng phịng hộ tồn quốc là 4.567.106
ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 3.913.584 ha; rừng trồng là 653.522 ha.
Hiện trên tồn quốc có 259 tổ chức quản lý rừng phịng hộ, trong đó 229 Ban
Quản lý rừng phòng hộ.
Rừng phòng hộ đầu nguồn là lưu vực của các hồ thủy lợi, thủy điện có
vai trị đặc biệt quan trọng giữ và điều tiết nguồn nước, là nơi sinh thủy cho
hồ. Rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn có một vị trí quan trọng với
diện tích hơn 7.059 ha, cung cấp nước cho sản xuất tại huyện Hải Hà. Tuy
nhiên, công tác quản lý rừng trong lưu vực vẫn còn đặt ra nhiều thách thức.
Rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực Trúc Bài Sơn nằm trên xã Quảng
Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh có diện tích 7.059,7 ha, có một vị trí quan
trọng của huyện Hải Hà là nơi bắt nguồn các con sông Tài Chi, sông Quảng
Sơn và các nhánh suối mở bao quanh khu vực, cung cấp nước ngọt cho các xã
trên địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Hồ Trúc Bài Sơn có diện tích rộng hơn 200 ha, vị trí sâu nhất khoảng
15 m, trữ lượng nước trong hồ khoảng 12.000.000 m3, giữ nước và cung cấp
nước sản xuất cho người dân sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn vào mùa
hanh khô.


2

Công tác quản lý bảo vệ rừng ở khu vực này hiện nay là một vấn đề vô

cùng cấp thiết. Với dân số tăng nhanh, nhu cầu về gỗ nhiều, động vật hoang
dã ngày càng bị săn bắt triệt để, nhiều dân cư sinh sống trong rừng và gần
rừng đều là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu,
phát nương làm rẫy... nguồn sinh sống chủ yếu của người dân địa phương là
dựa vào rừng.
Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và
huyện Hải Hà nói riêng ngày càng được quan tâm nhưng những cánh rừng
phòng hộ ngày dần bị mất đi hoặc suy thoái về chất lượng. Lưu vực Hồ Trúc
Bài Sơn cũng không phải ngoại lệ, đã và đang phải chịu áp lực vô cùng lớn từ
các hoạt động của người dân địa phương và từ các đối tường lâm tặc, làm tài
nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật lâm nghiệp vẫn
cịn thấp kém… Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ
Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững (QLRBV)
- Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì: QLRBV là quá trình quản lý
những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản
xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm
giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không
gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội.
- Theo tiến trình Helsinki thì: QLRBV là quản lý rừng và đất rừng một
cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học (ĐDSH), năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng

kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai,
ở cấp địa phương, quốc gia và tồn cầu, khơng gây ra những tác hại đối với
các hệ sinh thái (HST) khác.
Các khái niệm này đều nói lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt
được sự ổn định về diện tích, đảm bảo bền vững về tính ĐDSH và hiệu quả về
mặt kinh tế cũng như về môi trường sinh thái của rừng.
Từ lâu việc quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn
đề cơ bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng
vào phân tích những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể
rừng trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động kỹ thuật
của con người làm cơ sở để xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Những kiến
thức liên quan đến quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều mơn học
khác nhau như Lâm học, trồng rừng, quy hoạch rừng, điều chế rừng... Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, do nhận thức được vai trò quan trọng của


4

rừng với môi trường và sự phát triển bền vững nói chung, vấn đề quản lý rừng
bền vững nói riêng được người ta quan tâm nhiều hơn trong đó có cả những
chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã
hội khác.
Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh
tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Nội dung cơ bản của những thuật ngữ này như sau:
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác;
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên
rừng và tiêu chuẩn xã hội, khơng diễn ra ngồi sự chấp thuận của cộng đồng;

- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo tồn
sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
QLRBV dựa vào các nguyên lý chủ yếu sau:
- Nguyên lý thứ nhất là sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và để sử dụng nó chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài ngun thiên
nhiên khơng phải là vơ tận. Vấn đề chìa khố để bảo đảm ngun lý bình
đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và
các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong
những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá
khả năng tái sinh của rừng;
- Nguyên lý thứ hai là trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự
phòng ngừa được hiểu là ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài nguyên
rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phịng
ngừa suy thối về môi trường;


5

- Nguyên lý thứ ba là sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài
nguyên rừng ở cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra
sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những
cơ hội bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Sự bình đẳng trong
cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
+ Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
+ Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu
sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và tất cả
mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
- Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả: Tài nguyên rừng phải được sử dụng

hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt mơi trường của
rừng hồn tồn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng
cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí
cần thiết để góp phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này,
quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải
pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên.
1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới
Khi chưa có sự xuất hiện của con người, rừng che phủ hầu hết đất đai
của các lục địa. Khi mới xuất hiện, con người sống phụ thuộc hoàn toàn vào
rừng bằng các hoạt động săn bắt và hái lượm, các hoạt động này khơng gây
thiệt hại gì cho rừng, đến khi bắt đầu biết chăn nuôi và trồng trọt thì con ngời
có những hoạt động gây tác hại đến rừng, mặc dù các tác động này có phần
nào hạn chế sự phát triển của rừng nhưng cũng chưa có ảnh hưởng đáng kể
đến tài nguyên rừng.


6

Kể từ thế kỷ thứ III trước công nguyên trở về sau thì rừng mới thực sự
bị con người tấn công khai phá, sự tấn công khai phá rừng được thấy rõ nét
nhất bắt đầu ở châu Âu mà chủ yếu ở Tây Âu, đặc biệt là từ thế kỷ thứ V đến
thế kỷ XII và kéo dài đến thời kỳ Phục Hưng từ thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ
XVIII, do sự phát triển của các đô thị, các thành phố lớn, nhà thờ, xưởng kỹ
nghệ, xưởng đóng tàu ngày càng nhiều, kỹ nghệ luyện kim và thủy tinh xuất
hiện, nền nông nghiệp càng phát triển... Để cung cấp đủ nguyên liệu cho nhu
cầu phát triển nói trên cần phải tiêu thụ rất nhiều gỗ dẫn đến sự khai phá rừng
làm thu hẹp diện tích rừng một cách đáng kể. Sau đó, vào nửa cuối thế kỷ thứ
XIX giao thơng đường sắt phát triển, cơng nghiệp hóa học và công nghiệp
giấy ra đời đã làm cho nhu cầu sử dụng gỗ càng gia tăng.

Vào cuối thế kỷ 20, khi tài ngun rừng đã bị suy thối nghiêm trọng
thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị
suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất
rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn
100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những
thảm hoạ khôn lường về kinh tế, xã hội và mơi trường.
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo
tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ
và phát triển rừng trong đó có chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh
năm 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình
hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường
và phát triển (UNCED tại Rio de Janerio năm 1992), Công ước quốc tế về
bn bán các lồi động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh
học (CBD, 1992), Cơng ước về thay đổi khí hậu tồn cầu (CGCC, 1994),
cơng ước về chống sa mạc hố (CCD, 1996). Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt
đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây, nhiều hội nghị, hộ thảo quốc tế và


7

quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức. Phân tích khái niệm về quản lý
rừng bền vững của ITTO thì QLRBV là cách thức quản lý vừa đảm bảo được
các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị kinh tế, môi trường
và xã hội của tài nguyên rừng.
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới,
ITTO đã biên soạn một số tài liệu quan trọng như "Hướng dẫn quản lý rừng
tự nhiên nhiệt đới " (ITTO, 1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng
tự nhiên nhiệt đới" (ITTO, 1992), "Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền
vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới" (ITTO, 1993) và "Hướng dẫn

bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới" (ITTO, 1993). ITTO
cũng đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm
sản nhiệt đới cho năm 2000.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là suất phát từ
các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận
sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn
điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn
đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô
quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách
của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV,
Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc
gia như: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia... và cấp quốc tế như tiến
trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức
gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng
(P&C)" đã được công nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Các
tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng
quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.


8

Tháng 8/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị
lần thứ 18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu
chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất
C&I của ASEAN cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng
chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý. Hiện nay, ở các
nước đang phát triển, khi sản xuất nơng lâm nghiệp cịn chiếm vị trí quan
trọng đối với người dân nơng thơn, miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức

phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình được đánh giá
cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và mơi trường sinh thái.
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được
thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc
quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra
để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi
Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên
cứu giả pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên giữa ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư.
Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở nam phi - Phạm vi vận
động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa
ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia
Richtersveld chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý
bảo vệ tài nguyên, trong đó người dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận
của mình cịn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng
và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác.
Tại Vườn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài
nguyên bền vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ
du lịch cho người dân, ngược lại người đân phải tham gia quản lý và bảo vệ
tài nguyên tại Vườn quốc gia.


9

Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của
Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho
người dân được quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên từ rừng phục
hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác
như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Ngược lại, người dân phải
đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực.

Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng
gia ChitWan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm
được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên
vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài
nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở
lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Các mơ hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp
phần quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đưa ra được một số chính sách
như chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội... và một
số giải pháp như đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người dân... tuy
nhiên, các mơ hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và một số khu bảo vệ
có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp.
1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ
18 là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới
dùng khái niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay,
khái niệm này vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo
phương án điều chế thực hiện theo những quy định trong Quyết định
40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.


10

- Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững.
- Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng
bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 - 2020.
- Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án thực hiện quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Thông tư số 28/2016/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý rừng bền vững.
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức
quốc tế phát động một phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước,
thông qua hội thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ Cơng tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành
lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng
tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc
đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục
lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Từ năm 2001, theo quy chế của FSC NWG trở thành một tổ chức độc
lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là
Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng). Các hoạt động chủ yếu của
NWG là:


11

- Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hồn thành dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam,
song vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã
lấy ý kiến nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên
gia FSC sang dự hội thảo góp ý;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên

liên quan và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng. Nâng cao năng lực
quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên gia Viện QLRBV và
cán bộ lâm nghiệp;
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng;
- Tổ chức mạng lưới các mơ hình QLRBV tự nguyện. Năm 2001,
Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định
quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào
đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã
được ban hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với
năm chương trình lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình
trọng điểm của chiến lược với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng
trồng sản xuất đến năm 2020 được cấp chứng chỉ.
Như vậy, QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến
lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các
văn bản pháp quy dưới đây:
- Luật Đất đai, năm 2003, bổ sung 2013 quy định: Việc sử dụng đất
phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
xung quanh;
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các
hoạt động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải


12

đảm bảo PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp
với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định;
- Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005, trong Chương IV: Bảo tồn và sử

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa
ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh
giá, lập quy hoạch sử 23 dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ mơi
trường trong khảo sát, thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
phát triển năng lượng sạch;
- Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng
chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 2020, có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là
“Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm
2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu
hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”. Đây là một mục tiêu đầy tham vọng
và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác lập được những định hướng
mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thơng qua các chương trình đào
tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của Chiến lược là: Quản
lý và phát triển rừng bền vững, Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch
vụ môi trường, Chế biến thương mại lâm sản, Nghiên cứu, giáo dục đào tạo
và khuyến lâm và Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành.
Các hoạt động về QLRBV:
- Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự
hỗ trợ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWF
Đơng Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh;


13

- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện
trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010;
- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006 - 2010
và sau năm 2010;
- Xây dựng các điều kiện QLRBV và CCR với các hoạt động trong giai

đoạn 2006 - 2010 gồm: tiếp tục dự án 661; rà soát và quy hoạch lại 3 loại
rừng; quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng
cho một số vùng như:
- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của
Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường 1998, các tác giả đã đưa ra các giải pháp
về quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lưu vực sông Sê San;
- Quản lý bền vững rừng khộp ở EaSúp - Đắc Lắk của Hồ Viết Sắc
1998, tác giả đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý nhằm quản lý
bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắk;
- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998, tác
giả đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đồng thời
nêu lên một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật canh
tác trên đất dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996, tác
giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất,
các mơ hình sử dụng đất bền vững, mơ hình khoanh ni phục hồi rừng ở
Việt Nam, đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và
ổn định đất rừng;


14

- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong
kinh doanh rừng của Trần Văn Con năm 1999, tác giả đã đánh giá lại các
nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực
trạng sự hiểu biết, khả năng ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên
trong kinh doanh rừng tự nhiên;

- Nghiên cứu phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và
Vườn Quốc gia của Trần Ngọc Lân và cộng sự (1999) thực hiện tại Vườn
Quốc gia Pù Mát, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về mặt xã hội và
kinh tế để phát triển bền vững vùng đệm của Vườn Quốc gia Pù Mát;
- Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải
pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
của Suree và Đào Thị Minh Châu (2004), các tác giả đã đánh giá thực trạng
và ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ đồng thời đã nêu
ra được một số giải pháp về xã hội và kỹ thuật nhằm quản lý rừng bền vững ở
vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống;
- Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation and
Development - ICD) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên do Quỹ Quốc tế về Bảo tồn
thiên nhiên (WWF) tài trợ (1997), trong dự án này chỉ đưa ra giải pháp đồng
quản lý tài nguyên trong đó đề cập đến sự tham gia quản lý tài nguyên rừng
của cộng đồng địa phương và các bên liên quan mà chưa đề cập đến các giải
pháp khác nhằm QLBVR.
1.4. Tổng quan về nghiên cứu lƣu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Trúc
Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh
Huyện Hải Hà nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Ninh, tiếp giáp với
Trung Quốc, là một huyện miền núi có đến 13/16 xã có diện tích lâm nghiệp.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 51.230,3 ha. Trong đó có 35.051,2 ha
đất lâm nghiệp chiếm 68,4%. Do đó, rừng có vai trị quan trọng trong việc


15

phòng hộ và phát triển nền kinh tế xã hội của Huyện. Trong tổng số 35.051,2
ha đất lâm nghiệp, có 13.502,6 ha đất rừng phòng hộ đầu nguồn. Khu rừng
phòng hộ đầu nguồn, một phần là vùng sinh thuỷ cho hồ lớn Trúc bài Sơn
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt đối với nhân dân trên địa

bàn. Do vậy, duy trì ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng cho khu
rừng phòng hộ là một nhiệm vụ rất quan trọng của cán bộ và nhân dân các
dân tộc đặc biệt là Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn.
Rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực hồ Trúc Bài Sơn nằm trên địa bàn
xã Quảng Sơn do Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh quản lý. Diện tích này đóng vai trị quan trọng trong việc phịng
hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái cũng như phát triển kinh tế xã hội của huyện
Hải Hà nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Tổng diện dích tự nhiên của lưu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Trúc Bài
Sơn là 7.059,7 ha, trong đó: Diện tích Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài
Sơn đã được giao đất 6.681,4 ha theo QĐ số 1904/QĐ-UBND ngày 29/7/2013
của UBND tỉnh Quảng Ninh; diện tích Ban đang đề nghị các cấp giao tiếp rừng
phòng hộ để quản lý là 378,3 ha tại xã Quảng Sơn.
Trên diện tích rừng lưu vực Hồ Trúc Bài Sơn đã có nghiên cứu về tài
nguyên rừng và cấu trúc rừng, nghiên cứu về bảo tồn như: điều tra đa dạng
sinh học về động vật rừng của Viện điều tra quy hoạch rừng… Tuy nhiên,
chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về việc nâng cao hiệu quả quản lý bền
vững rừng của lưu vực hồ Trúc Bài Sơn. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu
thực trạng và đề xuât giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ
rừng bền vững tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn là cần thiết để lôi kéo người dân
và các bên liên quan khác cùng tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ rừng.


16

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm

nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong
lưu vực hồ Trúc Bài Sơn xã Quảng Sơn huyện Hải Hà nói riêng và tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng tài nguyên rừng của lưu vực rừng phòng hộ
đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh;
- Phân tích được thực trạng cơng tác quản lý bảo vệ rừng, ảnh hưởng
của các nhân tố tới lưu vực rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn huyện
Hải Hà tỉnh Quảng Ninh;
- Những thuận lợi khó khăn trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng trong
lưu vực hồ Trúc Bài Sơn;
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng
phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực Trúc Bài Sơn.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn
Trúc Bài Sơn thuộc xã Quảng Sơn, do Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc
Bài Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đang quản lý.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Đặc điểm rừng và đất rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn huyện Hải Hà
tỉnh Quảng Ninh;


17

+ Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng… trong lưu vực hồ Trúc Bài
Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về không gian: Do điều kiện thời gian và kinh phí, đề tài chỉ
tập chung nghiên cứu đánh giá đặc điểm rừng và đất rừng, thực trạng công tác

quản lý bảo vệ rừng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBVR tại lưu vực
hồ Trúc Bài Sơn xã Quảng Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện: đề tài từ tháng 5 năm 2018
đến tháng 11 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài tôi thực hiện 4 nội dung sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
- Xây dựng bản đồ hiện trạng của lưu vực rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn.
- Rừng theo trạng thái, trữ lượng.
- Tài nguyên động vật rừng.
- Tài nguyên thực vật rừng.
- Điều kiện tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, địa hình, thời tiết, lập địa,
sơng suối thủy văn…
- Điều kiện kinh tế: Nguồn thu nhập chính và thu nhập bình quân đầu
người của cộng đồng dân cư trong khu vực cũng như của cán bộ công nhân
viên trong BQL rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn.
- Điều kiện xã hội: Gồm các vấn đề liên quan đến trình độ học vấn, dân
số, dân tộc, phân bố dân cư, tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác, nghề
nghiệp, y tế giáo dục, cơ sở hạ tầng...
(2) Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của khu vực nghiên cứu
Về tổ chức bộ máy:
- Lược sử hình thành và phát triển của Ban QLR phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn;


×