Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu các tác động người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong - nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CHANTHASOME VONGTHAVONE

NGHIÊN CỨU CÁC TÁC ĐỘNG NGƢỜI DÂN ĐỊA
PHƢƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
POUXIENGTHONG - NƢỚC CHDCND LÀO

NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 862.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ ANH TUÂN

Hà Nội - 2020


i

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Ngƣời cam đoan

CHANTHASOME VONGTHAVONE


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, ngƣời thân trong gia đình.
Tơi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và ngƣời thân trong gia đình, nhất là bố,
mẹ tơi đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Đỗ Anh Tuân,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình viết đề cƣơng, thu thập
số liệu, tính tốn cũng nhƣ hồn thành bản Luận văn này.
Xin cám ơn chính phủ Việt Nam và chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào
tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
Tôi biết ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, phòng sau Đại
học, các thầy, cô giáo thuộc Khoa Lâm học, những ngƣời đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo khu
bảo tồn Pouxiengthon, UBND tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Bản thân tơi đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn hạn chế, nên Luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Tác

giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn
đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2020
Tác giả
CHANTHASOME VONGTHAVONE


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8
1.3. Ở Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào .................................................. 14
Chƣơng 2. ĐIÊU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 17
2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 17
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 17
2.1.2. Địa hình - Địa thế ....................................................................... 18
2.1.3. Khí hậu ....................................................................................... 18
2.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Pouxengthong .............................. 19
2.2.1. Hệ sinh thái rừng và tài nguyên thực vật ..................................... 19
2.2.2. Tài nguyên động vật ................................................................... 21

2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. .................................. 22
2.3.1. Dân số và dân tộc ....................................................................... 22
2.3.2. Nhân khẩu trong vùng đệm KBTPXT ......................................... 22
2.3.3. Vị trí và lao động trong bản Khampheng (bản nghiên cứu điểm).23
2.3.4. Tôn giáo ..................................................................................... 24
2.3.5. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ ............................................................. 24


iv

Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 26
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 26
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 26
3.2. Đối tƣợng, thời gian, phạm vi nghiên cứu .......................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên và thực trạng quản lý, bảo vệ tài
nguyên rừng tại khu bảo tồn. ................................................................ 26
3.3.2. Đánh giá thực trạng tác động của các hộ gia đình vào tài nguyên
rừng tại khu bảo tồn. ............................................................................. 26
3.3.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những tác động tới tài nguyên
rừng. ..................................................................................................... 26
3.3.4. Đánh giá đóng góp từ việc sử dụng tài nguyên rừng đến kinh tế hộ
của ngƣời dân địa phƣơng. ................................................................... 27
3.3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của ngƣời dân
vào tài nguyên rừng tại khu bảo tôn. ..................................................... 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 27
3.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận ................................................ 27
3.4.2. Tổng quát hóa quá trình nghiên cứu ............................................ 28
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra và công cụ thu thập số liệu ....................... 29

3.4.4. Xử lý, tính tốn số liệu................................................................ 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊ CỨU THẢO LUẬN ................................. 34
4.1. Đặc điểm tài nguyên và thực trạng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại
khu bảo tồn. .............................................................................................. 34
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................... 34
4.1.2. Thực trạng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................................. 35
4.2. Thực trạng tác động của các hộ gia đình vào tài nguyên rừng tại khu
bảo tồn ..................................................................................................... 36


v

4.2.1. Các loại sản phẩm hộ gia đình khai thác, sử dụng từ khu bảo tồn 36
4.2.2. Loại hình tác động bất lợi đến tài nguyên rừng khu bảo tồn ........ 44
4.2.3. Nguyên nhân tác động bất lợi của con ngƣời tới tài nguyên khu
bảo tồn ................................................................................................. 47
4.3. Đóng góp từ việc sử dụng tài nguyên rừng đến kinh tế hộ của ngƣời dân
3 ấp nghiên cứu ......................................................................................... 54
4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của ngƣời dân vào tài
nguyên rừng tại khu bảo tồn. .................................................................... 59
4.4.1. Giải pháp tạo sinh kế cho cộng đồng bản .................................... 62
4.4.2. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của các bên............................ 63
4.4.3. Hồn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý khu bảo tồn
Phouxiengthong.................................................................................... 65
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ.............................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69
PHỤ BIỂU


vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1

BNNPTNT

2

CHDCND Lào

3

ĐDSH

4

FanNature

5

FAO

6


FFI

7

HGĐ

Hộ gia đình

8

IUCN

Sách Đỏ thế giới

9

KBTPXT

Khu bảo tồn Pouxiengthong

10

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

11

KT - XH


Kinh tế - Xã hội

12

NLKH

Nông lâm kết hợp

13

PHST

Phục hồi sinh thái

14

SWOT

Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức

15

TNR

Tài nguyên rừng

16

UBND


Ủy ban Nhân dân

17

VQG

Vƣờn Quốc gia

18

WWF

Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang đã quốc tế

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào
Đa dạng sinh học
Trung tâm con ngƣời và thiên nhiên
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên Hợp
Quốc
Tổ chức động vật hoang dã thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động và kinh tế nông lâm nghiệp khu bảo tồn ............. 23
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của bản Khampheng........................................... 24
Bảng 3.1. Các hộ trên toàn bản và trong 3 ấp thuộc bản Khampheng ........... 31
Bảng 4.1. Diện tích phân khu chức năng ...................................................... 35

Bảng 4.2. Các loại sản phẩm thiết yếu hộ gia đình khai thác từ nguồn tài
nguyên rừng ................................................................................................. 37
Bảng 4.3. Các loại sản phẩm thiết yếu hộ gia đình khai thác từ nguồn tài
nguyên rừng từ các kiểu rừng và khu vực của khu bảo tồn ........................... 38
Bảng 4.4. Mức độ tác động của các hộ gia đình............................................ 43
Bảng 4.5. Mức độ tác động của các hoạt động bất lợi đến nguồn tài nguyên
khu bảo tồn................................................................................................... 45
Bảng 4.6. Nguyên nhân dẫn đến tác động bất lợi của hộ gia đinh, ngƣời dân
trong bản ...................................................................................................... 48
Bảng 4.7. Các hệ số phụ thuộc ..................................................................... 52
Bảng 4.8. Thu nhập và cơ cấu thu của các hộ trong 3 ấp .............................. 55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ vị trí Khu bảo tổn PXT ..................................................... 17
Hình 2.2. Vị trí bản Khampheng................................................................... 23
Hình 3.1. Tổng qt hóa q trình nghiên cứu .............................................. 28
Hình 4.1. Tỷ lệ các kiểu rừng khu bảo tồn Pouxengthong ............................ 34
Hình 4.2. Bộ máy tổ chức quản lý bảo vệ tài nguyên khu bảo tồn ................ 36
Hình 4.3. Hộ gia đình chuẩn bị củi cho tết cổ truyền Lào 2020 .................... 39
Hình 4.4. Măng tƣơi khai thác trong khu bảo tồn đƣợc sơ chế và bầy bán tại
đƣờng ấp ...................................................................................................... 40
Hình 4.5. Dƣợc liệu đƣợc thu hái trong khu bảo tồn, bầy bán tại trung tâm bản... 42
Hình 4.6. Vật liệu làm hàng thủ công đƣợc hong phơi để bán tại ấp
Khampheng .................................................................................................. 42
Hình 4.7. Mức độ tác động của các loại hình ................................................ 45
Hình 4.8. Các nguyên nhân dẫn tới tác động bất lợi của con ngƣời vào tài
ngun rừng ................................................................................................. 49

Hình 4.9. Tỷ lệ đóng góp vào kinh tế hộ có thu nhập từ khu bảo tồn ............ 57


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào nằm trong khu vực Đơng Nam
Á, khí hậu nhiệt đới, mƣa ẩm và giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong
quản lý, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ
và Nhân dân Lào đã phân khu, thành lập một số khu bảo tồn thiên nhiên,
trong đó có Khu bảo tồn Pouxiengthong nhằm quản lý hợp lý, bền vững
nguồn tài ngun khơng những hiện tại cịn cho các thế hệ mai sau. Khu bảo
tồn Pouxiengthong (KBTPXT), đƣợc thành lập từ năm 1993 với tổng diện
tích là 34.821 ha, nằm trên địa bàn 3 huyện trong tỉnh Champasack thuộc
miền Nam Lào, với đủ các kiểu rừng phân bố tự nhiên trong khu vực (Cục
Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào (2018))[13]. KBTPXT đƣợc các nhà khoa
học trong và ngoài nƣớc đánh giá là trung tâm đa dạng sinh học bậc nhất của
Lào và là nơi cịn nhiều lồi động vật quý hiếm, đặc hữu đƣợc ghi trong Danh
Lục Đỏ Thế giới năm 2019 và sách Đỏ Lào 2018 (IUCN, 2019)[16]. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tài nguyên thực, động vật rừng ở đây bị tàn phá
nặng nề do nhiều nguyên nhân, trong đó có các hoạt động của ngƣời dân vùng
đệm là chủ yếu, chiếm trên 70 % các vụ xâm hại và tàn phá rừng (Phaivanh
Phiapalath, 2018)[17]. Để quản lý tốt KBTPXT, điều khó khăn nhất gặp phải
là vấn đề mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn với sinh kế của ngƣời dân sống
trong và gần khu bảo tồn vẫn đang tồn tại.
Thực tế cho thấy, ngay từ khi thành lập khu bảo tồn đã làm mất đi nguồn
sinh kế của phần lớn các cộng đồng dân cƣ sống trong và gần rừng từ bao đời.
Họ cho rằng, việc thành lập khu bảo tồn đã không đem lại lợi ích gì cho họ,
mà chỉ bị thiệt thịi vì không đƣợc tự do khai thác một phần tài nguyên thiên
nhiên nhƣ trƣớc nữa (Phaivanh Phiapalath, 2018)[17]. Trong khi đó, các sinh
kế tạo nguồn thu nhập từ một số dự án, chƣơng trình khác cho ngƣời dân nơi

đây chƣa bù đắp đƣợc sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu
thuẫn giữa Khu bảo tồn với ngƣời dân địa phƣơng - những ngƣời đã và đang


2
sống phụ thuộc một phần vào nguồn tài nguyên rừng (TNR). Do đó, việc tồn
tại những tác động bất lợi của ngƣời dân vào TNR là một quá trình tất yếu cần
đƣợc phân tích đánh giá.
Hiện nay, dân số sống trong và quanh KBTPXT có khoảng 5.375 ngƣời,
gồm 3 dân tộc Lào anh em, trong đó có bản Khampieng (UBND tỉnh
Champasac, 2019)[23], đã sinh sống lâu đời ở nơi đây với những tập quán
truyền thống nhƣ canh tác nƣơng rẫy, du canh, du cƣ, săn bắn động vật, chặt
gỗ, lấy củi, thu lƣợm các sản phẩm từ rừng, v.v. Đời sống của ngƣời dân địa
phƣơng cịn nhiều khó khăn, phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cố
gắng tiếp cận đến mức tối đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Bản
Khampieng là một bản của cộng đồng dân tộc Lào, nằm giáp khu bảo tồn
Pouxiengthong, đời sống của ngƣời dân trong bản cịn ngặp nhiều khó khăn
và sống dựa vào tài nguyên rừng và đất rừng từ nhiều đời nay. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng
tới TNR ở KBTPXT nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và đồng thời phát triển
bên vững sinh kế cuả cộng đồng nơi đây. Để trả lời câu hỏi trên và góp phần
làm rõ những tồn tại nêu trên, đề tài luận văn: ―Nghiên cứu các tác động
người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong
- nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", đƣợc thực hiện.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới

Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng Quốc tế đã có những cơng trình
nghiên cứu, nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo
tồn mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
KBT với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần thiết có sự
tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn hố trong
q trình xây dựng các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều đƣợc thiết lập vì mục đích
chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ngƣời
dân địa phƣơng. Phƣơng thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao
gồm việc ngăn cấm ngƣời đân địa phƣơng xâm nhập vào KBT và khai thác tài
nguyên rừng (TNR). Tại các nƣớc Đông Nam Á, phƣơng thức này tỏ ra khơng
thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì ngƣời dân địa phƣơng bị mất
quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Nguồn gốc của từ KBTTN ―hiện đại‖ có từ thể ký thứ 19. VQG
Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm 1872.
VQG này nằm trên vùng đất do ngƣời Crow và ngƣời Shoshone sinh sống
trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc ngƣời này phải rời bỏ
mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG đƣợc thành lập sau đó ở các nƣớc
khác nhau trên thế giới cùng sử dụng phƣơng thức quản lý theo mơ hình này,
có nghĩa là ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng thâm nhập vào KBTTN và tiếp
cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy
sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đẳng địa phƣơng và KBT và mục đích bảo
tổn tài ngun đã khơng đạt đƣợc [12].
Ở nƣớc Cộng hịa Nepal, đã có một số mơ hình thành cơng về chƣơng
trình bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) theo hƣớng toàn cầu. Tuy nhiên, do


4
sự ảnh hƣởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động
xấu đến các hoạt động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số

nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa
dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã đƣợc thực hiện.
Nghiên cứu của Nepal đã khăng định, 73% ngƣời dân địa phƣơng sống trong
khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [39].
Ở Ấn Độ, nơi ƣớc tính có 275 triệu ngƣời dân địa phƣơng ở các vùng
nơng thơn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Theo
Gadgil và VP.Vartok năm 1976 trong tác phẩm: ―Những lùm cây thiêng miền
Tây dãy Ghats ở Ấn Độ" cho rằng: Ngƣời đân địa phƣơng ở Ấn Độ đã bảo vệ
đƣợc các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dƣới dạng lùm cây thiêng đề thờ các
vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó đƣợc hình
thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lƣợm. Việc lấy ra bất cứ sản
phẩm nào đều bị cấm. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã
trở thành những di sản cịn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan
trọng trong việc thu lƣợm một số sản phẩm nhƣ: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô,...
Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhƣng đơi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ
trộm (FAO, 1996) [9].
Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng
đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn đề xố đói
giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục
tiêu quan trọng là bảo tồn [40].
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa đạng sinh học và phát triển đã trở
-thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những
năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
trƣờng và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức
đƣợc cơng nhận [25].


5
Các mơ hình ở Đơng Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
Chính phủ nhằm đƣa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả

nhƣ mong muốn trên cả phƣơng diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KTXH). Việc đƣa ngƣời dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới
chẳng khác nào ―bắt cá khỏi nƣớc‖ và khi đó lực lƣợng khác có thể xâm lấn
và khai thác TNR mà khơng có ngƣời bảo vệ. Ngƣời dân địa phƣơng có nhiều
kiến thức truyền thống về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế
cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [30].
Trƣớc những bắt cập trong công tác bảo tổn ở các VQG, KBT trên thế
giới, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc
tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tổn đã đề
xuất những thay đổi trong chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo tồn mới
dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn
hố trong q trình xây dựng các quyết định.
Kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT
và VQG khẳng định rằng, để quản lý thành cơng cần dựa trên mơ hình quản
lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của ngƣời dân địa
phƣơng. Ở VQG Kakadu (Australia), những ngƣời thổ dân chẳng những đƣợc
chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ
hợp pháp của VQG và đƣợc tham gia quản lý VQG thông qua các đại điện
của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản
với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [35].
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án ―Quản lý rừng bền vững thông
qua sự cộng tác‖ thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản
lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và


6
đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập của họ [25].

Hệ thống quản lý khu bảo vệ trƣớc đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu
và kiểm soát rừng của Nhà nƣớc mà không chú ý tới ảnh hƣởng giữa con
ngƣời và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng
hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động
vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận
mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng đã khăng định rằng, có
một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa ngƣời dân nông thôn về tầm
quan trọng của trồng rừng và bảo tổn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý
tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tƣơng lại [30].
Bink Man W. (1988), trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Bạn
Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc
vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ: củi đun và
hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của ngƣời
dân địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát
triên.
Theo Poffenberger, M. và McGean, B (1993) trong báo cáo: ―Liên minh
cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan‖ đã có nghiên cứu điểm tại VQG
Dang Yai nằm ở Đông Bắc và khu phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan.
Tại Dang Yai ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả năng của họ trong việc tự tổ
chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng
gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái,
đồng thời phục vụ lợi ích của ngƣời dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng
đồng ngƣời dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phịng hộ.
Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao


7
quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành cơng trong việc kiểm sốt tài
ngun rừng.

Ở Philippines, chiến lƣợc Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: Điều
chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng
đồng địa phƣơng, những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều nhất bởi mọi quyết định
về chính sách liên quan đến môi trƣờng, sẽ tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và quản lý đối với bảo tên ĐDSH" (Denr và TCSD, 1994) [30].
Ở Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng "Việc tăng
cƣờng sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong
và phụ thuộc vào các vùng có tính đa đạng sinh học cao, là mục tiêu chính của
kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch
(Bappenas, 1993) [30].
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cƣ sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho
phép ngƣời dân địa phƣơng củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các
hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà
nƣớc cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ
nhận với mục đích tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động
đến tài nguyên rừng [2l].
Dilmour D.A. (1999) [2l] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính
kém hiệu quả của các chƣơng trỉnh, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là
chƣa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng,
giữa lợi ích cộng đồng địa phƣơng với lợi ích quốc gia. Do đó chƣa phát huy
đƣợc năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy,
quản lý tài nguyên cần phát triển theo hƣớng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn
và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lƣợng cuộc
sống ngƣời dân, thống nhất lợi ích của ngƣời dân với lợi ích quốc gia trong
hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.


8
Theo Nick Salafky và các đồng sự 2000 [21] (trong Biodiversity Support

Program 'Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế
kỳ trƣớc, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp
ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào
việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với
bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến lƣợc này là mối liên hệ giữa ĐDSH và
con ngƣời xung quanh. Các chủ thể địa phƣơng có cơ hội hƣởng lợi ích trực
tiếp từ ĐDSH và nhƣ vậy sẽ có thể hạn chế đƣợc các tác nhân gây hại từ bên
ngồi đơi với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn ĐDSH chứ không phải
cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lƣợc này cơng nhận vai trị của ngƣời dân
địa phƣơng trong bảo tồn ĐDSH. Cũng trong chiến lƣợc nảy, các nhà bảo tên
có thể giúp cho ngƣời dân địa phƣơng khai thác sử dụng LSNG hoặc phát
triển du lịch sinh thái.
Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (WWF), 2001, đã đƣa
ra một thông điệp chung rất đơn giản: ―Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến
vấn đề xóa đói giảm nghèo nhƣ là một phần quan trọng của chính sách bảo
tồn tài nguyên rừng‖
1.2. Ở Việt Nam
So với nhiều nƣớc thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng ở Việt
Nam tƣơng đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ tƣớng
chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phƣơng rộng 22.000 ha, sau này trở
thành VQG đầu tiên của Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ cịn ra các quyết
định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có
164 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập (có 30 Khu bảo tồn và 134 Khu bảo
tồn thiên nhiên) với diện tích 3.265.753,88 ha. Trong đó điện tích có rừng
1.941.452,85 ha; diện tích chƣa có rừng 257.291,03 ha; điện tích mặt nƣớc
biển 67.010,00 ha [17].


9
Trƣớc hết để công tác bảo tổn đạt hiệu quả thì các quy định phải đƣợc

thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dƣới luật. Đó là các điều
khoản đƣợc ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày
12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004
và Luật Lâm nghiệp năm 2017: Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thông rừng đặc
dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập
đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đƣợc xây dựng các quy định về phạm vì
sử dụng rừng đối với ngƣời dân địa phƣơng sinh sống trong các KBT; Thông
tƣ số 78/2011/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về
hƣớng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ
tƣớng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày
14/08/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bỗ sung
một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày
14/08/2006) về quy chế quản lý rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐTTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tƣớng chính
phủ về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 201 1-2020.
Trong đó, quản lý rừng đặc dụng đƣợc quy định rất cụ thể và Nghị định số
156/2018 về hƣớng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát
triển. Đó là việc dung hồ mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân địa
phƣơng vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miễn núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm


10
sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc xem
nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi [10].

Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá
Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải
quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân
dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng
phí của ngƣời dân sống trên vùng đệm: nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác
nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh
chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về
bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho ngƣời dân địa phƣơng [21].
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên
cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam nhƣ: Tình hình
KT-XH. tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển
trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [9].
Về quan hệ đối tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN,
Lê Quý An (2001) đã khảng định: quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở
cộng đồng là phát huy lợi thể của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong
các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng cịn có thể phát huy những mặt hay của
phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng,
trong mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc
sống lành mạnh về mặt mơi trƣờng, góp sức cho việc bảo tồn [1].
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù
Mát cho đề tài ảnh hƣởng của bảo tồn tới sinh kế của các CĐĐP và thái độ
của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh
kế của ngƣời dân địa phƣơng do sự ảnh hƣớng của KBT và mức độ chấp nhận
của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài
nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết ngƣời dân địa phƣơng vẫn còn sử dụng


11
TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng

thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu
nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng.
Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và
khoảng 50% thu nhập từ rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Mặc dù đã có một
vài chƣơng trinh hỗ trợ đƣợc thực hiện tại KBTTN, nhƣng chúng chƣa bù lại
đƣợc những mất mát do thành lập KBTTN [26].
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2002) [15], dƣới sự hỗ trợ của chƣơng trình
lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã thực hiện một
nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phƣơng vào quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng:
hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút cộng đồng địa
phƣơng vào quản lý, sử dụng các khu rừng đặc dụng, không thể loại trừ cộng
đồng ra khỏi quyền hƣởng lợi từ VQG và đề xuất mơ hình quản lý đất đai
trong khu PHST của VQG Ba Vi.
Nguyễn Thị Phƣơng (2003) [16], Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phƣơng vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì - Hà Nội‖ đã vận dụng
phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và
các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng
nghề nơng nhƣng diện tích đất nơng nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì
vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên
rừng dƣới nhiều hình thức nhƣ: sử dụng đất rừng đề sản xuất hàng hố, khai
thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc....trong đó hình thức
sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong
cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36.4%). Tuy nhiên, đề tài chƣa đánh giá đƣợc
mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau.
Hồng Quốc Xa (2005) [37] đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính
và định lƣợng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác


12

động khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng đến TNR tại vùng
đệm VQG Xuân Sơn tính Phú Thọ. Các giải pháp đƣợc tác giá đƣa ra tuy bao
hàm nhiều lĩnh vực song chƣa dựa trên các yêu tố đã đƣợc phân tích cụ thể tại
khu vực nghiên cứu và chƣa thể hiện đƣợc tính khả thi của các giải pháp đƣa ra.
Ngô Ngọc Tuyên (2007) [25] đã lƣợng hoá tốt và thể hiện sinh động ảnh
hƣởng của các yếu tổ sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng nhƣ
mơi quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông
qua việc thực hiện nghiên cứu tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR
tại KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính
trong khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn, nhƣng chƣa chi ra cho
ngƣời đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,
để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày ngƣời dân đã tác động tới TNR
dƣới nhiều hình thức song ―sử dụng tài ngun rừng‖ là hình thức có tác động
bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau.
Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hƣởng của các
yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố
nguồn lực mà chƣa phân tích đến các yếu tô hiệu quả.
Khuất Thị Lan Anh (2009) [2], Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phƣơng đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc
Kạn, đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức
độ tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng. Nghiên cứu
đã phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của ngƣời dân tới KBT nhƣ: Sử
dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn
thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai
thác vàng... Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đi sâu vào các tác động tích cực của
ngƣời dân. Thêm vào đó, các giải pháp đƣa ra cịn chung chung, chỉ mang
tính chất định hƣớng, chƣa đi sâu vào các giải pháp mang tính khả thi đối với
địa phƣơng.



13
Trần Ngọc Thể (2009) [29], Nghiên cứu tác động của ngƣời đân địa
phƣơng tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn‖ đã đƣa ra 1 hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của ngƣời dân tới
các KBT. Ngoài ra đề tài cịn lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của ngƣời dân
tới tài nguyên rừng ở VQG Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tổ sản xuất ảnh
hƣởng tới tổng thu nhập của các HGĐ thông qua hàm Cobb-Douglas (hàm
sản xuất có độ co giãn khơng đơi). Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích
các tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng (TNR) của
VQG Ba Bể mà chƣa quan tâm tới những tác động tích cực của ngƣời dân,
trong khi đó sự tham gia của ngƣời dân theo hƣớng tích cực là phần không thể
thiếu đối với công tác bảo tồn ở bất kỳ VQG nào .
Đỗ Thị Hƣờng (2010) [11], Nghiên cứu các tác động của ngƣời dân địa
phƣơng đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến, huyện
Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình‖ đã đánh giá đƣợc tình hình hiện trạng cơng tác
quản lý bảo vệ TNR, phân tích kinh tế HGĐ, nghiên cứu các hình thức và
mức độ tác động của ngƣời dân đến TNR và tổng thu nhập của các HGĐ ở
khu vực nghiên cứu. Đã phân tích sự phụ thuộc, các nguyên nhân dẫn đến sự
tác động bất lợi của ngƣời dân đến TNR. Đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải
pháp tác động tích cực và hạn chế các tác động bắt lợi của cộng đồng ngƣời
dân tới TNR của KBT .
Trong hội thảo Đồng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam 24/5/2013. Tại
Hà Nội, Việt Nam. Tổ chức FFI Việt Nam (Tổ chức động vật hoang dã thế
giới) và FanNuTure (Trung tâm con ngƣời và thiên nhiên) đã xây dựng,
nghiên cứu thí điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng
núi phía Bắc là : Khu bào tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo, Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Voọc mũi hếch Hà Giang ; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn —
Ngồ Luông. Mục tiêu nhằm hài hòa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và
nhu cầu sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả quản



14
lý các khu bảo tồn. Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mơ hình
đồng quản lý rừng đặc dụng có sự tham gia của ngƣời dân là hƣớng đi mới
và phù hợp với tình hình quản lý bảo vệ rừng hiện nay [38].
1.3. Ở Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào
Tƣơng tự nhƣ ở nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đứng
trƣớc nguy cơ nguồn tài nguyên rừng dần bị cạn kiệt do con ngƣời khai
thác quá mức. Vào năm 1995 [22], Thủ tƣớng Chính phủ chính phủ Lào đã
ký quyết định thành lập 20 Khu bảo tồn trên toàn quốc nhằm bảo vệ bền
vững nguồn tài nguyên rừng. Một số các nghị định cũng đã đƣợc Chính
phủ ban hành, đặc biệt là Nghị định 79/TTg-CP, ngày 19/01/1997. Trong
Nghị định đã quy định rõ quyền sở hữu của nhà nƣớc về tài nguyên rừng,
cấm các hành động chặt phá rừng, làm nƣơng rẫy ở các khu vực đầu nguồn,
sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến kích trồng
rừng, làm NLKH trong hộ gia đình theo hƣớng tự cung, tự cấp, tránh khỏi
sự phá rừng trên đất nƣớc Lào. Những tiến bộ mới là:
- Giao rừng và đất rừng cho hộ gia đình quản lý, sử dụng và sản xuất
lâu dài từ 2-5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (thôn, bản) quản lý, sử
dụng và bảo vệ từ 100 – 500 ha/thơn, bản. Cho phép dân có quyền thừa kế,
quyền sử dụng đất rừng đã giao.
- Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân
đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích
rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn giống của họ.
Năm 2005 [24], dƣới sự hỗ trợ tài chính của một số tổ chức quốc tế
thông qua một số dự án nhƣ: Dự án WWF, CW, SUFORD, Cục Lâm
nghiệp đã tổ chức triển khai nghiên cứu quán lý rừng bên vững nhằm đề
nghị đƣợc nhận chứng chỉ quản lý rừng tự nhiên bền vững ở tỉnh
Savannakhet, trong đó có một phần nhỏ đánh giá tác động của ngƣời dân
địa phƣơng sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng tự nhiên.



15
Năm 2006 [24], với các nội dung tƣơng tự đƣợc cục lâm nghiệp triển
khai ở tỉnh Khammuon. Năm 2007 ở tỉnh Salavan. Năm 2009 triển khải ở
tỉnh Champasack, tỉnh Sekong, tỉnh Attupu. Năm 2010 ở tỉnh
Bolykhamxay, tỉnh Vieng chan, tỉnh Sayabualy.
KBT PXT từ khi thành lập đến nay chƣa có một nghiên cứu nào về tác
động của ngƣời dân tới TNR của khu. Một số nghiên cứu mới điều tra,
giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học.Vì vậy
việc tiến hành thực hiện nghiên cứu này làm cơ sở cho quản lý bền vững tài
ngun rừng ở KBT này. Chính vì vậy, tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu
này, đề tài nghiên cứu có ý nghĩa làm cơ sở quan trọng đối với việc đƣa ra
các giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng và phát triển cộng đồng
Tóm lại
Mối quan hệ giữa ngƣời dân với công tác bào tồn ở KBT đã và đang
đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều phƣơng diện khác nhau. Qua một số nghiên
cứu, đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng nhƣ đã lƣợng
hóa đƣợc hình thức và mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài
nguyên rừng của các khu rừng đặc dụng. Ở một số nghiên cứu khác lại tập
trung vào phân tích mức độ phụ thuộc của ngƣời dân vào TNR. Tuy nhiên,
cách tiếp cận của các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích
các tác động bất lợi mà chƣa đề cập tới các tác động tích cực từ phía ngƣời
dân trong cơng tác bảo tồn.
Tính đến thời điểm này, vấn đề về phát triển cộng đồng và bảo tồn đa
dạng sinh học đang là những mối quan tâm lớn của mọi quốc gia, vì vậy
diện tích rừng và chất lƣợng rừng cần đƣợc bảo vệ và nâng cao. Số lƣợng
khu rừng đặc dụng của Lào ngày càng tăng lên, trong khi đó mỗi khu rừng
đặc dụng lại có đặc trƣng về quy mơ, sinh thái, phân bố dân cƣ, tình hình
kinh tế, xã hội, phong tục tập quán khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu mối

quan hệ giữa cộng đồng ngƣời dân với các khu rừng đặc dụng nhằm đề


16
xuất các giải pháp thu hút ngƣời dân tham gia công tác bảo tồn ở mỗi KBT,
VQG trên phạm vi cả nƣớc Lào là việc cần thiết. Hiện nay hầu hết các giải
pháp đƣa ra trong những nghiên cứu dạng này cịn chung chung, ở
KHTPXT hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về mối quan hệ giữa
cộng đồng địa phƣơng và tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn Pouxiengthong.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu này ở Khu Bảo tồn Pouxiengthong là rất
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.


×