Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Táu mật (Vatica tonkinensis) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu – Văn Yên – Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài cây Táu mật (Vatica
tonkinensis) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu – Văn Yên – Yên Bái” được

hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo
cao học chun ngành Lâm học, khố 19 (2011 - 2013).
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS.Trần Việt Hà - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các thầy, cô giáo
và tập thể lớp Cao học khóa 19 - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Lâm nghiệp đã cung cấp nhiều tài liệu quý báu và cần thiết có liên quan đến
đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ hạt Kiểm lâm Huyện Văn Yên và
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên - Yên Bái đã giúp đỡ
tác giả trong việc thu thập số liệu cho luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, kinh
nghiệm chưa thật sự nhiều nên luận văn chắc sẽ cịn những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả



ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ................................... 2
1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở trong nước. ................................. 6
1.3. Các nghiên cứu về cây Táu mật (Vatica tonkinensis). ........................... 9
1.4. Thảo luận .............................................................................................. 11
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu lý luận ............................................................................ 13
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ......................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 14
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 26



iii

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 26
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng ...................................................................... 27
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 28
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ....................................................... 29
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ............................................... 29
3.2.2. Kinh tế và đời sống ....................................................................... 29
3.3. Nhận xét và đánh giá chung ................................................................. 31
3.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 31
3.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 31
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
4.1. Một số đặc điểm về hình thái và vật hậu lồi Táu mật ........................ 32
4.1.1. Đặc điểm về hình thái ................................................................... 32
4.1.2. Đặc điểm về vật hậu ...................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố của Táu mật ở các đai cao khác
nhau ............................................................................................................. 33
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi Táu
mật phân bố ................................................................................................. 36
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ...................................................... 36
4.3.2. Mật độ tầng cây cao ...................................................................... 39
4.3.3. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (n/D1.3) và số cây theo
chiều cao (n/Hvn) ..................................................................................... 41
4.3.4. Cấu trúc độ tàn che tầng cây cao................................................... 47
4.3.5. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi ................................................. 47
4.4. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nhóm lồi cây đi kèm với Táu mật ...... 49
4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Táu mật ........ 52
4.5.1. Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh ................................................. 52



iv

4.5.2. Mật độ cây tái sinh ........................................................................ 53
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và theo nguồn gốc ......... 54
4.5.4. Phân bố tần suất cây Táu mật tái sinh ........................................... 56
4.5.5. Chất lượng cây Táu mật tái sinh ................................................... 58
4.5.6. Mật độ cây tái sinh triển vọng ....................................................... 58
4.6. Một số nhân tố sinh thái nơi có phân bố của lồi Táu mật .................. 59
4.6.1. Khí hậu .......................................................................................... 59
4.6.2. Đất đai ........................................................................................... 61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

4.1

Đặc điểm phân bố số cây Táu mật


33

4.2

Nắn phân bố n/d theo hàm Weibull của loài Táu mật gộp các

34

ô tiêu chuẩn
4.3

Tổ thành tầng cây cao theo N% của các đai cao

37

4.4

Tổ thành tầng cây cao theo chỉ số (IV%) của các Đai cao

39

4.5

Mật độ tầng cây cao của lâm phần

40

4.6

Nắn phân bố n/d theo hàm Weibull


42

4.7

Nắn phân bố n/h theo hàm Weibull

45

4.8

Cấu trúc độ tàn che tầng cây cao

47

4.9

Tổng hợp cây bụi, thảm tươi tại khu vực nghiên cứu

48

4.10 Quan hệ sinh thái loài Táu mật với các loài khác trong cấu

51

trúc tổ thành rừng
4.11 Công thức tổ thành cây tái sinh theo phần trăm số cây

52


4.12 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

54

4.13 Nguồn gốc cây tái sinh

56

4.14 Phân bố tần suất xuất hiện Táu mật tái sinh quanh gốc cây mẹ

57

4.15 Chất lượng cây Táu mật tái sinh

58

4.16 Mật độ cây tái sinh có triển vọng ở các đai cao

59

4.17 Số liệu khí tượng của huyện Văn Yên - Yên Bái năm 2010

60

4.18 Mô tả phẫu diện đất

62

4.19 Kết quả phân tích tính chất đất


63


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính của đai cao 1

35

4.2

Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính của đai cao 2

35

4.3

Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính của đai cao 3

36


4.4

Hình ảnh về khu vực nghiên cứu

38

4.5

Hình ảnh về mật độ lâm phần ở khu vực nghiên cứu

40

4.6

Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của Đai 1.

43

4.7

Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của Đai 2

43

4.8

Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính của đai 3

44


4.9

Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao của Đai 1

45

4.10 Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao của Đai 2

46

4.11 Biểu đồ phân ố số cây theo chiều cao của Đai 3

46

4.12

Hình ảnh về đặc điểm cây bụi, thảm tươi tại khu vực

4.13 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
4.14

Biểu đồ Gaussen – Walter

48
55
61


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhiều khu rừng tự nhiên của nước ta, dưới những tác động
của con người đã làm diện tích rừng bị thu hẹp, nhiều nơi đã mất rừng làm
gia tăng hậu quả của việc sử dụng phương thức khai thác, tái sinh không hợp
lý, chưa đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi
trường.
Hiện tượng xâm hại trái phép nguồn tài nguyên rừng tại các địa phương
diễn ra ngày càng phức tạp, nạn khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp diễn, nhiều
lồi cây gỗ có giá trị kinh tế cao trong đó khơng ít lồi q hiếm. Đây là mối
nguy hại lớn cho các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên đã và
đang phải đối mặt với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn
các nguồn gen động – thực vật quý hiếm, có giá trị nói riêng, trong đó có lồi
Táu mật (Vatica tonkinensis) thuộc họ Dầu cũng đang đứng trước nguy cơ đó.
Nằm trong kế hoạch hành động Đa dạng sinh học của Việt Nam nói
chung, tỉnh Yên Bái đã xác định Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu là một trong
những khu rừng nguyên sinh gần như nguyên vẹn, cịn lưu giữ được hàng
trăm lồi động, thực vật rừng có giá trị, quý hiếm. Nhiệm vụ của Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu chủ yếu là bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái rừng, ngồi ra
cịn có vai trị tích cực trong việc bảo tồn các nguồn gen cây rừng, đặc biệt là
các lồi cây có giá trị kinh tế cao và đặc hữu, song đây cũng là những loài
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc phát triển các lồi thực vật
q hiếm có nguy cơ bị đe dọa giữ một vị trí quan trọng đặc biệt khơng chỉ về
mặt khoa học mà cịn liên quan lâu dài đến việc tồn tại và phát triển của Khu
bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu. Với những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học loài cây Táu mật (Vatica tonkinensis) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu – Văn Yên – Yên Bái” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.


2


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Trong danh lục hệ thực vật của Trung Quốc [25] có giới thiệu về cây
Táu mật (Vatica tonkinensis) là cây gỗ lớn, chi Táu (Vatica), họ Dầu
(Dipterocarpaceae). Tán rộng hình cầu, phân cành cao, thân thẳng, trịn, cao
20 - 30 m, đường kính 50 - 80 cm hoặc lớn hơn. Lá nhỏ, lúc còn non ở mặt
dưới lá, cuống lá và cành lá nhỏ có lơng hình sao màu hung. Quả hình cầu
nhỏ có hai cánh phát triển.
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một hệ sinh thái
hoàn chỉnh nhất. Quần xã thực vật rừng và các nhân tố sinh thái có sự tác
động tổng hợp lẫn nhau. Hay nói cách khác giữa chúng có sự tác động ảnh
hưởng qua lại với nhau. Giữa con người và quần xã thực vật rừng cũng có
mối quan hệ qua lại với nhau. Có thể thấy, sự tác động dù tích cực hay tiêu
cực của con người tới quần xã thực vật rừng đều có thể khiến cho quần xã
thực vật rừng thay đổi về mặt cấu trúc, thành phần,…Ngược lại sự thay đổi dù
tích cực hay tiêu cực của quần xã thực vật rừng cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới các mặt của đời sống con người. Chính vì lẽ đó, ngay từ xa xưa con người
đã tiến hành quan sát, xem xét và nghiên cứu về các vấn đề xoay quanh quần
xã thực vật rừng. Một trong những khía cạnh được con người nghiên cứu để
phục hồi lại rừng là tái sinh rừng. Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải
qua hàng trăm năm, song ở rừng nhiệt đới, vấn đề này mới được xem xét và
đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Vào đầu thế kỷ 19 khi ngành công nghiệp phát triển mạnh như vũ bão,
nhu cầu gỗ đòi hỏi quá lớn, đã khiến con người phải tập trung khai thác rừng
tự nhiên và tiến hành tái sinh nhân tạo. Nhưng những bài học kinh nghiệm từ


3


những thất bại tái sinh rừng nhân tạo ở Đức mà nhiều nhà khoa học ủng hộ và
đồng nhất quan điểm “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên”.
Năm 1956, Van Steenis.J [24] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến:
Tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của
các loài cây ưa sáng trong nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới của ông.
Đồng thời, năm 1983,A. Obrevin [24] khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới
ở Châu Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn để
chứng minh cho một kiểu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi.
Trên thực tế đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu về tái sinh
rừng, trong số đó có những nghiên cứu đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây rừng và có thể chia thành hai nhóm tác
động chính như sau:
a. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng khơng có sự can thiệp
con người
Ánh sáng là nhân tố sinh thái được nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu
nhiều nhất, bởi nó có liên quan mật thiết tới khả năng tái sinh của cây con
dưới tán rừng. Nếu ở trong rừng xảy ra hiện tượng cây con bị chết thì cũng
không nên loại trừ nguyên nhân do thiếu ánh sáng. Trong rừng mưa nhiệt đới,
sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến sự nảy mầm và phát triển mầm
non thường không rõ (Baur G, N 1962) [1].
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, các tác giả đã nhận định
rằng tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng tới tái sinh của các loài gỗ. Ở quần
thụ kín tán, tuy thảm cỏ phát triển kém nhưng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh
sáng của chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai
thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ hơn là trở ngại lớn cho tái sinh
rừng. Ngoài ra Ghent, A.W(1960) [19] còn nhận xét: Thảm mục, chế độ thủy
nhiệt, tầng đất mặt quan hệ với tái sinh rừng cũng cần được làm rõ. Ảnh


4


hưởng của cấu trúc của quần thụ tới tái sinh đã được Andel. S (1981) [17]
chứng minh độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình thường cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con.
Trong sự cạnh tranh giữa thực vật về dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, ẩm độ
tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi của mỗi loài và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật.
Năm 1969, trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây
con và quần thụ V.G Karpov đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của
quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và
điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973, I.N. Nakhteenko cho
rằng sự trùng hợp cao về sự hấp thụ dinh dưỡng giữa hai lồi có thể gây ra sự
kìm hãm sinh trưởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa hai loài. (Dẫn theo
Phùng Ngọc Lan, 1984) [12]
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, người ta đều
nhận thấy rằng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố
dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây tái sinh của
các lồi cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng
khống, thảm cỏ phát triển kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ non
khơng đáng kể. Ngược lại những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố
gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973. (Dẫn theo
Phùng Ngọc Lan, 1984) [12]
Cây rừng ra hoa mang tính định kỳ rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều
hay ít do chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết. Nhiều nhà lâm học cho rằng
biến động màu hoa, quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lý khác
nhau và các khía cạnh cấu trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.



5

b. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con người
Catinot (1974) [2] một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh học cho rừng
nhiệt đới với nhiều cơng trình nghiên cứu ở rừng nhiệt đới Châu Phi. Khi áp
dụng các biện pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây
tái sinh phía dưới tán rừng. Ơng cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ khơng
hồn tồn chịu trách nhiệm của mình nếu chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các
khu rừng Thơng, Bạch đàn. Ơng cũng cho rằng việc tìm ra phương pháp cho
phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có của nhiệt đới một cách có
hiệu quả mà khơng phá vỡ nó là việc làm bắt buộc và rất cần thiết.
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều cơng
trình đề cập đến, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards. P.W
(1965) [23], tác giả cuốn rừng mưa nhiệt đới đã tổng kết các cơng trình
nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: Trong các ơ tiêu
chuẩn kích thước nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập được,
Taylor (1954) và Barnard (1955) đã xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược
lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới ở Châu Á như: Bava
(1954), Budowski (1956), Kationi (1965) lại nhận định rằng dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết phải bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng. (Dẫn theo Vũ Tiến Hinh, 1991) [8]
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng ở trên đã làm
sáng tỏ phần nào các đặc điểm tái sinh, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và
những nguyên lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng. Tuy
nhiên những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới nói chung vẫn chưa thật
đầy đủ và hệ thống cho từng loài cụ thể.



6

1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở trong nước.
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960 trở lại đây. Trong số đó, nổi bật có cơng trình nghiên cứu của Thái
Văn Trừng (1963, 1978)[16] về “Thảm thực vật rừng ở Việt Nam”. Trong những
nghiên cứu của mình, ơng đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế
và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. Đồng
thời theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế
và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố
ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm
dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến
đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong khơng gian và thời.
Năm 1970, khi nghiên cứu về cấu trúc tổ thành rừng, tác giả Nguyến
Hữu Hiến [6] đã đưa ra phương pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới. Tác
giả cũng cho biết trên diện tích một ha rừng có khi xuất hiện tới hàng trăm
lồi cây, cùng một lúc khơng thể kể hết được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến lồi
nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính theo lồi
cây ưu thế hoặc nhóm lồi ưu thế). Tác giả cũng đưa ra cơng thức tính tổ
thành là X ≥ N/a với X là trị số bình qn cá thể của một lồi, N là số cây
điều tra và a là số loài điều tra. Một lồi được gọi là thành phần chính của một
loại hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X. Đây là một cách đánh
giá thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự
phân bố các quần lạc thực vật.
Vũ Đình Huề (1975) [9] đã đưa ra kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng
miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng
nguyên sinh tổ thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh
tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự
phân bố số cây không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên, tác giả



7

xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng
rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Tác giả Phùng Ngọc Lan (1984) [12] đã nghiên cứu về đảm bảo tái
sinh trong khai thác rừng. Tác giả cho biết do cây mẹ có tác dụng chịu bóng,
cho nên một số lượng lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp,
trừ một số loài cây ưa sáng cực đoan, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít
nhiều đã lập lại giống tổ thành tầng cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu
rừng chưa khai thác ở Tâm Tấu, Lâm trường Bắc Sơn – Lạng Sơn cho thấy
gần 30 loài tái sinh với số lượng từ 14.000 – 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ
tiềm năng phong phú của tái sinh ở nước ta. Tác giả cũng nhận xét phương
thức khai thác có ảnh hưởng rất quyết định đến tái sinh rừng. Và thực tiễn đã
cho thấy: thông qua việc xác định tổ thành loài cây giữ lại gieo giống, điều
tiết độ khép tán hợp lý khơng chỉ có tác dụng điều khiển số lượng, chất lượng
tái sinh mà còn điều khiển được tổ thành loài cây tái sinh phù hợp với ý
muốn. Tác giả cũng đưa ra đề nghị: nếu số lượng và chất lượng cây mục đích
tái sinh hiện có khơng đủ thì cần thiết tiến hành điều tra dặm thêm để đảm bảo
những lồi cây mục đích phù hợp với lồi cây ưu thế của quần thể vì nguồn
giống có nhiều và đã thích hợp với hồn cảnh sinh thái.
Tác giả Vũ Tiến Hinh (1991) [8] nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của
rừng tự nhiên [20] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng
và ý nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã
sử dụng phương pháp chặt hết cây gỗ D1.3 ≥ 8 cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô
lâm phần sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên Sau sau khai thác kiệt và một ô
thuộc trạng thái rừng IIIA3). Kết quả nghiên cứu cho biết: Với đối tượng rừng
Sau sau phục hồi phân bố số cây theo đường kính và theo tuổi là dạng phân
bố giảm. Điều đó chứng tỏ mặc dù là loài cây ưa sáng mạnh, loài Sau sau vẫn

có đặc điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng về sau tốc độ tái sinh càng


8

mạnh. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì phân bố số cây theo tuổi
của cây cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố giảm và nhìn chung tồn lâm
phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng tăng.
Tác giả cịn cho biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm của tầng cây cao và
tầng cây tái sinh có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đa phần các lồi có hệ số tổ
thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng cây tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [4] đã nghiên cứu quy luật phân bổ cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu – Nghệ An.
Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lượng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ơ đo đếm có 8.444 ơ ít nhất có
một cây tái sinh.Thống kê tập hợp số cây này theo chiều cao, nguồn gốc và
chất lượng,, tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở nên,
80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng
tốt, 37% cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất lượng xấu.
Phân bố tố thành cây tái sinh, tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu
vực gồm 46 loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 lồi cây có giá trị kinh tế và 22
lồi cây có giá trị kinh tế thấp.
Tác giả Trần Xuân Thiệp (1996) [15] đã tiếp tục nghiên cứu vai trò của
cây tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc. Kết quả nghiên
cứu của tác giả cho biết: Ở vùng Tây Bắc, dù ở vùng thấp hay vùng cao đều
có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng cây từ 500 – 8.000 cây/ha.
Rừng Tây Bắc thể hiện rõ các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh: Nghèo
về trữ lượng, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng, chịu
hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm lồi cây lá kim
rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.

Năm 1987, Tác giả Lâm Công Định [5] khi nghiên cứu về tái sinh rừng
đã cho rằng tái sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng. Ông


9

kết luận hiệu quả của việc điều chế đối với một khu rừng cụ thể là phải hướng
tới đạt 3 yêu cầu mấu chốt sau đây: 1- Giữ vững được vốn rừng về cả mấy
mặt hiện tại trong đó: Địa bàn, diện tích, thành phần lồi cây mục đích, năng
suất sinh học, sản lượng, phẩm chất vật liệu và giá trị môi sinh. 2- Đảm bảo
được sản lượng khai thác hàng năm theo chu kỳ ổn định. 3- Nâng thêm được
giá trị vốn rừng chủ yếu về 3 mặt: Thành phần lồi cây mục đích, năng suất
sinh học và sản lượng thu hoạch. Ông nhấn mạnh tất cả 3 yêu cầu trên hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng phương pháp và điều kiện đảm bảo tái sinh.
Nghĩa là cuối cùng tùy thuộc vào đặc tính sinh học của từng lồi, quy luật lâm
học của rừng, hiệu lực tác động của các biện pháp kinh tế và ảnh hưởng tốt
xấu của từng cách thức khai thác cùng với từng loại dụng cụ máy móc thi
cơng. Nếu khơng có đầy đủ hiểu biết trên để làm cơ sở lựa chọn con đường tái
sinh khai thác tối ưu chắc chắn không thể đảm bảo được tái sinh.
1.3. Các nghiên cứu về cây Táu mật (Vatica tonkinensis).
Những nghiên cứu về cây Táu mật (Vatica tonkinensis) trên thế giới và
trong nước trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào mô tả, phân loại thực
vật; mơ tả phân bố sinh thái; phân tích giá trị cơng dụng của nó về dược liệu
và trong đời sống. Trong tác phẩm “Cây cỏ Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ, 1999
[11] có giới thiệu về cây Táu mật (Vatica tonkinensis) là cây gỗ lớn, chi Táu
(Vatica), họ Dầu (Dipterocarpaceae). Tán rộng hình cầu, phân cành cao, thân
thẳng, trịn, cao 25 - 35 m, đường kính 60 - 80 cm hoặc lớn hơn. Lá nhỏ, lúc
còn non ở mặt dưới lá, cuống lá và cành lá nhỏ có lơng hình sao màu hung.
Quả hình cầu nhỏ có hai cánh phát triển. Táu mật là cây ưa sáng, thường mọc
cùng với táu muối, táu mặt quỷ, sến mật, ... Táu mật phân bố trong các rừng

ẩm nhiệt đới thường xanh ở độ cao 300 - 900 m trên hầu hết các tỉnh phía bắc
Việt Nam, tập trung ở các tỉnh Quảng Ninh, Hà Giang, Tun Quang, Hà Tây,
Hồ Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh và Yên Bái. Gỗ Táu mật thuộc


10

nhóm "tứ thiết", dễ gia cơng, dễ đánh bóng, chịu mối mọt nhưng hay nứt khi
để ngoài nắng. Dùng làm cột nhà, sườn nhà, cột đình chùa, tà vẹt và là một
trong những loại gỗ đóng tàu thuyền tốt nhất của các tỉnh Miền Bắc Việt
Nam. Đời Trần, trong trận Bạch Đằng (1288) chống quân xâm lược Nguyên,
Táu mật là một trong hai loại gỗ được dùng làm chông cắm xuống lịng sơng
để diệt giặc Tàu.
Về đặc điểm sinh học – sinh thái, hiện trạng và phương án bảo tồn cây
Táu mật ở Việt Nam cũng đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) [14] đề cập
khá đầy đủ. Đặc biệt, tác giả cho rằng cây Táu mật mọc ở mật độ thưa, tái
sinh tự nhiên kém, thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây
già cỗi. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định cây Táu mật có thể nhân giống
bằng hạt với tỷ lệ ra rễ cao, có thể góp phần đắc lực vào cơng tác nhân giống
phục vụ trồng rừng .
Trung tâm nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ (NTFPRC) thuộc Viện Khoa
học Lâm nghiệp đã xây dựng một trạm thực nghiệm trồng rừng ở Lâm Đồng
với 1.000 cây Táu mật con để bảo tồn nguồn gen bằng việc sản xuất hạt
(Nguyễn Hoàng Nghĩa 2000). Nghiên cứu được thực hiện ở đây và một số nơi
khác (như Sa Pa) cho thấy rằng hiện vẫn có sẵn thơng tin về giống và trồng
loài cây này ( kể cả thông tin về bảo quản hạt, thu hái hạt, kỹ thuật làm đất và
trồng) và cho tỷ lệ thành công cao, cây con trồng ở Lâm Đồng năm 1997 đến
năm 2003 đã cao 6m. Kết quả cho thấy rằng trồng cây con ở những vùng có
lỗ trống có tỷ lệ sống cao hơn những vùng bị che bóng. Gần đây, Bùi Thị
Huyền (2010) đã nghiên cứu loài Táu mật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân

Liên. Trong nghiên cứu của mình, tác giả khằng định: Cây Táu mật phân bố
rải rác ở độ cao trên 800m so với mực nước biển và thường mọc với các loài
Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Vù hương (Cinnamomum balansae), Dẻ
tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia), Vù hương (Engelhardtia


11

chrysolepis), Phân mã (Archidendron balasae) và Sơn ta (Toxicodendron
succedanea). Loài Táu mật tái sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ tái sinh thấp,
chỉ với 178 cây/ha. Với dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và đa dạng
sinh học tại vườn quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắc Lák”, Lê Văn Chuẩn
(2007) [3] đã nghiên cứu thành phần cây Hạt trần (Gymnospermae) trong các
quần xã thực vật ở vườn quốc gia Chư Yang Sin, từ đây đã chỉ ra vùng phân
bố loài Táu mật tại vườn quốc gia Chư Yang Sin, điểm thấp nhất 1.379m bắt
gặp cây Táu mật tái sinh nhưng đến độ cao 1.445m mới gặp cây trưởng thành
và mọc tập trung hơn cả từ 1.500m đến 1.800m. Cấu trúc tổ thành loài cây
Táu mật tại vườn quốc gia Chư Yang Sin và các cây khác trong quần thụ:
Chúng sống hỗn giao với nhiều loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re
hương, họ Chè (Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Ngũ gia bì
(Araliaceae), họ Ngũ liệt (Pentaphylacaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae),
họ Bồ đào (Juglandaceae), họ Trâm (Myrtaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae),
họ Thích (Aceraceae), họ Hồi (Illiciaceae)… và một số lồi khác trong lớp
Thơng (Pinopsida) với mật độ thấp, gần như chúng không chiếm tỷ lệ tổ
thành cao để tạo thành quần thể thuần loài như một vài vùng khác.
1.4. Thảo luận
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Trên thế giới: Các cơng trình nghiên cứu lồi Táu mật khá tồn diện:
từ đặc điểm về cấu trúc, phân bố và tái sinh…Hướng nghiên cứu đã chuyển

dần từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng với khả năng ứng
dụng vào thực tiễn ngày càng cao. Các nghiên cứu này đều có giá trị lý luận
và thực tiễn ở những mức độ khác nhau và đều phục vụ cho mục đích bảo tồn
lồi có hiệu quả và lâu dài trên thế giới trong những năm qua.


12

- Ở Việt nam: Ngồi các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nơi có
lồi Táu mật phân bố thì các tác giả đã chỉ ra được những đặc điểm về hình
thái, vật hậu… Nhìn chung, nghiên cứu về loài Táu mật ở trong nước là tương
đối đầy đủ. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chỉ mang tính chung chung
cho cả nước mà chưa phân biệt được đặc điểm phân bố và khả năng thích
nghi của lồi Táu mật cho từng vùng.
Để giải quyết vấn đề trên, đề tài nghiên cứu được tiến hành với mong
muốn góp thêm một phần cơ sở dữ liệu, thông tin khoa học về một số lồi cây
có giá trị ở Việt Nam.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu lý luận
Nghiên cứu này góp phần bổ sung những hiểu biết về đặc điểm lâm học
của loài Táu mật làm cơ sở để bảo tồn và phát triển loài cây này tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn

Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
bảo tồn và phát triển loài Táu mật tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Táu mật phân bố trong các quần thể rừng tự nhiên trong khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong vùng lõi Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu huyện Văn
Yên tỉnh Yên Bái:
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu lồi Táu mật
 Nghiên cứu đặc điểm phân bố của Táu mật ở các đai cao khác nhau
 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi Táu mật phân bố
 Nghiên cứu đặc điểm nhóm lồi cây đi kèm với Táu mật
 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài cây Táu mật
 Một số nhân tố sinh thái nơi có phân bố của lồi Táu mật
 Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài Táu mật


14

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội của
khu vực nghiên cứu;
- Các loại bản đồ địa hình, hiện trạng khu vực nghiên cứu;
- Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong và
ngồi nước.
- Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến khu vực và

loài Táu mật.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra hiện trường.
a) Để nghiên cứu tìm hiể u đă ̣c điể m hình thái của Táu mật, tác giả sử
du ̣ng phương pháp quan sát kế t hơ ̣p với điều tra bổ sung, đồ ng thời thu thâ ̣p
các thông tin phỏng vấ n từ người dân và các cán bô ̣ lâm nghiêp̣ có kinh
nghiê ̣m trong vùng nghiên cứu và so sánh, đố i chiế u với các tài liê ̣u nghiên
cứu trước đây để xác đinh
̣ đươ ̣c những nô ̣i dung sau:
- Mô tả về hình thái của thân, lá, hoa, quả (nế u có) của Táu mật. Đề tài
chọn ra mỗi cấp cỡ kính một cây đại diện để quan sát và mơ tả hình thái thân,
lá, hoa, quả.
b) Điều tra đặc điểm cấu trúc lâm phần có phân bố lồi Táu mật.
- Xác định các địa điểm có Táu mật phân bố. Tiến hành lập 9 ô tiêu
chuẩn tạm thời đại diện cho 3 tuyến khác nhau. Địa hình trong ơ phải tương
đối đồng đều, ơ tiêu chuẩn khơng đi qua các khe, qua đỉnh hoặc cố đường
mịn. Diện tích mỗi OTC là 1.000 m2 (25m x 40m) để điều tra. Các số liệu thu
thập bao gồm:
+ Điều tra loài cây cao : Loài cây, chất lượng sinh trưởng, D1.3, Hvn, DT.
+ Điều tra độ tàn che : Phương pháp 100 điểm trên các ô tiêu chuẩn
bằng cách lập các tuyến song song với cạnh huyền của ô tiêu chuẩn, trên các
tuyến cách 1 m lại đo tàn che 1 lần. Dụng cụ đo là cuộn tròn tờ giấy A4 có


15

đường kính 1 dm2. Nếu tán che hết diện tích ống ngắm thì tính bằng 1, cịn
che một phần thì tính bằng 0,5, sau đó cộng giá trị trung bình lại.
+ Vẽ trắc đồ đứng, trắc đồ ngang: Dùng phương pháp vẽ trắc đồ của Davis và
Richards (1934) kết hợp với những bổ sung của Thái Văn Trừng (1970, 1978)
để mô tả kết cấu tầng thứ của rừng. Dải vẽ có chiều dài 40 m, rộng 10 m và

được đặt ở nơi có đặc trưng điển hình cho ơ tiêu chuẩn.
- Điều tra phân cấp chất lượng cây rừng.
+ Cây tốt (A): là những cây đơn thân, thẳng, đẹp, tròn đều, không
cong queo, sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt.
+ Cây trung bình (B): Cây có đa thân, cân đối, tán đều không cong
queo, sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển bình thường.
+ Cây xấu (C): là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán hẹp,
sinh trưởng phát triển kém.
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao trong OTC
Khu vực điều tra: ………..…….

Trạng thái rừng: ……………...……

Số hiệu OTC: ……………..……

Ngày điều tra: ………….………….

Diện tích OTC: ………………...

Người điều tra:………..…………….

Lồi HVN
TT
cây (m)

Chất lượng sinh
trưởng

DT


D1.3

(m)
(cm)

ĐT

NB

Tốt

TB

Xấu

1
2

- Tại mỗi vị trí nghiên cứu vẽ một phẫu đồ có kích thước 10 x 30m theo
phương pháp của David và Richards (1952) để mô tả cấu trúc lâm phần và mô
tả đặc điểm tham gia vào cấu trúc lâm phần của Táu mật.
b) Điều tra tái sinh trên ô dạng bản.


16

Trong mỗi ơ tiêu chuẩn điển hình, tiến hành lập 5 ơ dạng bản (ODB) có
diện tích là 4 m2 (2m x 2m), 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của OTC (xem hình 01) để
điều tra tái sinh.


Hình 01: Ơ tiêu chuẩn và ơ dạng bản
Các số liệu điều tra tái sinh trên ô dạng bản bao gồm:
+ Cây tái sinh: tên loài, chiều cao, nguồn gốc bằng chồi hay từ hạt và
tình hình sinh trưởng
+ Cây bụi: Tên lồi cây, độ che phủ, tình hình sinh trưởng
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 2.2: Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên trong ô dạng bản.
Khu vực điều tra: ……….……..…

Trạng thái rừng: ……………...…….

Số hiệu OTC: ………………….

Ngày điều tra: ………….…………..

Diện tích OTC: ………………...

Người điều tra:………..…………….

ODB số:………………………

………………………………………

Diện tích ODB: ……………..

………………………………………

TT


Tên lồi cây

HVN
(m)

1
2
….
Tổng

Nguồn gốc

Chất lượng sinh trưởng
Tốt

TB

Xấu


17

Biểu 2.3: Biểu điều tra tầng cây bụi trong ô dạng bản
Khu vực điều tra: ……….……..…

Trạng thái rừng: ……………...…….

Số hiệu OTC: ………………….

Ngày điều tra: ………….…………..


Diện tích OTC: ………………...

Người điều tra:………..…………….

ODB số:………………………

………………………………………

Diện tích ODB: ……………..

………………………………………

TT

Tên lồi cây chủ

HVN

Độ che

yếu

(m)

phủ (%)

Chất lượng sinh trưởng
Tốt


TB

Xấu

1
2

Tổng
c) Điều tra cây tái sinh dưới tán cây mẹ.
Chọn 5 cây trưởng thành đang trong thời kỳ ra hoa quả, sinh trưởng
tốt, không sâu bệnh, không cụt ngọn làm tâm. Từ tâm lập 4 tuyến điều tra
theo 4 hướng Đông – Tây – Nam – Bắc, trên mỗi tuyến lập 3 ODB với diện
tích là (5m x 5m), ở các vị trí trong tán, mép tán và ngồi tán cây mẹ để điều
tra tái sinh xung quanh gốc cây mẹ. Các số liệu điều tra tái sinh bao gồm:
+ Tên lồi cây
+ Chất lượng sinh trưởng tố,xấu,trung bình
+ Nguồn gốc
+ HVN (cm)
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:


18

Biểu 2.4: Biểu điều tra cây Táu mật tái sinh tự nhiên xung quanh tán cây mẹ.
Khu vực điều tra: ……….…….

Trạng thái rừng: ……………...…….

Số hiệu OTC: …………………..


Ngày điều tra: ………….…………..

Diện tích ODB: ………………............Người điều tra:………..…………….
TT

Tên lồi cây

HVN (m)

Nguồn gốc

Chất lượng sinh trưởng
Tốt

TB

Xấu

1
2
….
d) Điều tra đặc điểm nhóm lồi cây đi kèm với Táu mật.
Sử dụng phương pháp ô 6 cây: Lựa chọn 30 cây trưởng thành phân bố
đều trong lâm phần để điều tra đặc điểm nhóm lồi cây đi kèm với Táu mật.
Từ cây Táu mật trung tâm, xác định 6 loài cây gần nhất đi kèm với Táu mật,
sau đó đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, Dt và khoảng cách từ cây Táu mật trung
tâm đến các cây đi kèm. Các số liệu điều tra bao gồm:
+ Tên cây đi kèm
+ Khoảng cách từ cây bạn đến cây trung tâm
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:

Biểu 2.5: Biểu điều tra nhóm lồi cây đi kèm
Khu vực điều tra: ……….……..… Trạng thái rừng: ……………...…….….
Số hiệu OTC: ……………………. Ngày điều tra: ………….……………..
Diện tích OTC: ……..………… Người điều tra:………….…………….
Tên cây bạn và khoảng cách đến cây trung tâm
STT

1

Tên cây
Táu mật

D1.3

HVN

DT

Khoảng

(cm)

(m)

(m)

cách

Ghi chú



19

e) Điều tra đặc điểm đất nơi có lồi Táu mật phân bố
Mỗi OTC tiến hành mô tả một phẫu diện đất, số liệu thu thập được ghi vào
mẫu biểu sau:
Biểu 2.6: Mơ tả phẫu diện đất nơi có lồi Táu mật phân bố
Số OTC:

Trạng thái rừng:

Độ đốc :

Độ tàn che :

Hướng dốc :

Ngày điều tra:

Người điều tra:
Phẫu

Loại

diện

đất

Tầng
(độ

sâu)

Độ

Mầu

Độ

ẩm

sắc

chặt

Tỷ lệ
đá
lẫn

Tỷ lệ
rễ cây

Thành
phần
cơ giới

Kết
cấu

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.
Việc chỉnh lý số liệu, lập các dãy phân bố thực nghiệm, tính toán các

đặc trưng mẫu... được xử lý đồng bộ trên máy vi tính sử dụng phần mềm
Excel và phần mềm SPSS 19.0
a. Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát:
Dùng tiêu chuẩn phi tham số  2 của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần nhất:
12
H=
n(n  1)

L


ni

Ri2
- 3(n+1)
ni

(2.4)

Trong đó:
n=

 ni ; Ri là tổng hạng ở mẫu thứ i.

+ Nếu mẫu quan sát là thuần nhất thì H có phân bố  2 với bậc tự do là K =
L -1 và L là số mẫu quan sát.
+ Nếu H >  052 thì các mẫu không thuần nhất.



×