Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiện trạng các loài rùa nước ngọt tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu văn yên yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÂM QUANG VĂN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI RÙA NƯỚC NGỌT TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU - VĂN YÊN - YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------------------

LÂM QUANG VĂN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI RÙA NƯỚC NGỌT TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU - VĂN YÊN - YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp "Đánh giá hiện trạng các loài
Rùa nước ngọt tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên - Yên Bái" là
công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Hồ Ngọc Sơn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn
trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày…tháng….năm 2018
Xác nhận GV hướng dẫn

TS. HỒ NGỌC SƠN

Người viết cam đoan

Lâm Quang Văn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài những cố gắng của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ để hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này cho phép em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Lâm nghiệp, các Phòng ban
của Trường đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu ở đây.
Chân thành cảm ơn các ban ngành lãnh đạo KBT Nà Hẩu - chi cục
Kiểm Lâm tỉnh Yên Bái và các cán bộ ủy ban nhân dân xã Nà Hẩu huyện Văn
Yên tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình nghiên
cứu tại khu vực khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Hồ Ngọc Sơn đã tận tình giúp
đỡ, dìu dắt, định hướng cho tôi những bước đi để tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành gửi tới bạn bè, người thân những lời cảm ơn từ đáy lòng!
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng..... năm 2018

Lâm Quang Văn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các tuyến điều tra........................................................................ 22
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhận biết các loài rùa của cộng đồng ................................. 24
xung quanh Khu BTTN Nà Hẩu .................................................................. 24
Bảng 4.2. Các loài Rùa nước ngọt tại khu BTTN Nà Hẩu .......................... 25
Bảng 4.3. Bảng phân bố theo độ cao của các loài rùa nước ngọt ................ 33
Bảng 4.4. Sự phân bố của các loài rùa theo sinh cảnh ................................ 34
Bảng 4.5. Mức độ bắt gặp của các loài trong những năm trở lại đây.......... 35


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh minh họa: Rùa đầu to .............................................................. 26
Hình 4.2. Ảnh minh họa: Rùa hộp ba vạch ..................................................... 27
Hình 4.3. Ảnh minh họa: Rùa hộp trán vàng miền bắc................................... 28
Hình 4.4. Ảnh minh họa: Rùa sa nhân ............................................................ 29
Hình 4.5. Ảnh minh họa :Rùa đất spengle ...................................................... 30
Hình 4.6. Ảnh minh họa: Rùa bốn mắt ........................................................... 31
Hình 4.7. Ảnh minh họa: Rùa núi viền ........................................................... 32
Hình 4.8. Ảnh minh họa: Rùa núi vàng .......................................................... 32


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

1

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

2

ĐDSH

Đa dạng sinh học


3

ĐVCXS

4

FFI

Fauna & Flora International

5

HST

Hệ sinh thái

6

IUCN

Tên đầy đủ

Động vật có xương sống

International Union for Conservation of Nature and
Natural recoucer
Khu bảo tồn

7


KBT

8

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

WWF

World Wide Fund for Nature


vi

MỤC LỤC
PHẦN I .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN II ............................................................................................................ 4
TỔNG QUANVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cở sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Loài.......................................................................................................... 4
2.1.2. Quần thể loài ........................................................................................... 4
2.1.3. Đa dạng sinh học ..................................................................................... 5
2.1.4. Đa dạng loài của bộ rùa trên thế giới ...................................................... 6
2.1.5. Đa dạng của bộ rùa ở Việt Nam .............................................................. 7
2.2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 7
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu rùa Đông Nam Á và Đông Dương .......................... 7
2.2.2. Lịch sử nghiên cứu rùa ở Việt Nam ........................................................ 8
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 12
2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 12
2.3.2. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cư ....................................... 17
PHẦN III ......................................................................................................... 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 18
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

3.4.1. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 19
3.4.2. Phương pháp ghi nhận rùa trong điều kiện tự nhiên ............................. 21
3.4.3. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 23
3.4.4. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa.................................................. 23
3.4.5. Xác định loài bảo tồn ............................................................................ 23
PHẦN IV ......................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 24
4.1. Hiện trạng các loài rùa nước ngọt ............................................................ 24
4.2. Tài liệu hóa về các loài rùa khu BTTN Nà Hẩu ...................................... 25
4.2.1. Thành phần loài ..................................................................................... 25
4.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài rùa nước ngọt ..................... 26
4.2.2.1. Họ rùa đầu to Platysternidae .............................................................. 26
4.2.2.2. Họ rùa đầm Emyidae .......................................................................... 27
4.2.2.3. Họ rùa núi - Testudinidae................................................................... 31
4.3. Đặc điểm phân bố các loài rùa ................................................................. 33
4.3.1. Phân bố theo độ cao .............................................................................. 33
4.3.2. Phân bố theo sinh cảnh .......................................................................... 34
4.4. Những nguy cơ đe dọa tới các loài rùa nước ngọt ................................... 35
4.4.1. Mức độ suy giảm của các loài qua các năm .......................................... 35
4.4.2. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên ĐDSH rùa nước ngọt ....... 36
4.5. Các giải pháp bảo tồn ............................................................................... 36
PHẦN V .......................................................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39


1


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Nà Hẩu có toạ độ địa lý từ 21º50’ đến
22º01’ vĩ độ Bắc và từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đông nằm trên địa bàn
các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và Phong Dụ Thượng thuộc huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái với diện tích 16.950 ha (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái,
2003; 2010). Đây là khu vực có các hệ sinh thái rừng tự nhiên mang tính điển
hình của vùng núi phía Bắc nước ta. Trong khu vực có những hệ sinh thái
rừng đặc trưng cho vùng trung tâm ẩm Bắc bộ còn tương đối nguyên vẹn.
Những kiểu địa hình thuộc hệ thống núi cao tiếp nối của dãy Hoàng Liên Sơn
cùng với rừng nguyên sinh đã tạo nên một cảnh quan tự nhiên hùng vĩ, sinh
động và hấp dẫn.
Rùa là nhóm kém về phương diện di chuyển, quá trình sinh sản chậm,
gặp nhiều rủi ro khi môi trường bị tác động. Do vậy, rùa là một trong những
nhóm động vật đang có nguy cơ bị đe dọa lớn nhất với đa số trong tổng số các
loài rùa trên trái đất đã được liệt vào danh sách có nguy cơ đe dọa toàn cầu và
gần như các thông tin về quá trình tác động đến sự tuyệt chủng của chúng
được biết rất ít. Chính vì điều này đã làm cho mức độ đe dọa của các loài rùa
trở nên cao hơn so với các loài động vật khác.
Trong khu vực châu Á, Việt Nam hiện biết 23 loài rùa nước ngọt và rùa
cạn (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, 2005) [18],
trong đó đa số loài được liệt kê trong danh mục các loài quý hiếm và dễ bị tổn
thương trong SĐVN (2007) [1]. Một số được liệt kê trong danh lục của tổ
chức bảo tồn Quốc tế IUCN (2013) [23] như Cuora trifasciata, Cuora
galbinifrons, Cuora mouhotii...
Hiện nay, do sự gia tăng áp lực từ các cộng đồng địa phương và các
thông tin về tình hình bảo tôn các loài rùa còn ít làm cho công tác bảo tồn



2

chúng ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Có rất ít các thông tin về sinh thái học,
sinh cảnh của các loài rùa cũng như giải pháp bảo tồn chúng mặc dù hơn một
nửa số loài rùa ở Việt Nam đang bị suy giảm và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Trong hơn 20 năm trở lại đây việc săn bắt rùa là một trong những hoạt
động mang tính thương mại phổ biến. Kể từ thời điểm đó số lượng các loài
rùa bị giảm đi nghiêm trọng do các hoạt động săn bắt gây nên. Từ lí do đó rùa
trở thành nhóm động vật cần được ưu tiên nghiên cứu bảo tồn.
Nhóm rùa nước ngọt cũng giống như nhóm động vật khác nhưng tính
ưu tiên trong nghiên cứu chưa được thể hiện rõ. Mặc dù chúng ta biết rằng tốc
độ suy giảm thành phần loài và số lượng cá thể nhanh hơn bất kỳ nhóm động
vật nào. Do vậy nghiên cứu đánh giá thành phần các loài rùa nước ngọt phân
bố tại đây đang là vấn đề cấp bách, nhất là các nghiên cứu về sinh học rùa.
Bởi vì nghiên cứu sinh học các loài rùa nước ngọt có ý nghĩa quan trọng về
mặt lý thuyết cũng như thực tiễn công tác bảo tồn và đặc biệt có ý nghĩa trong
công tác nhân nuôi chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu: "Đánh giá hiện trạng
các loài Rùa nước ngọt tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên Yên Bái" là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài góp phần đánh giá được hiện trạng phân bố và khai thác rùa
nước ngọt, từ đó đề xuất ra các giải pháp giúp chính quyền địa phương và
người dân xác định hướng bảo tồn cho loài rùa nước ngọt ở khu bảo tồn Nà
Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đa dạng thành phần các loài rùa nước ngọt tại khu
BTTN Nà Hẩu làm cơ sở cho việc xác định hiện trạng và giám sát các quần thể.
- Xác định được tình trạng phân bố của các loài rùa nước ngọt tại khu
BTTN Nà Hẩu.



3

- Mô tả được các đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài rùa nước
ngọt được phát hiện tại chính khu BTTN Nà Hẩu.
- Xác định các mối đe dọa đến các loài rùa nước ngọt tại khu bảo tồn.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Rùa nước ngọt tại khu bảo tôn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Việc nghiên cứu đề tài trước hết là một phương pháp tốt để tự hệ
thống và củng cố lại những kiến thức đã học.
- Giúp sinh viển có cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế. Biết cách thu
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với
cộng đồng thôn bản và người dân.
- Làm tiền đề cho sinh viên sau khi ra trường có thêm kiến thức để
vững vàng bước vào cuộc sống sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Cung cấp tư liệu về ĐDSH, đặc điểm phân bố các loài rùa nước ngọt
tại khu BTTN Nà Hẩu, đánh giá hiện trạng và nguyên nhân suy giảm, đề xuất
các giải pháp bảo tồn thích hợp để bảo vệ và phát triển bền vững ĐDSH.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý bảo tồn các loài động vật hoang dã nói chung cũng như loài rùa nước ngọt
nói riêng.


4

PHẦN II
TỔNG QUANVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cở sở khoa học

2.1.1. Loài
Thuật ngữ "loài" được đưa vào sinh học lần đầu tiên bởi Johns Ray
(1686). Tiếp đó Linnaeus (1735) xem loài là một hình thức tồn tại của động
vật và thực vật, là đơn vị cơ bản của phân loại học. Từ đó khái niệm loài được
nghiên cứu và phát triển theo nhiều quan niệm khác nhau. Vấn đề loài là một
trong những vấn đề trung tâm của sinh học. Việc giải quyết trọn vẹn vấn đề
này có ý nghĩa quan trọng đối với tiến hóa và phân loại học.
Trong sinh học, loài là một bậc phân loại cơ bản. Loài là một nhóm các
cá thể sinh vật có những đặc điểm sinh học tương đối giống nhau và có khả
năng giao phối với nhau và sinh sản ra thế hệ tương lai. Còn theo định nghĩa
của Ernst Mayr, loài là nhóm các quần thể tự nhiên có khả năng giao phối với
nhau và tương đối cách ly sinh sản với các nhóm khác. Trong nhiều trường
hợp chính xác, loài được định nghĩa là nhóm cá thể có bộ nhiễm sắc thể giống
nhau nhất định. Sự thích nghi các đặc điểm địa phương và phân cách địa lý đã
làm cho loài có nhiều đặc điểm được chia nhỏ hơn tới phân loài (hay loài phụ).
2.1.2. Quần thể loài
Theo quan niệm thuyết tiến hóa hiện đại: “Quần thể là tập hợp cá cá thể
cùng loài, đã qua một thời gian dài nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
khoảng không gian xác định. Trong đó, các cá thể giao phối tự do với nhau và
được cách ly ở một mức độ nhất định với các nhóm cá thể lân cận thuộc vùng
đó” (A. V. Iablokop, A. G. Luxuphop, 1976). Như vậy về phương diện tiến
hóa, quần thể là một tổ chức có thực, là một đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản.
Theo phương diện sinh thái học [19], quần thể là tập hợp các cá thể
cùng loài, sống trên một khu vực nhất định gọi là sinh cảnh. Quần thể là hình
thức tồn tại của loài trong điều kiện cụ thể của cảnh quan địa lý, mỗi quần thể


5

có các đặc trưng: cấu trúc thành phần giới tính, cấu trúc thành phần nhóm

tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ, sự sinh sản, sự tự vong, sự phát tán của quần
thể, hoạt động ngày – mùa, dinh dưỡng…
Mỗi loài thường bao gồm nhiều quần thể sống ở các địa phương khác
nhau được gọi là: quần thể địa phương. Trong đó một số quần thể phân biệt
khá rõ với nhau và với quần thể địa phương mẫu của loài. Những quần thể đó
được gọi là phân loài và loài có hai hay nhiều phân loài được gọi là loài đa mẫu.
2.1.3. Đa dạng sinh học
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học. Định nghĩa do
Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF) (1989) quan niệm: “Đa dạng sinh
học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những
Hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy,
ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Đa
dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến
các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh
học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các
quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt giữa các cá thể cùng
chung sống trong một quần thể. đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt
giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các HST nơi mà các loài
cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác
giữa chúng với nhau.
Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống
có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước
khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng
trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa
dạng loài), và các HST (đa dạng HST).


6


- Đa dạng di truyền được hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ
gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau;
- Đa dạng loài là tần số và sự phong phú về trạng thái của các loài khác
nhau;
- Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST
khác nhau.
Từ ba góc độ này, người ta có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả ba mức độ:
mức độ phân tử (gen), mức độ cơ thể và mức độ HST (IUCN, 1994).
ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các
phần cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang
có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác,
ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên
trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp
giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di
truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa
chúng với nhau.
Việt Nam được xem như một điểm nóng về đa dạng sinh học, có
khoảng 10% trong tổng số tất cả các loài sinh vật được biết đến trên thế giới
với xấp xỉ 12.000 loài thực vật và 7.000 loài động vật đã được ghi nhận tại
đây. Trong đó Việt Nam cũng được coi là nước có tính đa dạng cao về thành
phần loài các loài rùa với gần 10% các loài hiện biết (28 trong tổng số hơn
300 loài)[18]. Vì vậy cần có các cuộc nghiên cứu để bảo vệ tốt hơn trước tình
trạng suy thoái một cách nhanh chóng các loài rùa ở Việt Nam và trên thế giới.
2.1.4. Đa dạng loài của bộ rùa trên thế giới
Bộ rùa (Testudinata) gồm những loài bò sát cổ nhất, dễ phân biệt và
quen thuộc nhất trong số nhóm các bò sát. Rùa có phạm vi phân bố rộng ở các
vùng nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới.


7


Rùa có nhiều giá trị đối với đời sống của con người và thiên nhiên.
Ngoài ý nghĩa khoa học, rùa còn có ý nghĩa văn hoá, tâm linh của nhiều dân
tộc trên thế giới. Trong dân gian người ta cho rằng rùa là nguồn dược liệu quý
để sản xuất thuốc chữa bệnh. Không những thế rùa còn là đặc sản trong các
nhà hàng cao cấp, phục vụ những người khách nhiều tiền thích thưởng thức
của ngon vật lạ.
Hiện nay, một số loài rùa đang bị suy giảm nhanh chóng, nhiều loài
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Nguyên nhân chính của sự suy giảm đó là do
khai thác quá mức, môi trường sống bị phá hủy, hệ thống chính sách pháp luật
còn nhiều bất cập cùng với đó là các yếu tố nội tại của các loài rùa như: Sinh
trưởng, phát triển chậm, di chuyển chậm.
Trên thế giới có khoảng 300 loài rùa, trong đó Châu Á có khoảng 90
loài chiếm gần 1/3 tổng số loài trên toàn thế giới. Có thể nói Châu Á là khu
vực đa dạng nhất về số loài rùa trên thế giới.
2.1.5. Đa dạng của bộ rùa ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005)
[31] ở Việt Nam hiện biết 28 loài rùa (23 loài rùa cạn và nước ngọt, 5 loài rùa
biển). Có một loài đặc hữu – rùa Trung bộ (Mauremys annamensis), có nhiều
loài quý hiếm: rùa Hộp ba vạch (Cuora trifasciata), rùa Hộp trán vàng (Cuora
galbinifron)…Việt Nam là một trong những điểm có tính đa dạng loài rùa
cao, có nhiều loài quý hiếm.
Trong 23 loài rùa cạn và rùa nước ngọt hiện biết ở Việt Nam, có 21 loài
ghi nhận trong sách đỏ IUCN (4 CR, 11 EN, 6 VU), 21 loài có trong Công
ước CITES, có 4 loài thuộc Nghị định 32 và 9 loài thuộc SĐVN.
2.2. Lịch sử nghiên cứu
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu rùa Đông Nam Á và Đông Dương
Năm 1941, Bourret R. đã viết cuốn sách Les Tortues de L’Indochine
(rùa Đông Dương) [21].



8

Năm 1997 Manthey U. và W. Grossmann đã viết cuốn sách Amphibien
và Reptilien Sudostasiens (bò sát và lưỡng cư vùng Sunda).
Năm 1998, Cox, M. J., P.P. vanDijk, J. Nabhitabhata và K. Thirrakhupt
đã xuất bản cuốn sách A photographic Guide to Snakes and other Reptiles of
the Thailand and Southeast Asia (sách hướng dẫn định loại rắn và các loài bò
sát khác ở Thái Lan và Đông Nam Á)(Lê Thanh dũng, 2015).
Năm 2002 một cuốn sách có tựa đề Photograpic Guide to the Turtles of
Thailand, Laos, Vietnam and Cambodia (sách hướng dẫn định loại rùa Thái
Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia) do các tác giả Bryan L. Stuart, Peter Paul
van Dijk và Douglas B. Hendrie [22] được xuất bản và được dịch sang các
thứ tiếng khác như: Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia.
2.2.2. Lịch sử nghiên cứu rùa ở Việt Nam
Nghiên cứu rùa tại Việt Nam đã được tiến hành từ lâu khi các nhà khoa
học phương tây tìm đến đây, với các tác giả như: Tirrant (1885), Boulenger
(1903), Smith M. A. (1921, 1923, 1924). Trong đó đáng chú ý là các công
trình nghiên cứu của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ
1924 – 1944, tác giả đã cho xuất bản cuốn sách có tên Les Tortues de
L’Indochine (rùa Đông Dương). Đây là nghiên cứu về rùa đầu tiên cho Việt Nam.
Những nghiên cứu đầu tiên về rùa ở Việt Nam đã được tiến hành từ rất
lâu bởi các nhà khoa học phương tây khi họ tìm đến đây, một số tác giả như:
Tirrant (1885), Boulenger (1903), Smith M. A. (1921, 1923, 1924). Đáng chú
ý nhất là các công trình nghiên cứu của Bourret R. và các cộng sự trong
khoảng thời gian từ 1924 – 1944, tác giả đã cho xuất bản cuốn sách có tên Les
Tortues de L’Indochine (rùa Đông Dương)[21]. Đây là nghiên cứu về rùa đầu
tiên cho Việt Nam(Lê Thanh dũng, 2015).
Thời kỳ từ 1945-1975, do chiến tranh nên chỉ có một số nhà khoa học
của Việt Nam tiến hành nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu vào lớp thú và

lớp chim, bò sát và lưỡng cư chưa được chú trọng(Lê Thanh dũng, 2015).


9

Thời kỳ từ 1975 đến nay, sau khi đất nước thống nhất, các nhà khoa
học trong nước bắt đầu tiến hành nghiên cứu nhóm bò sát và lưỡng cư, trong
đó có nhóm rùa(Lê Thanh dũng, 2015).
Năm 1977, Đào Văn Tiến đưa ra tài liệu về định loại rùa và cá sấu Việt
Nam đăng trên tạp chí Sinh vật - địa học số 16 tháng 2 năm 1978. Trong tài
liệu này ông đã mô tả 32 loài rùa thuộc 6 họ có phân bố ở Việt Nam. Năm
1993, Hoàng Xuân Quang nghiên cứu ếch nhái, bò sát các tỉnh Bắc Trung Bộ
(trừ bò sát biển). Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc công bố danh
lục bò sát và ếch nhái Việt Nam, trong đó có 30 loài rùa phân bố ở Việt Nam
[17], 121 bài viết về rùa Hồ Gươm đăng trên các tạp chí và các báo cáo trong
nước cũng như quốc tế(Lê Thanh dũng, 2015).
Từ 1992 đến 2002, Lê Nguyên Ngật tiến hành nghiên cứu “Về thành
phần loài rùa ở một số Vườn Quốc Gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt
Nam” tại 9 điểm đã xác định được 16 loài (chiếm 48.48% số loài đã biết tại
Việt Nam thuộc 6 họ (chiếm 66.66% số họ). Nơi có nhiều loài rùa nhất là
vùng Tây Bắc Nghệ An, trong đó có Khu bảo tồn thiên Pù Huống, với 15 loài
được phát hiện [9,10 , 11](Lê Thanh dũng, 2015).
Douglas Hendrie nghiên cứu về rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam từ
năm 1997 đến nay trong thời gian thực hiện Dự án bảo tồn rùa Cúc Phương
và thành lập Dự án Sinh thái và Bảo tồn rùa Việt Nam (Trung tâm bảo tồn rùa
Cúc Phương). Đây là Trung tâm bảo tồn rùa đầu tiên của Việt Nam. Năm
2002, D. Hendrie và cộng sự (2002) xuất bản cuốn sách "Hướng dẫn định loại
rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia". Trong cuốn sách này đã mô tả
27 loại rùa có phân bố ở Việt Nam(Lê Thanh dũng, 2015).
Những năm gần có rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về lưỡng

cư bò sát Việt Nam trong đó có các loài rùa, có thể kể đến một số tác giả như:


10

Đinh Thị Phương Anh (2002) bước đầu khảo sát ĐDSH ĐVCXS ở cạn
tại rừng đặc dụng Nam Hải Vân - Đà Nẵng đã thống kê được 1 loài phân bố
tại đây.
Từ năm 2001 đến năm 2004 Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo đã
tiến hành điều tra sơ bộ các loài ếch nhái và bò sát ở khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Huống, tỉnh Nghệ An, sử dụng phương pháp thu thập mẫu vật trong quá
trình đi thực địa và ghi nhận thông tin qua quan sát trực tiếp cùng với phỏng
vẫn người nhân và thợ săn bằng các đặc điểm nhận dạng có kèm phương tiện
hỗ trợ, kết quả thu được bao gồm có 13 loài rùa và một số loài ếch nhái
khác[6].
Ngô Đắc Chứng và cộng sự (2004-2006), tiến hành nghiên cứu “Sự
phân bố của các loài Lưỡng cư và Bò sát theo nơi ở và sinh cảnh ở tỉnh Đồng
Tháp”[14].
Nguyễn Quảng Trường (2005) nghiên cứu thành phần Ếch nhái và Bò
sát khu vực huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đã thống kê được tại đây có 5
loài rùa thuộc 1 họ.
Năm 2011 Lê Thị Diên, Hà Thị Nga, Lê Doãn Anh tiến hành “Nghiên
cứu đa dạng khu hệ rùa cạn và rùa nước ngọt tại vườn quốc gia Bạch Mã”
bằng phuơng pháp phỏng vấn và phương pháp khảo sát thực địa, kết quả 7
loài được ghi nhận và xác định được đặc điểm sinh cảnh phân bố [13].
Năm 2015 Đồng Thanh Hải tiến hành nghiên cứu “ Tính đa dạng thành
phần loài và giải pháp bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”, kết quả là xác định được thành phần một số loài
bò sát và ếch nhái trong đó có 5 loài rùa thuộc 2 họ[5].
Một số phương pháp nghiên cứu và khảo sát rùa đã được các nhà khoa

học tại trung tâm bảo tồn rùa Châu Á[16] sử dụng như:


11

- Bẫy rùa: Sử dụng một số loại bẫy chuyên dụng như : bẫy hộp, lừ
trung quốc.. để bẫy rùa với nguyên tắc là không làm tổn thương rùa hoặc làm
chết rùa. Phương pháp này đòi hỏi chi phí thấp, hiệu quả mang lại khả thi.
- Phương pháp tìm kiếm theo thời gian:
+ Nhóm nghiên cứu đi bộ chậm rãi trong khu vực nghiên cứu để tìm
kiếm rùa.
+Ghi lại số người trong nhóm, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc tìm
kiếm; và thời gian sử dụng để tìm thấy mỗi cá thể rùa. Mô tả vị trí tìm kiếm
(trạng thái rừng, độ dốc, độ tàn che, độ che phủ), dk thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, gió…
+Thời gian tốt nhất để tìm kiếm theo thời gian là lúc sáng sớm hoặc
cuối buổi chiều.
- Phương pháp lặn xuống nước:
+ Phương pháp này được dùng phổ biến để khảo sát rùa trên các con
sông ở Bắc Mỹ hoặc khảo sát rùa biển.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát dùng cho các loài rùa
sống ở sông hồ,có thể quan sát bằng mắt hoặc sử dụng các thiết bị chuyên
dụng như ống nhòm kết hợp máy ảnh, máy quay phim.
- Ngoài ra còn một số phương pháp nghiên cứu tập tính như: Thu thập
dữ liệu, lấy mẫu trọng tâm, lấy mẫu tất cả các lần xuất hiện, phương pháp
quét và một số phương pháp nghiên cứu quần thể như: Phương pháp đánh dấu
bắt thả, phương pháp điều tra tuyến khoảng cách, phương pháp ước lượng tỷ
lệ xuất hiện.
Cho đến nay đã có một số Dự án bảo tồn rùa ở Việt Nam như: Dự án
bảo tồn rùa Cúc Phương, Dự án bảo tồn rùa biển ở Côn Đảo, Dự án bảo tồn
rùa biển ở Khu BTTN Núi Chúa do một số tổ chức phi Chính phủ như: FFI,

WWF…


12

2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lí
Vị trí: Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía
Nam của huyện Văn Yên: xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong
Dụ Thượng. Khu BTTN cách trung tâm huyện 30km và có vị trí địa lý như sau:
Từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đông
Từ 21º50’ đến 22º01’ vĩ độ Bắc
Gianh giới hành chính:
Phía Bắc giáp các xã: Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác (huyện Văn Yên).
Phía Đông giáp xã: Viễn Sơn (huyện Văn Yên).
Phía Đông – Nam giáp huyện: Trấn Yên
Phía Nam giáp huyện: Văn Chấn
Phía Tây và Tây – Nam giáp huyện: Mù Cang Chải.
Phía Tây Bắc giáp huyện: Văn Bàn (tỉnh Lào Cai).
Tổng diện tích tự nhiên khu vực 4 xã là 43.850ha, chiếm 31,6% tổng
diện tích (27 xã) toàn huyện.
+ Khu BTTN Nà Hẩu được thành lập theo Quyết định số 512/QĐ-UB
ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái với diện tích 16.950 ha nằm trên
địa bàn các xã: Nà Hẩu, Đại Sơn, Phong Dụ Thượng, Mỏ Vàng.
+ Bốn xã vùng dự án có tổng diện tích 43.310 ha, chiếm 31,6% tổng
diện tích của toàn huyện (27 xã). Diện tích đất lâm nghiệp và đất đồi núi chưa
sử dụng là 41.500 ha, chiếm 95,8%. Đất nông nghiệp chủ yếu được sử dụng
làm nương rẫy, trồng lúa, màu và cây lâu năm với tổng số 1.464,9 ha, chiếm
3,3%. Các loại đất khác chiếm 0,9%. Độ che phủ của rừng trên toàn khu vực

là 62,2%.
+ Trong diện tích được xác định là khu bảo tồn, với tổng diện tích tự
nhiên 16.950 ha, có 470,04 ha đất nông nghiệp (chiếm 2,9%). Đất lâm nghiệp,


13

đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá là 16.452,64 ha (chiếm 97,1%). Đất ở nông
thôn 27,32 ha (chiếm 0,2%). Trong diện tích dự kiến làm phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt không có đất nông nghiệp và đất ở. Nhiều nơi trong KBT còn
giữ đặc tính nguyên sinh và là nơi cư trú chính của các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp – quý hiếm, đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn nguồn gen.
Sau rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Yên Bái, theo Quyết định số
325/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh Yên Bái, diện tích vùng lõi
Khu bảo tồn là 16.950 ha và vùng đệm có diện tích là 26.754 ha.
2.3.1.2. Địa hình địa thế
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung
bình và cao thuộc lưu vực sông Hồng của dãy Hoàng Liên Sơn. Nhìn toàn
cảnh, các dãy núi cao phổ biến từ 1000-1400m, chạy theo hướng từ Tây – Bắc
đến Đông – Nam và thoải dần về phía Đông – Bắc. Cao nhất trong khu vực là
đỉnh núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp ranh giới giữa Nà Hẩu – Phong Dụ
Thượng và Văn Chấn, cao khoảng 1783m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc thuộc
Núi Khe Vàng cao 1412m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân Tầm,
Đại Sơn và Phong Dụ Thượng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lưu vực suối lớn
chảy theo hướng Bắc đổ ra sông Hồng, đó là lưu vực Ngòi Thia trên địa phận
ba xã Nà Hẩu, Đại Sơn và Mỏ Vàng, lưu vực thứ hai trên địa phận xã Phong
Dụ Thượng thuộc Ngòi Hút. Phân chia giữa hai lưu vực này chính là dãy núi
cao 1000m nối 2 đỉnh cao nhất kể trên, là ranh giới giữa Phong Dụ Thượng

với Nà Hẩu và Đại Sơn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
Kiểu địa hình núi cao (N1): Được hình thành trên đá biến chất, có độ
cao từ 1.200 m đến 1.783 m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía
Nam của Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất dốc, độ dốc


14

trung bình phổ biến từ 30 – 350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện
tích tự nhiên Khu bảo tồn.
Kiểu địa hình Núi trung bình (N2): Được hình thành trên đá biến chất,
có độ cao từ 900m đến 1200m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa các xã của
Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất dốc, độ dốc trung bình
từ 25 – 300. Kiểu địa hình này chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên Khu
bảo tồn.
Kiểu địa hình Núi thấp (N3): Thuộc kiểu địa hình này là các núi có độ
cao từ 500m đến 900m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Bắc và phía
Tây của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích lục nguyên uốn
nếp, tác dụng xâm thực bóc mòn, có hình dạng tương đối mềm mại, đỉnh tròn,
sườn thoải, độ dốc trung bình từ 20 – 250, chiếm khoảng 25% tổng diện tích
tự nhiên Khu bảo tồn.
Kiểu địa hình Đồi (Đ): Thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao
từ 300 đến 500m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông (xã Mỏ Vàng),
phía Tây (xã Phong Dụ Thượng), phía Đông Bắc (xã Đại Sơn) và vùng trung
tâm xã Nà Hẩu của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích và
biến chất có kết cấu hạt mịn, hiện nay đang được trồng cây quế, cây lâu hoặc
canh tác nương rẫy. Độ dốc không cao, trung bình khảng 200.
Kiểu địa hình thung lũng (T): Đây là những vùng trũng được kiến tạo
bởi giữa các dãy đồi núi, các thung lũng suối mở rộng, có địa hình tương đối

bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới
được xác định thành Khu bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở trung
tâm xã Nà Hẩu (khoảng 350ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn
(khoảng 70ha).
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu


15

Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới núi cao.
Hàng năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng tư đến tháng 10, thời tiết
nóng và ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô.
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147
Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới).
Mùa lạnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông – Bắc, nhiệt độ trung bình
các tháng này thường dưới 200C, nhiệt độ thường thấp nhất vào thàng 1 hàng
năm với trung bình là 15,10C.
Mùa nóng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết luôn nóng
ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình thường trên 25 0C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7, với nhiệt độ trung bình tháng bảy từ 27,6 đến 28 0C.
Chế độ mưa ẩm:
Lượng mưa trung bình năm từ 1547mm ở Văn Chấn đến 2126mm ở
Lục Yên, tập trung gần 90% lượng mưa vào mùa mưa, hai tháng có lượng
mưa cao nhất là tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm hơn 10% tổng lượng mưa cả năm. Hạn
hán ít khi xảy ra.
Độ ẩm không khí bình quân năm khoảng 84 – 86%.
* Thuỷ văn

Với lượng mưa tương đối cao và số ngày sương mù trong năm khoảng
40 ngày cho nên nguồn nước trong khu vực tương đối dồi dào. Các con suối
chính thường có nước quanh năm. Lượng nước đảm bảo cho sinh hoạt cũng
như sản xuất nông nghiệp ở các xã. Tuy nhiên, vùng thượng nguồn các con
ngòi, suối thường dốc nên vào mùa mưa có thể sảy ra lũ quét.
2.3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho biết: Khu vực
KBT có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất phức tạp. Toàn vùng có


16

cấu trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm
xen kẽ.
Được hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp vời nhiều kiểu dạng
địa hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất được hình thành trong khu
vực. Chủ yếu gồm các loại đất Feralit với tầng đất được phong hoá từ đá trầm
tích, đá mác ma và đá vôi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất dày với các
khoáng vật khó phong hoá như Thạch anh và Silíc. Thành phần cơ giới chủ
yếu từ trung bình đến nặng.
Những nhóm loại đất chính có trong khu vực gồm:
Đất alít có mùn trên núi cao, được hình thành trong điều kiện mát ẩm,
độ dốc lớn, không đọng nước, tầng mùn nhiều, phân bố trên các đỉnh núi cao
trên 1400m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của Khu bảo tồn.
Đất feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, được hình thành trong
điều kiện ẩm mát, không có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này phân bố
tập trung ở các đai độ cao từ 700m đến 1400m.
Đất feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, được hình
thành với quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá
mẹ và độ ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 700m. Thành

phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất đai
khá màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc canh
tác nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 400m hoặc vùng thung
lũng và bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.
Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nước,
đất chua, quá trình glây hoá mạnh.


×