Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.97 KB, 63 trang )

A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, NH cũng không ngoại lệ. Khủng hoảng
tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc
khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro
cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông
tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính
chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao…
NHTMCP Á Châu ĐN là một trong những NH có tình hình kiểm soát tín dụng
được xem là khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu
chuẩn quốc tế để đảm bảo hạn chế RRTD, là việc nên làm đối với bất kỳ NH nào, và
ACB cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực
tập tại PGD Lý Thái Tổ của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng, tôi đã
quyết định chọn đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Đà Nẵng" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Đà Nẵng, từ đó tìm ra các nguyên nhân gây ra RRTD trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất một các biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về RRTD, các chuẩn mực đánh giá,
giám sát về quản trị tín dụng và thực trạng cấp tín dụng tại ACB CN Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cấp tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2009 đến
2011 và các nguyên nhân dẫn đến RRTD, từ đó đề xuất các vấn đề kỹ năng quản trị
RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo chuẩn mực Basel.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 1 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
4. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm rõ mục tiêu
nghiên cứu của luận văn. Đồng thời tiếp thu ý kiến của cán bộ quản lý điều hành có
liên quan để hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, khóa luận được thiết kế thành ba chương:
Chương I: Lý luận chung về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2009 – 2011.
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Đà Nẵng.
Sơ đồ 1.01: Tóm tắt và mô tả nội dung nghiên cứu của đề tài
Do thời gian thực tập ngắn, bản thân còn nhiều hạn chế trong kiến thức, cùng
với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế, vì vậy nội dung khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để khóa luận báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh Trần Quốc Toản GĐ PGD Lý Thái Tổ
ACB Chi nhánh Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.Nguyễn Hòa Nhân đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 2 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
Lý do nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
Thực trạng quản trị RRTD
tại ACB ĐN trong thời
gian qua
Một số giải pháp hạn chế
RRTD tại ACB ĐN
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG I
--
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động Tín dụng của NHTM:
Khái niệm Ngân hàng thương mại trên thế giới tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn
cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở

thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo điều 4, khoản 3 của luật các TCTD 2010 qui định:“Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản…
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trên cơ
sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay trong một thời hạn nhất định. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của
sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể và trên nguyên tắc có hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
1.1.2. Phân loại tín dụng:
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách
tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 3 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).

Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt
tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản
tín dụng trung hạn thường được sử dụng đểđáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án
cải tạo tài sản cốđịnh, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo
chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài
hạn thường được sử dụng đểđầu tư xây dựng các công trình mới.
b) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay đảm bảo không bằng Tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay đảm bảo bằng Tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba…
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được cấp cho các
nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu
thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại TD được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng:
a) Góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Nhờ nguồn vốn tín dụng, các chủ thể kinh tế
không những bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường,
liên tục mà còn mợ rộng kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 4 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A

p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
b) Là công cụ thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế:
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng góp
phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong
dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ. Đồng thời, tín
dụng cũng cung cấp vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng cảu xã hội, góp phần làm bình ổn giá cả thị trường trong nước.
c) Là công cụ thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế:
Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ
ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác,
do có nguồn vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng phát triển sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội nên đã thu hút một lượng lớn lao
động xã hội. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống ổn định, ai cũng có công ăn
việc làm…Đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng: “Là những tác động tiềm năng có tính tiêu
cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sinh từ một vài tiến trình hiện tại
hoặc sự kiện tương lai”.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thì RRTD là: “Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Có thể nói rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa lợi

nhuận và rủi ro (Return –Rick Trade - Off), ngân hàng biết rằng cho vay là sẽ gặp
phải rủi ro. Vậy, tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải lo quản lý rủi ro? Tương tự,
trong cuộc sống ai cũng biết rằng chơi hụi là rủi ro, thế nhưng tại sao nhiều người
vẫn cứ chơi hụi? Có ít nhất hai lý do để giải thích điều này.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 5 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ mất
vốn thì ngân hàng đã không cho vay.
- Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. Ngân hàng cho
vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận nếu biết chắc chắn cho vay không có lợi nhuận thì
Ngân hàng đã không cho vay.
Vì vậy quản trị rủi ro tín dụng tốt là nhân tố chủ yếu quyết định sự thành công
của các ngân hàng. Ngược lại thất bại của các ngân hàng thường bắt nguồn từ các vấn
đề tín dụng. Bản chất của rủi ro tín dụng xét về góc độ người vay xuất phát từ 2 nhân
tố cơ bản sau:
- Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tức khả năng tạo ra các dòng tiền
phù hợp với quy mô ở thời điểm thanh toán.
- Ý muốn trả nợ của người vay: Ý muốn này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan của người vay: đạo đức, tư cách, uy tín…
Hẳn rất nhiều người còn nhớ, hơn mười năm trước đã xảy ra một vụ án gây
chấn động dư luận với hàng loạt đại gia và cán bộ ngành Ngân hàng phải hầu tòa, đó
là vụ Minh Phụng - Epco. Cho đến tận bây giờ vụ án này vẫn đang giữ khá nhiều kỷ
lục, đặc biệt về giá trị tài sản phải thi hành án, theo đó các bị cáo và các doanh nghiệp
thuộc 2 nhóm Epco và Minh Phụng phải bồi thường và thanh toán các khoản nợ cho

6 NHTM: Vietinbank, Vietcombank, Eximbank, Sài Gòn Công thương, Đại Nam,
Gia Định với tổng số tiền gần 6.000 tỷ đồng và 32,6 triệu USD Bản thân các
NHTM sẽ xem đây như là một bài học nhớ đời về rủi ro tín dụng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp:
 Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân:
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chếđộ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì
vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 6 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh thì RRTD:
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng Ngân hàng
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro
giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi NH
lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của KH vay.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 7 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nghiệp vụ
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số
KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định…
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay…
1.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM:
 Ảnh hưởng đến ngân hàng bị rủi ro:
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản vốn huy động đến hạn, điều
này sẽ làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm
làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với
dự kiến.
- Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không còn đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả
là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh
doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến
bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
 Đối với hệ thông ngân hàng: Mỗi ngân hàng trong 1 quốc gia đều có liên
quan đến hệ thông ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh
tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả
năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến
các ngân hàng và bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của ngân
hàng nhà nước và chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi
tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM khác, làm cho các ngân hàng khác vô
hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 8 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản
cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì có mối
quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế như vậy nên một ngân hàng bị phá sản sẽ làm cho
nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về
quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh
chính trị bất ổn
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay
nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc
khủng hoảng tài chính tại Mỹ (2007 - 2008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác
mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại
một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức
độ khác nhau: nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ
cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục

được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng
phải hết sức thận trọngvà có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu về quản trị rủi ro tín dụng:
- Quản trị rủi ro tín dụng là: là tiến trình trong đó ngân hàng sẽ nghiên cứu, theo
dõi, thẩm định về rủi ro tín dụng đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng, qua đó
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 9 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
phát hiện những khả năng có thể xảy ra rủi ro và lập các phương án phòng ngừa cũng
như hạn chế tổn thất.
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng: Đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân
hàng, góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nếu quản lý
và đánh giá tốt rủi ro.
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động chủ yếu. Nếu quản lý tốt,
tín dụng sẽ góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân
hàng. Ngược lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá
trị ngân hàng. Vì thế, mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm thiểu tối
đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy ngân hàng phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín
dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để đánh giá RRTD, các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định
tính. Một số mô hình phổ biến sau:

1.3.2.1. Mô hình định tính – 6C:
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH
hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn
khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Người vay phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự, xem người đi vay có phải là đại diện hợp pháp của
pháp luật hay không ?.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… Sau đó cần phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 10 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn
tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): Các Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ

chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng
1.3.2.2. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để lượng hóa
được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Các
mô hình thường được sử dụng là:
a) Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể
hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ
tốt nhất.
Xếp hạng Tình trạng
Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 11 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT

A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
DDD-D Không hoàn được vốn
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các
loại chứng khoán bên dưới được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp nhưng có lợi nhuận cao
nên đôi lúc NH chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các khoản
vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin.
b) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng cho mô hình điểm tín
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công
tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các NH Mỹ.
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8
- Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Công nhân không có kinh nghiệm 4
- Công nhân bán thất nghiệp 2

2 Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
- Nhà thuê hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay người thân 2
3 Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
- Trung bình 5
- Không có hồ sơ 2
- Tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn một năm 5
- Từ một năm trở xuống 2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn một năm 2
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 12 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Từ một năm trở xuống 1
6 Điện thoại cố định
- Có 2
- Không 0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không 3
- Một 3
- Hai 4

- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
8 Các tài khoản của Ngân hàng
- Có tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành séc 2
- Không có 0
KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất
là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH
có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm
như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy
thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra quyết
định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.
Ưu điểm : mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm : mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và trong cuộc sống gia đình.
1.3.2.3. Xác định mức độ rủi ro tín dụng:
 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 13 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT

A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Căn cứ quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về “phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
 Giúp các đối tượng hữu quan nhận thức được thực trạng của Ngân hàng về
nhiều khía cạnh: về khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng tăng trưởng, vị thế
trên thị trường…
 Là cơ sở để dự báo về những xu hướng chủ yếu và triển vọng về hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong tương lai (xét trong ngắn và dài hạn).
 Là cơ sở để các đối tượng hữu quan ra các quyết định cần thiết: Cổ đông, đội
ngũ quản trị, Cơ quan Thuế, Ngân hàng trung ương, người gửi tiền…
a) Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/Tổng dư nợ:
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5: Bao gồm các khoản sau: Nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
- Tổng dư nợ: Là số tiền tính đến một thời điểm nào đó Ngân hàng cho khách
hàng vay nhưng chưa thu hồi lại được. Chỉ tiêu này ngân hàng cần duy trì sao cho
càng thấp càng tốt.
b) Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ:
- Nợ xấu: Là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định này. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng
và chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, hiện nay theo mức độ cho phép của
Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 3%, trong đó tỷ lệ
nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt.
Nghĩa là trong 100 đồng Dư nợ, có dưới 3 đồng nợ xấu là tỉ lệ chấp nhận được. Hay

nói cách khác là tổng dự phòng đã trích lập, bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng
chung. Nếu Ngân hàng trích lập dự phòng nhiều thì chứng tỏ Ngân hàng đang có
nhiều khoản nợ quá hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5), vì thế nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ
Ngân hàng đang gặp phải rủi ro vì phải trích lập dự phòng nhiều cho các khoản vay
làm giảm lợi nhuận.
c) Tỷ lệ dự phòng/Tổng dư nợ:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 14 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Là tỷ lệ số tiền dự phòng cần phải trích lập căn cứ trên dư nợ tín dụng tại thời
điểm phân loại nợ và trích lập dự phòng:
e) Tỷ lệ phân bổ dự phòng/Tổng dư nợ:
Là tỷ lệ giữa số tiền dự phòng mà Ngân hàng sử dụng do khoản vay không
được hoàn trả đúng hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng tại thời điểm phân loại nợ
và trích lập dự phòng. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ công tác cấp tín dung của
Ngân hàng không tốt cũng như việc thu nợ, xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng không
hiệu quả.
f) Tỷ lệ xóa nợ ròng/Tổng dư nợ:
Là tỷ lệ giữa số tiền mà Ngân hàng phải thực hiện xóa nợ cho khách hàng, do
khách hàng không thể trả được nợ cho Ngân hàng (quá 3 năm) hoặc do khách hàng
đã mất và không có ai, cũng như Tài sản để thu nợ.
 Phân loại nợ:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm sau:

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Bên cạnh đó, Quy định cũng nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay
quá hạn về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay
bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trường hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản
nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản nợ
còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi
NH cho vay hợp vốn không phải với vai trò là NH đầu mối, NH khi thực hiện phân
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 15 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào nhóm rủi ro cao
hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định, trên cơ
sở phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm các NH phải trích lập dự phòng cụ thể để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời trích lập dự phòng chung với tỷ lệ
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định. Tuy nhiên việc phân loại nợ phải được NHNN chấp thuận và
phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ có xem xét đến đặc điểm hoạt động
kinh doanh, đối tượng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ từng NH.

1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro theo Ủy ban Basel:
Ủy ban Basel về giám sát NH là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát
hoạt động NH được thành lập năm 1975 bởi các Thống đốc NH Trung ương của
nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ). Ủy
ban tổ chức các cuộc họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại
Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sỹ).
1.3.3.1. Nhận dạng rủi ro và phân loại rủi ro:
- Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời
kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
- Để nhận dạng rủi ro nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên
cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các
hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân
RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
1.3.3.2. Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chụi đựng tổn
thất khi sảy ra rủi ro:
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn được đặt ra.
 Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 16 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Hiệp ước Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp
loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với

KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về bản chất cả 2
công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
+ Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH: Để đánh giá mức độ
RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong Giấy đề nghị vay
vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy tính,
thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm.
Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc
lực cho quản trị rủi ro đối với KH là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Vì đối tượng này
không có báo cáo tài chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp, thiếu thông tin
nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
+ Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính,
số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi
hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư…
- Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH trong
hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù
rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng như để trích lập dự
phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
+ Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mô hình như 6C, 5P…
+ Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngoài các yếu tố
phi tài chính, NH còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị
vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm.
 Xác định tổn thất ước tính, NH sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu
sau:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 17 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A

p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng
KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp.
- Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc
chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các
NHTM, vì đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong
quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.
- Giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng RRTD. Việc xác định chính
xác tổn thất ước tính giúp việc trích lập dự phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và chính
xác hơn rất nhiều.
- Xác định xác suất vỡ nợ: giúp NH nâng cao được chất lượng của việc giám sát
và tái xếp hạng KH sau khi cho vay, hay tái xếp hạng KH.
1.3.3.3. Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng
loại rủi ro và tài trợ rủi ro:
 Kiểm soát rủi ro:
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương
trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro
đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có
những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều
lựa chọn:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế
hoặc từ chối cấp tín dụng.

- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn
thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản trị rủi
ro thông qua công cụ phái sinh.
 Tài trợ rủi ro:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 18 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các
nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất,
NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
+ Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, NH có thể sử dụng nguồn
vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc
dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá
cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín
của NH trên thị trường.
+ Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, NH phải dùng vốn tự có
làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức tổn
thất cao, vốn tự có của NH sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh tranh
của NH sẽ bị ảnh huởng.
- Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
1.3.4.4. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống:
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho

công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp
dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Tóm lại, nguyên tắc Basel về Quản trị nợ xấu: Quan điểm của Ủy ban Basel là
sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài
chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều
mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị nợ xấu,
quản trị RRTD và đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng Quản trị phải phê duyệt
định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của NH về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro Trên cơ sở đó,
Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 19 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
khoản vay và cho cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định QTRRTD trong tất cả
các sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê duyệt
của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí
cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều khoản và điều
kiện cấp tín dụng Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng KH và nhóm KH vay vốn
để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên
cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
NH cần phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với

sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt
tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. Đồng thời, phát
triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các
nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD. Việc cấp tín
dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có
sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các KH có quan
hệ.
- Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: Cần có hệ
thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ
sơ tín dụng, thu nhập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các hợp đồng vay theo
quy mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm
bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của KH để phát hiện
kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách RRTD của NH cần nêu cụ thể
cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín
dụng này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này,
tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Các NH nên xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức độ RRTD
trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của NH.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 20 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG II
-((-
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2011.

2. 1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu CN Đà Nẵng:
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng:
- Tên tổ chức NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CN ĐÀ NẴNG
- Tên giao dịch quốc tếASIA COMMERCIAL BANK
- Trụ sở 218 Bạch Đằng, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng
- Điện thoại 0511.3.897.806
- Website www.acb.com.vn
- Sologan Ngân hàng của mọi nhà
- Logo

Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung
pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Á
Châu đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày
24/04/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và có trụ sở chính
tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM với số VĐL tính đến ngày
31/12/2010 là 9.377 tỷ đồng.
Để mở rộng phạm vi hoạt động và góp phần hoàn thiện ACB, ban lãnh đạo
Ngân hàng đã có quyết định số 212/QĐ-NH 15 ký ngày 13/08/1996 thành lập Chi
nhánh ACB Đà Nẵng. Sau gần 17 năm hoạt động đến nay đã phát triển thêm 8 phòng
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 21 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
giao dịch tại các khu vực trọng điểm của thành phố, phục vụ cho hơn 20.000 khách
hàng tại địa phương và các khu vực lân cận.

2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức:
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về
tổ chức và hoạt động của NHTM theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP và Thông tư
06/2010/TT-NHNN. Còn đối với chi nhánh, ACB cũng đã lựa chọn một bộ máy tổ
chức phù hợp, thể hiện sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các phòng ban.
Ghi chú cho sơ đồ:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các Phòng ban:
Đứng đầu tại chi nhánh là Trưởng đơn vị đây là cấp quản lý cao nhất, chịu báo
cáo với Hội Sở về HĐKD ở đơn vị, triển khai các HĐKD phù hợp nhu cầu khách
hàng. Trưởng đơn vị bao gồm một giám đốc và các phó giám đốc.
a) Khối kinh doanh: Gồm có:
- Phòng khách hàng cá nhân: Gồm bộ phận TD cá nhân và bộ phận tư vấn tài
chính (PFC). Nhiệm vụ của phòng là tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó còn tư vấn
cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: gồm có bộ phận TD doanh nghiệp và bộ phận
thanh toán quốc tế. Nhiệm vụ xử lý các hồ sơ vay của DN nhỏ và lớn.
b) Khối vận hành: Gồm có:
- Phòng giao dịch ngân quỹ:
+ Bộ phận giao dịch: giao dịch trực tiếp với khách hàng, gồm tổ Teller và Nhân
viên phát triển đại lý thẻ.
+ Bộ phận ngân quỹ: điều quỹ từ trụ sở chính về các phòng giao dịch, gồm
Kiểm ngân và Tổ điều quỹ.
- Phòng hỗ trợ tín dụng: Bao gồm CSR tiền gửi và CSR tiền vay, kiểm soát viên
tín dụng, pháp lý chứng từ. Hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm vay phù hợp, giúp
khách hàng cân đối chi tiêu của mình. Ngoài ra phục vụ việc giải ngân và thu nợ.
c) Khối hỗ trợ: Bao gồm:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 22 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A

p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
- Bộ phận Kế toán: Quản lý tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN, TCTD,
nắm tình hình huy động vốn và sử dụng vốn, hạch toán thu nhập, chi phí và Tài sản
của chi nhánh.
- Bộ phận Hành chính: Quản lý nhân sự, tạo điều kiện cho các phòng thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình.
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Á Châu Đà Nẵng:
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy
một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng ACB Chi
nhánh Đà Nẵng là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trong huy động vốn, ACB có
nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, các sản phẩm rất đa dạng
thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức.
Bảng 2.01: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2011
(Bao gồm tiền VNĐ và Ngoại tệ qui đổi ra VNĐ) Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 10/09 Chênh lệch 11/10
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)

Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tiền gửi của
khách hàng
2.155.417 89,23 2.487.208 89,70 3.191.320 88,53 331.791 15,39 704.112 28,31
Tiền gửi, tiền
vay từ các
TCTD khác
256.357 10,61 281.519 10,15 408.209 11,32 25.162 9,82 126.690 45,00
Các khoản
vay khác
3.735 0,16 4.249 0,15 5.339 0,15 514 13,76 1.090 25,65
Tổng nguồn
vốn huy động
2.415.509 100,0 2.772.976 100,0 3.604.868 100,0 357.467 14,80 831.892 30,00
(Nguồn: phòng hành chính kế toán)
a) Tiền gửi của khách hàng:
Trong số các nguồn vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ

trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây. Tiền gửi của khách hàng
đến 31/12/2011 là 3.191.320 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 88,53% trong tổng nguồn
vốn, tăng 28,31% so với 2010 (tương ứng 704.112 triệu đồng) trong nguồn vốn huy
động của ACB. Bên cạnh đó, toàn bộ nguồn vốn huy động của ACB là huy động từ
trong nước.
b) Vay từ Các khoản vay khác, tiền gửi và tiền vay từ các TCTD khác:
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 23 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT
A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Trước những khó khăn trong việc huy động từ tiền gửi của khách hàng năm
2011 và tác động việc điều chỉnh chính sách đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo Thông tư
13 thì nhu cầu vốn từ thị trường cấp 2 và các nguồn khác trở nên cần thiết hơn đối
với tất cả các ngân hàng, không loại trừ ACB. Khoản mục này có số dư cuối năm
2010 là 285.768 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,3%, đến 31/12/2011 là 11,47%.
2.1.2.2. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Á Châu CN Đà Nẵng:
Hoạt động TD là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng, vì thế Ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng
thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009-2011 là
19,94%.
Bảng 2.02: Tình hình dư nợ tín dụng
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
Tỷ

trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Phân theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 326.633 45,82 488.539 57,16 542.611 52,91
Cho vay trung, dài hạn 358.926 50,35 343.583 40,20 455.339 44,40
Cho vay đồng tài trợ
27.303 3,83 22.564 2,64 27.587 2,69
Phân theo loại tiền tệ
Cho vay bằng VNĐ 502.639 70,51 706.996 82,72 691.622 67,44
Cho vay NT quy đổi VNĐ 210.223 29,49 147.690 17,28 333.915 32,56
(Nguồn: phòng hành chính-kế toán)
Qua các năm 2009 - 2011, dư nợ tín dụng của Ngân hàng dần chuyển dịch sang
loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn có tỷ trọng giảm đi. Ở đây có hai
lý do cần quan tâm đó là:
- Thứ nhất là về phía Ngân hàng: Việc huy động vốn trung, dài hạn gặp nhiều
khó khăn do lạm phát tăng cao, nguồn tiền nhàn rỗi trú ẩn vào những kênh đầu tư hấp
dẫn hơn như: vàng, chứng khoán, các ngoại tệ mạnh: USD, GBP… đã hạn chế khả
năng huy động vốn của NH từ đó hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn.
- Thứ hai về phía khác hàng: Do khách hàng của Ngân hàng chủ yếu hoạt động
trên lĩnh vực thương mại-dịch vụ, nên vốn quay vòng nhanh do đó chỉ cần vay trong
thời gian ngắn khi thu được tiền về thì trả luôn Ngân hàng, nếu cần thiết họ xin vay
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 24 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT

A
p
r
.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
tiếp. Mặt khác, số doanh nghiệp Nhà nước quan hệ với Ngân hàng không nhiều nên
còn thiếu các dự án hoạt động trong thời gian dài.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Chênh lệch thu chi năm 2011 tăng 20,00 % so với năm 2010, tương đương với
8.758 triệu đồng. Trong tổng thu nhập, thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm
2009 tỷ lệ này này là 63,17%, năm 2010 là 67,27% và năm 2011 là 64,71%, các
nguồn thu khác chiếm tỷ trọng không cao đây là điều dễ hiểu bởi hoạt động TD là
hoạt động chủ yếu và quan trọng của các NHTM ở Việt Nam.
GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN Trang 25 SVTH: LÊ TRUNG KIỆT

×