Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

tìm hiểu hệ thống voip trên asterisk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.41 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGH THÔNG TINỆ
Tel. (84-511) 736 949, Fax. (84-511) 842 771
Website: itf.ud.edu.vn, E-mail:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGH THÔNG TINỆ
MÃ NGÀNH : 05115
ĐỀ TÀI :
TÌM HIỂU HỆ THỐNG VoIP TRÊN ASTERISK
SINH VIÊN : Nguyễn Hà Hải Đăng
LỚP : 08T4
ĐƠN VỊ : TRƯỜNG TÂN GROUP
CBHD : GV. Nguyễn Đức Quang
ĐÀ NẴNG, 1/2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Công Nghệ Thông Tin đã
giới thiệu nơi thực tập và đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực
tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo công ty đã tạo điều
kiện, cung cấp cơ sở vật chất để em có thể thực tập tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Đức Quang –
giảng viên của Trường Tân Group đã tạo điều kiện để em thực tập tại công
ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị nhân viên trong
Trường Tân Group đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo để em có được
những kinh nghiệm thực tế của người kỹ sư công nghệ thông tin.
Qua quá trình thực tập, em đã thu thập được những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu. Những kinh nghiệm đó sẽ giúp em rất nhiều trong việc
thực hiện luận văn tốt nghiệp và công việc sau này của em. Một lần nữa em


xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành chương trình thực tập của mình.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy Nguyễn Đức Quang.
2 Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên,
Nguyễn Hà Hải Đăng
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VOIP 5
.I Giới thiệu về VoIP 5
.I.1. VoIP là gì? 5
.I.2. Phương thức hoạt động 6
.II Ưu điểm của VoIP 6
.II.1. Đa dạng tính năng – Hiệu quả kinh tế cao 6
.II.2. Tiết kiệm chi phí đầu tư VoIP 6
.II.3. Dễ bảo trì 6
.II.4. Linh hoạt và cơ động 7
.II.5. Nhiều tính năng hấp dẫn 7
.II.6. Khả năng quản lý toàn diện 7
.II.7. Công tác thời gian thực 7
.II.8. Sử dụng băng thông hợp lý 7
.II.9. Giảm chi phí điện thoại đường dài 8
.III Nhược điểm của VoIP 8
.IV Các chuẩn thoại dùng trong VoIP 8
.V Các tổ chức phát triển VoIP 8

TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC SIP 10
.I Tổng quan về giao thức khởi tạo phiên SIP 10
.II Cấu trúc của SIP 11
.II.1. Các thành phần của SIP 11
.II.2. Hoạt động của các bản tin SIP 12
.II.2.1. Địa chỉ của SIP 12
.II.2.2. Định vị server SIP 12
.II.2.3. Định vị người dùng 13
.II.2.4. Thay đổi một phiên đang tồn tại 13
.II.2.5. Các bản tin của SIP 13
.II.2.6. Tiêu đề bản tin 14
.II.2.7. Bản tin yêu cầu 15
.II.2.8. Bản tin đáp ứng 16
.II.2.9. Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP 19
.II.2.10. Liên vận giữa SIP và SS7 21
.II.2.11. Tính năng của SIP 24
GIỚI THIỆU BA PHẦN MỀM ỨNG DỤNG VOIP 26
.I Asterisk 26
.I.1. Giới thiệu về phần mềm Asterisk 26
.I.2. Tính năng và lợi ích của Asterisk 26
.II OpenSIP 27
.II.1. Khái niệm OpenSIPS 27
.II.2. Tính năng và lợi ích của OpenSIPS 27
.II.2.1. OpenSIPS trong VoIP 27
.II.2.2. Kiến trúc OpenSIPS 28
.II.2.3. Khả năng kết nối đến PSTN 28
i
Mục lục ii
.II.2.4. Giao tiếp với NAT 28
.II.2.5. Cân bằng tải 28

.II.2.6. Giao diện quản lí và cơ sở dữ liệu 28
.II.2.7. Dịch vụ truyền thông 28
.II.2.8. Khả năng nâng cấp OpenSIPS 28
.II.3. Kết luận 29
.III Kamailio 29
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ASTERISK 31
.I Giới thiệu chung 31
.II Kết nối phần cứng 31
.III Cài đặt phần mềm 32
.III.1. Máy chủ PBX 32
.III.2. Cài đặt phần mềm Asterisk trên máy chủ 33
.III.3. Cài đặt softphone trên các laptop 34
.IV Thực hiện cuộc gọi 36
.V Các ứng dụng cơ bản của Asterisk 39
.V.1. Hệ thống ACD(Automatic Call Distribution) 39
.V.1.1. Giới thiệu 39
.V.1.2. Cấu hình hệ thống ACD đơn giản 40
.V.1.3. Cách hoạt động của ACD 41
.V.2. Ứng dụng tương tác thoại IVR 41
.V.3. Hệ thống Voicemail 42
KẾT LUẬN 44
.I Hạn chế của đề tài 44
.II Hướng phát triển của đề tài 44
MỞ ĐẦU
Trường Tân Group - TTG là một đơn vị chuyên đào tạo trong lĩnh vực CNTT, từ khi thành
lập đến nay, TTG đã không ngừng nỗ lực và nhanh chóng trở thành một trong những Trung
tâm đào tạo uy tín hàng đầu về Quản Trị Mạng & Thiết Kế Website tại Đà Nẵng.
Tiền thân là công ty DTSCorp có trụ sở chính tại Tp.HCM, thành lập vào năm 2005, hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn giải pháp CNTT, thiết kế và thi công các hệ thống mạng, an ninh
mạng, các ứng dụng CNTT cho các doanh nghiệp.

Tháng 5 năm 2006 hợp tác với công ty TNHH VSIC Informatics - công ty 100% vốn nước
ngoài - đầu tư và thành lập chi nhánh công ty TNHH VSIC Informatics tại Đà Nẵng, hoạt
động chuyên về lĩnh vực đào tạo CNTT.
Tháng 01 năm 2008: Mua lại toàn bộ chi nhánh công ty TNHH VSIC Informatics tại Đà
Nẵng, tăng vốn điều lệ và đổi tên thành TTG Training Center.
Từ thời điểm có mặt tại Đà Nẵng năm 2006 VSIC Informatics (nay là TTG Training
Center) đã từng bước khẳng định và dần trở thành một trong những Trung tâm đào tạo Công
nghệ mạng máy tính hàng đầu tại Đà Nẵng nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung.
Để giữ vững vị thế hàng đầu trong đào tạo Công nghệ mạng máy tính, TTG Training
Center tiếp tục những nỗ lực để duy trì chất lượng đào tạo ưu việt cùng với những dịch vụ hỗ
trợ học viên tốt nhất.
TTG Training Center hiện là nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ đào tạo trong lĩnh lực công
nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam:
Giảng viên đẳng cấp Quốc tế, nhiệt tình, tận tâm và kinh nghiệm thực tiễn.
Thiết bị đầy đủ, hiện đại của chính hãng.
Chương trình, giáo trình luôn được cập nhật Version mới nhất.
Thực hành ngoài giờ trên thiết bị và không giới hạn thời gian.
Tham gia miến phí các Hội thảo chuyên đề hàng tuần để bổ sung thêm kiến thức thực tiễn.
Trụ sở TRUONG TAN Group Training Center
Cơ sở 1: 134 Lê Duẩn, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Cơ sở 2: 75 Nguyễn Khuyến, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 3867768 - Fax: (0511) 3867767 - Email:
Trong những năm gần đây, chúng ta đã nghe nói nhiều về VoIP như là một công nghệ
mang tính cách mạng trong việc truyền tín hiệu thoại qua môi trường Internet. Cùng với sự
bùng nổ Internet, VoIP cũng đã có những bước phát triển dài, ngày càng hoàn thiện về công
Nguyễn Hà Hải Đăng, LỚP 08T4 3
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
nghệ, chất lượng ổn định, tích hợp được truyền thông đa phương tiện và rất cạnh tranh về giá
cước. Nhiều hệ thống VoIP đã ra đời và được triển khai rộng khắp. Vì vậy việc nghiên cứu và
nắm bắt các công nghệ về VoIP đang rất được quan tâm. Trong quá trình tìm hiểu về VoIP,

em đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk”, nội dung được trình bày
trong 5 chương:
Chương I: Tìm hiểu khái quát về công nghệ truyền thoại trên nền internet (VoIP). Qua đó
chúng ta có thể tổng quát hình dung về VoIP là gì, cách thức họat động của nó ra sao và ưu
nhược điểm của công nghệ này.
Chương II: Tìm hiểu một trong những giao thức báo hiệu quan trọng trong VoIP là giao
thức báo hiệu SIP. Đây là một trong những giao thức của VoIP được sử dụng rộng rãi và SIP
cũng chính là giao thức báo hiệu sử dụng trong chương trình ứng dụng Asterisk được trình bày
ở các chương tiếp theo.
Chương III: Đề xuất 3 giải pháp VoIP, so sánh các giải pháp và quyết định giải pháp triển
khai ở chương IV
Chương IV : Triển khai VoIP trên hệ thống Asterisk, các bước thiết lập phần cứng, cài đặt
phần mềm, thực hiện cuộc gọi, bắt và phân tích các gói tin.
Chương V: Kết luận, hạn chế, hướng phát triển của đề tài.
4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VOIP
Internet Voice, được biết như thoại qua giao thức (Voice Over IP), là một công nghệ cho
phép tạo cuộc gọi dùng kết nối băng thông rộng thay vì dùng đường dây điện thoại tương tự
(analog). Nhiều dịch vụ dùng Voice over IP có thể chỉ cho phép bạn gọi người khác dùng
cùng loại dịch vụ, tuy nhiên cũng có những dịch vụ cho phép gọi dùng số điện thoại như số
nội bộ, đường dài, di động, quốc tế. Những dịch vụ chỉ làm việc qua máy tính, hay loại điện
thoại qua IP (IP phone) đặc biệt. Vài dịch vụ cho phép dùng điện thoại truyền thống qua một
bộ điều hợp (adaptor)
.I Giới thiệu về VoIP
.I.1. VoIP là gì?
Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao
thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet. VoIP là một trong những công
nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà khai thác, các nhà
sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.

VoIP cho phép thực hiện cuộc gọi dùng máy tính qua mạng dữ liệu như Internet. VoIP
chuyển đổi tín hiệu thoại từ điện thoại tương tự analog vào tín hiệu số (digital) trước khi
truyền qua Internet, sau đó chuyển đổi ngược lại ở đầu nhận. Khi tạo một cuộc gọi VoIP dùng
điện thoại với một bộ điều hợp, ta sẽ nghe âm mời gọi, quay số sau tiến trình này. VoIP cũng
cho phép tạo một cuộc gọi trực tiếp từ máy tính dùng loại điện thoại tương ứng hay dùng
microphone.
VoIP cho phép tạo cuộc gọi đường dài qua mạng dữ liệu IP có sẵn thay vì phải được truyền
qua mạng PSTN (Public Switched Telephone Network). Ngày nay nhiều công ty đã thực hiện
giải pháp VoIP của họ để giảm chi phí cho những cuộc gọi đường dài giữa nhiều chi nhánh xa
nhau.
Trước đây, khi dựa vào giao tiếp thoại trên mạng PSTN. Trong suốt cuộc gọi giữa hai địa
điểm, đường kết nối được dành riêng cho bên thực hiện cuộc gọi. Không có thông tin khác có
thể truyền qua đường truyền này, cho dù vẫn còn thừa lượng băng thông sẵn dùng. Sau đó với
sự xuất hiện của mạng giao tiếp dữ liệu, nhiều công ty đã đầu tư cho mạng giao tiếp dữ liệu để
chia sẽ thông tin với nhau, trong khi đó thoại và fax vẫn tiếp tục sử dụng mạng PSTN.
Nhưng ngày nay điều này không còn là vấn đề nữa, với sự phát triển nhanh chóng và sử
dụng rộng rãi của IP, chúng ta đã tiến rất xa trong khả năng giảm chi phí trong việc hỗ trợ
truyền thoại và dữ liệu. Giải pháp tích hợp thoại vào mạng dữ liệu, và cùng hoạt động bên
cạnh hệ thống PBX hiện tại hay những thiết bị điện thoại khác, để đơn giản cho việc mở rộng
khả năng thoại cho những vị trí ở xa. Lưu lượng thoại thực chất sẽ được mang tự do (free) bên
trên mạng dữ liệu thông qua cơ sở hạ tầng và thiết bị phần cứng có sẵn
Nguyễn Hà Hải Đăng, LỚP 08T4 5
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
Mặc dù những khái niệm về VoIP là đơn giản, nhưng để thực hiên và ứng dụng VoIP là
phức tạp. Để gởi voice, thông tin phải được tách biệt thành những gói (packet) giống như dữ
liệu. Gói là những phần thông tin được chia nhỏ để dễ dàng cho việc gởi gói, cũng có thể dùng
kĩ thuật nén gói để tiết kiệm băng thông, thông qua những tiến trình codec (compressor/de-
compressor).
Có rất nhiều loại giao thức dùng thực hiện dịch vụ VoIP, những giao thức báo hiệu VoIP
phổ biến SIP và H323. Cả SIP và H323 đều cho phép người dùng thực hiện cùng công việc:

thiết lập giao tiếp cho những ứng dụng đa phương tiện (multimedia) như audio, video, những
giao tiếp dữ liệu khác. Nhưng H323 chủ yếu được thiết kế cho những dịch vụ đa phương tiện,
trong khi SIP thì phù hợp cho những dịch vụ VoIP.
RTP (Real-time Transport Protocol) định nghĩa định dạng chuẩn của gói tin cho việc phân
phối audio và video qua Internet.
.I.2. Phương thức hoạt động
Khi nói vào ống nghe hay microphone, giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu điện từ, đó là những tín
hiệu analog. Tín hiệu analog được chuyển sang tín hiệu số dùng thuật toán đặc biệt để chuyển
đổi. Những thiết bị khác nhau có cách chuyển đổi khác nhau như VoIP phone hay softphone,
nếu dùng điện thoại analog thông thường thì cần một Telephony Adapter (TA). Sau đó giọng
nói được số hóa sẽ được đóng vào gói tin và gởi trên mạng IP.
Trong suốt tiến trình một giao thức như SIP hay H323 sẽ được dùng để điểu khiển
(control) cuộc gọi như là thiết lập, quay số, ngắt kết nối… và RTP thì được dùng cho tính
năng đảm bảo độ tin cậy và duy trì chất lượng dịch vụ trong quá trình truyền.
.II Ưu điểm của VoIP
.II.1. Đa dạng tính năng – Hiệu quả kinh tế cao
Tất cả tính năng, ứng dụng thông tin liên lạc mới hiện đã có mặt trên thế giới viễn thông hội
tụ đều hỗ trợ nền tảng mạng IP. Tất cả tính năng này có sẵn mà không đòi hỏi thêm bất kỳ chi
phí đầu tư nào bởi vì chúng hoạt động trên nền tảng mạng IP và được "vận chuyển" trên mạng
máy tính y như các ứng dụng máy tính thông thường.
.II.2. Tiết kiệm chi phí đầu tư VoIP
Hệ thống IP Telephony và VoIP để hỗ trợ tốt hơn cho công việc kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp đã trang bị thiết bị kỹ thuật số (như tổng đài PBX), thì có thể tiết kiệm được đáng kể
chi phí đầu tư bằng cách tái sử dụng hầu hết các thiết bị này với hệ thống VoIP mới.
.II.3. Dễ bảo trì
Việc cài đặt và quản lý hệ thống IP Telephony và VoIP trở nên dễ dàng hơn. Với hệ thống
IP Telephony thì mạng VoIP sẽ tự động tự điều chỉnh để tương thích với vị trí mới của người
dùng. Nhà quản lý hệ thống có thể từ bất kỳ máy tính nối mạng nào tiến hành kiểm tra, thiết
lập mục đích sử dụng, tài khoản và nhiều dữ liệu khác cho người dùng. Với hệ thống viễn
thông nền IP, công việc quản lý và bảo trì mạng điện thoại trở nên kinh tế và hiệu quả hơn.

6
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
.II.4. Linh hoạt và cơ động
IP Softphone là giải pháp phần mềm gọi điện thoại Internet dành cho các máy tính sử dụng
hệ điều hành Windows. Phần mềm này cho phép người dùng dễ dàng truy xuất đến các dịch
vụ viễn thông thời gian thực và những tính năng cải tiến khác với cách thức sử dụng thật đơn
giản: chỉ cần nhấn chuột để quay số cuộc gọi. Trong một mạng viễn thông nền IP, nhân viên
có thể tự do đi lại bất kỳ đâu trong văn phòng công ty, nối máy tính xách tay vào mạng, bắt
đầu làm việc và nhận/thực hiện các cuộc gọi.
.II.5. Nhiều tính năng hấp dẫn
VoIP với những ưu điểm như giảm chi phí liên lạc,khả năng tích hợp dễ dàng các hệ thống
dữ liệu, thoại và video, cơ sở dữ liệu có khả năng kiểm soát tập trung, tính năng thoại di động
cải tiến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Với giao thức SIP (Session Initiation Protocol) cho
phép nhiều ứng dụng, thiết bị phần cứng mới dễ dàng triển khai giải pháp VoIP trên mạng
LAN, WAN hoặc Internet. Hầu hết các modem và router ADSL hiện nay đều hỗ trợ VoIP và
giao thức SIP, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nhanh chóng triển khai mô hình điện thoại
Internet thông qua đường truyền internet với các dịch vụ VoIP miễn phí như ifone, IPTel,
DrayTel, MediaRing
.II.6. Khả năng quản lý toàn diện
Bạn có khả năng kiểm soát chi tiết đến từng bit dữ liệu đang được lưu chuyển trên mạng IP
Telephony (LAN) hay mạng VoIP (WAN). Trong các mạng mạng viễn thông nền IP, chất
lượng thoại có thể đạt đến 99,99%. Nghĩa là trong môi trường mạng hội tụ nền IP, khả năng
phát hiện sớm các triệu chứng và thay đổi những cài đặt trước khi có bất kỳ trục trặc nào xảy
ra đã được cải tiến đáng kể.
.II.7. Công tác thời gian thực
Người dùng có thể bổ sung giải pháp điện thoại kèm hình ảnh Video Telephony Solution
bằng các phần mềm ứng dụng video trên nền IP, qua đó cho phép một máy tính để bàn hay
máy tính xách tay giả lập một chiếc điện thoại IP trong văn phòng. Chất lượng hình ảnh và âm
thanh khi sử dụng trên mạng nội bộ thường tốt hơn khi sử dụng qua kết nối Internet do hiếm
khi gặp phải tình trạng trễ tiếng hay khựng hình.

.II.8. Sử dụng băng thông hợp lý
Lưu lượng truyền dữ liệu máy tính (không phải là dữ liệu thoại) trên hệ thống mạng điện
thoại thường chỉ chiếm khoảng 30% băng thông của toàn hệ thống. Ưu điểm của VoIP là dữ
liệu được đóng lại thành gói và các gói dữ liệu này được truyền thông qua kết nối T-1 trên
một phần nhỏ băng thông của kênh DSO.
7
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
.II.9. Giảm chi phí điện thoại đường dài
Với một hệ thống VoIP hoàn chỉnh, doanh nghiệp thậm chí còn có thể triển khai giải pháp
chuyển tiếp cuộc gọi thông minh, cho phép "hạn chế" các cuộc gọi đường dài trực tiếp từ một
khu vực (tỉnh, thành phố hay quốc gia) sang một khu vực khác (cả 2 khu vực này phải có văn
phòng của doanh nghiệp này) bằng cách chuyển dữ liệu thoại thông qua mạng VoIP nội bộ rồi
sau đó chuyển tiếp sang hệ thống PSTN.
.III Nhược điểm của VoIP
Chất lượng dịch vụ: do các mạng truyền số liệu vốn dĩ không được thiết kế để truyền
thoại thời gian thực cho nên việc trễ truyền hay việc mất mát các gói tin hoàn toàn có thể xảy
ra và sẽ gây ra chất lượng dịch vụ thấp.
Bảo mật: do mạng Internet là một mạng hỗn hợp và rộng khắp bao gồm rất nhiều máy tính
cùng sử dụng cho nên việc bảo mật các thông tin cá nhân là rất khó.
.IV Các chuẩn thoại dùng trong VoIP
Các chuẩn thoại dùng trong VoIP: SIP, H323, IAX2, MGCP
Chuẩn SIP (Session Initiation Protocol ): chuẩn của IETF, thông dụng nhất hiện nay vì ít
tốn thiết bị phần cứng và có thể mở rộng hệ thống dễ dàng. Đây là giao thức chi tiết xác định
những chỉ thị và những đáp ứng, để thiết lập hay kết thúc cuộc gọi. SIP cũng mô tả chi tiết về
các tính năng như bảo mật (sercurity), sự ủy nhiệm (proxy), vận chuyển (transport). SIP định
nghĩa ra cơ chế báo hiệu cuộc gọi end-to end giữa các thiết bị. SIP là giao thức text-base có
nhiều tính năng tương tự HTTP, như là cùng mô hình yêu cầu (request) và đáp ứng
(response).
Chuẩn H323: Đây là giao thức chuẩn của ITU. Giao thức này ban đầu được phát triển cho
hệ thống đa phương tiện(multimedia) phương tiện trong môi trường không hướng kết nối

(connectionless), như LAN. H323 là chuẩn định nghĩa tất cả tiến trình liên quan đến vấn đề
đồng bộ cho thoại, video, và truyền dữ liệu. H323 định nghĩa tín hiệu cuộc gọi end-to-end.
Chuẩn MGCP (Media Gateway Control Protocol - Giao thức điều khiển cổng truyền
thông) nó là một giao thức trong VoIP được đưa ra theo đề xuất của Cisco và Telcordia để
định nghĩa sự liên lạc giữa những phần điều khiển cuộc gọi Media Gateway. MGCP là giao
thức điều khiển, cho phép trung tâm điều khiển theo dõi những sự kiện trong cuộc gọi IP và
những Gateway và chỉ đạo chúng để gửi thông tin tới những địa chỉ cụ thể.
.V Các tổ chức phát triển VoIP
Nhà cung cấp dịch vụ VoIP lớn : Skype, Yahoo, Google….
Các thiết bị phần cứng VoIP :
Tổng đài IP, VoIP Gateway : Cisco, Avaya, Alcatel, Nortel, Digium
Card giao tiếp PCI : Digium, Openvox, Sangoma…
8
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
Điện thoại IP : Alcatel, Nortel, Welltech…
Các phần mềm ứng dụng tổng đài VoIP PBX : CCM của Cisco, Asterisk trên Linux,
Avaya
Trên hệ điều hành WINDOWS: chủ yếu sử dụng giao thức SIP, phần mềm này có thể dễ
dàng cài đặt và sử dụng. Tuy nhiên phải mua License tùy theo cấu hình doanh nghiệp cần ứng
dụng.
3CX : của hãng 3CX www.3cx.com
Brekeke : của hãng phần mềm BREKEKE www.brekeke.com
Axon : của hãng NCH www.nch.com.au/pbx
Trên hệ điều hành LINUX:
CCM ( Cisco Call Manager ) : chạy trên hệ hành Linux, có bản miễn phí cho người dùng.
Tuy nhiên, bản miễn phí còn nhiều tính năng chưa Update, muốn sử dụng các tính năng
Update thì phải mua thêm License.
Asterisk : chạy trên hệ điều hành LiNux, hoàn toàn miễn phí cho người dùng. Phần này sẽ
được trình bày rõ hơn ở phần sau.
9

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC SIP
.I Tổng quan về giao thức khởi tạo phiên SIP
SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức điều khiển báo hiệu thuộc lớp ứng dụng trong
mô hình OSI (hình II.1), được phát triển như là một chuuẩn mở RFC 2543 của IEFT. Khác với
H.323, nó dựa trên nguồn gốc Web (HTTP) và có thiết kế kiểu module, đơn giản và dễ dàng
mở rộng với các ứng dụng thoại SIP. SIP là một giao thức báo hiệu để thiết lập, duy trì và kết
thúc các phiên đa phương tiện như : thoại IP, hội nghị và các ứng dụng tương tự khác liên
quan đến việc truyền thông tin đa phương tiện.
SIP sử dụng các bản tin mời (INVITE) để thiết lập các phiên và để mang các thông tin mô
tả phiên truyền dẫn. SIP hỗ trợ các phiên đơn bá (unicast) và quảng bá (multicast) tương ứng
các cuộc gọi điểm tới điểm và cuộc gọi đa điểm. Có thể sử dụng năm chức năng của SIP để
thiết lập và kết thúc truyền dẫn là : định vị thuê bao, khả năng thuê bao, độ sẵn sàng của thuê
bao, thiết lập cuộc gọi và xử lý cuộc gọi.
SIP được sử dụng kết hợp với các chuẩn giao thức IETF khác như là SAP, SDP và
MGCP (MEGACO) để cung cấp một lĩnh vực rộng hơn cho các dịch vụ VoIP. Cấu trúc của
SIP tương tự với cấu trúc của HTTP (giao thức client-server). Nó bao gồm các yêu cầu được
gởi đến từ người sử dụng SIP client đến SIP server. Server xử lý các yêu cầu và đáp ứng đến
client. Một thông điệp yêu cầu, cùng với các thông điệp đáp ứng tạo nên sự thực thi SIP.
Hình I-1: Vị trí của SIP trong mô hình OSI.
Nói chung, SIP hỗ trợ các hoạt động chính sau:
Định vị trí của người dùng.
Định media cho phiên làm việc.
Định sự sẵn sàng của người dùng để tham gia vào một phiên làm việc.
Thiết lập cuộc gọi, chuyển cuộc gọi và kết thúc.
Nguyễn Hà Hải Đăng, LỚP 08T4 10


Redirect
Server

Location
Server
Registrar
Server
User Agent
Gateway
SIP Components
Proxy
Server
Proxy
Server
PSTN
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
SIP là một giao thức theo thiết kế mở do đó nó có thể được mở rộng để phát triển thêm các
chức năng mới. Sự linh hoạt của các bản tin SIP cũng cho phép đáp ứng các dịch vụ thoại tiên
tiến bao gồm cả các dịch vụ di động.
.II Cấu trúc của SIP
.II.1. Các thành phần của SIP
Hình II-2: Các thành phần của SIP
Hệ thống SIP gồm 5 thành phần chính :
User Agent (UA) : đóng vai trò của thiết bị đầu cuối trong báo hiệu SIP , có thể là một
máy điện thoại SIP, có thể là máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP UA bao gồm hai loại
User Agent Client (UAC) và User Agent Server (UAS). UAC khởi tạo cuộc gọi và UAS trả
lời cuộc gọi. Điều này cho phép thực hiện cuộc gọi ngang hàng thông qua mô hình client-
server.
Máy chủ ủy quyền (Proxy server) : là một chương trình trung gian, hoạt động như là một
server và một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các client khác. Các yêu cầu
được phục vụ bên trong hoặc truyền chúng đến các server khác. Một proxy có thể dịch và nếu
cần thiết có thể tạo lại các bản tin yêu cầu SIP trước khi chuyển chúng đến server khác hoặc
một UA. Trong trường hợp này trường Via trong bản tin đáp ứng, yêu cầu chỉ ra các proxy

trung gian tham gia vào tiến trình xử lý yêu cầu .
Máy chủ định vị (Location Server) : là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp thông tin về
những vị trí có thể của thuê bao bị gọi cho các phần mềm máy chủ ủy quyền và máy chủ
chuyển đổi địa chỉ.
Máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server) : là phần mềm nhận yêu cầu SIP và
chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại cho đầu cuối. Không giống như máy
chủ ủy quyền, máy chủ chuyển đổi địa chỉ không bao giờ hoạt động như một đầu cuối, tức là
11
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
không gửi đi bất cứ yêu cầu nào. Máy chủ chuyển đổi địa chỉ cũng không nhận hoặc huỷ cuộc
gọi.
Máy chủ đăng ký (Register Server) : là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký. Trong
nhiều trường hợp máy chủ đăng ký đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh như xác nhận
người sử dụng. Thông thường máy chủ đăng ký được cài đặt cùng với máy chủ ủy quyền và
máy chủ hay địa chỉ hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối được bật lên (ví
dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký với máy chủ. Nếu đầu cuối
cần thông báo cho máy chủ về địa điểm của mình thì bản tin REGISTER cũng được gửi đi.
Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một cách định kỳ.
.II.2. Hoạt động của các bản tin SIP
SIP là một giao thức dựa trên ký tự văn bản với cú pháp bản in và các trường mào đầu
đồng nhất với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hypper Text Transfer Protocol). Các bản
tin của SIP truyền trên cùng một kết nối TCP hoặc bó dữ liệu UDP.
.II.2.1. Địa chỉ của SIP
Địa chỉ của SIP còn được gọi là bộ định vị tài nguyên chung URL (Universal Resource
Locator), tồn tại dưới dạng user@host. Phần user trong phần địa chỉ có thể là tên người sự
dụng hoặc số điện thoại. Phần host có thể là tên miền hoặc địa chỉ mạng.
Ví dụ địa chỉ SIP :
SIP:
SIP:
.II.2.2. Định vị server SIP

Khi client muốn gửi một yêu cầu, client gửi yêu cầu đó đến một proxy server SIP đã được
cấu hình hoặc gửi đến địa chỉ IP và số cổng tương ứng với URL SIP. Gửi yêu cầu trực tiếp
đến proxy server thì dễ dàng nếu ứng dụng cuối đã biết proxy server. Gửi yêu cầu theo cách
thứ hai thì phức tạp hơn. Client phải cố gắng tiếp xúc với server ở số cổng được liệt kê trong
bộ định vị tài nguyên đồng nhất URL SIP. Nếu số hiệu cổng không có trong URL SIP thì
client sử dụng số cổng 5060. Nếu URL SIP chỉ định một giao thức (UDP hoặc TCP) thì client
tiếp xúc với server sử dụng giao thức đó. Nếu không có giao thức nào được chỉ định hoặc nếu
client không hỗ trợ UDP nhưng có hỗ trợ TCP thì nó cố gắng dùng TCP. Client cố gắng tìm
một hoặc nhiều địa chỉ server SIP bằng cách truy vấn DNS (Domain Name System).
Tiến trình như sau:
Nếu phần host của URL SIP là địa chỉ IP, client tiếp xúc với server ở địa chỉ cho trước.
Ngược lại nó xử lý bước kế tiếp.
Client truy vấn server DNS cho địa chỉ phần host của URL SIP. Nếu server DNS không
trả về địa chỉ của URL SIP, client sẽ ngưng vì nó không thể định vị được server.
12
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
.II.2.3. Định vị người dùng
Người bị gọi có thể di chuyển giữa nhiều hệ thống đầu cuối theo thời gian.
Các vị trí này có thể đăng kí động với server SIP. Một server vị trí có thể trả về nhiều vị trí
bởi vì người dùng đăng nhập ở nhiều trạm một cách đồng thời hoặc server vị trí có thông tin
không chính xác. Server SIP kết hợp các kết quả để cung cấp một danh sách các vị trí hoặc
không có vị trí nào.
Hoạt động nhận danh sách các vị trí thay đổi tùy thuộc vào SIP server. Một Redirect server
trả về một danh sách hoàn chỉnh các vị trí và cho phép các client định vị người dùng chính xác.
Một Proxy server cũng cố gắng định địa chỉ cho đến khi cuộc gọi thành công hoặc người bị
gọi từ chối cuộc gọi.
.II.2.4. Thay đổi một phiên đang tồn tại
Điều này được thưc hiện bằng cách phát lại bản tin INVITE, sử dụng cùng Call-ID nhưng
nội dung mới hoặc các trường tiêu đề mang thông tin mới. Chẳng hạn, hai đối tác đang trò
chuyện và muốn thêm và một người thứ ba. Một trong hai mời người thứ ba với địa chỉ

multicast mới và đồng thời gửi bản tin INVITE đến đối tác thứ hai với sự mô tả phiên mulicast
mới, ngoại trừ số nhận dạng cũ.
.II.2.5. Các bản tin của SIP
Có hai loại bản tin SIP:
Bản tin yêu cầu được khởi tạo từ client.
Bản tin đáp ứng được trả lại từ server.
Mỗi bản tin chứa một tiêu đề mô tả chi tiết về sự truyền thông.
SIP có thể sử dụng UDP. Khi được gửi trên UDP hoặc TCP, nhiều giao dịch SIP có thể
được mang trên một kết nối TCP đơn lẻ hoặc gói dữ liệu UDP. Gói dữ liệu UDP (bao gồm tất
cả các tiêu đề) thì không vượt quá đơn vị truyền dẫn lớn nhất MTU (Maximum Transmission
Unit) nếu MTU được định nghĩa, hoặc không quá 1500 byte nếu MTU không được định
nghĩa.
Một bản tin SIP cơ bản bao gồm: dòng bắt đầu (start-line), một hoặc nhiều trường tiêu đề,
một dòng trống (CRLF) dùng để kết thúc các trường tiêu đề và một nội dung bản tin tùy
chọn.
Bản tin chung = Dòng bắt đầu
Tiêu đề bản tin
13
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
CRLF
[ nội dung bản tin]
.II.2.6. Tiêu đề bản tin
Tiêu đề bản tin dùng để chỉ ra người gọi, người bị gọi, đường định tuyến và loại bản tin của
cuộc gọi. Có 4 nhóm tiêu đề bản tin như sau:
− Tiêu đề chung: áp dụng cho các yêu cầu và các đáp ứng.
− Tiêu đề thực thể: định nghĩa thông tin về loại bản tin và chiều dài.
− Tiêu đề yêu cầu: cho phép client thêm vào các thông tin yêu cầu.
− Tiêu đề đáp ứng: cho phép server thêm vào các thông tin đáp ứng.
Tiêu đề chung Tiêu đề thực
thể

Tiêu đề yêu cầu Tiêu đề đáp ứng
Accept Content-
Encoding
Authorization Allow
Accept-
Encoding
Content-
Length
Contact Proxy-
Authenticate
Accept-
Language
Content-Type Hide Retry-After
Call-ID Max-Forwards Server
Contact Organization Unsupported
CSeq Priority Warning
Date Proxy-
Authorization
www-
Authenticate
Encryption Proxy-Require
Expires Route
From Require
Record-Route Response-Key
Timestamp Subject
To User-Agent
14
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
Via
Bảng II-1: Các tiêu đề bản tin.

Giải thích một số tiêu đề chính của SIP:
Tiêu đề Giải thích
Call-ID So khớp các yêu cầu với các đáp ứng tương ứng, nhận dạng duy
nhất lời mời hoặc sự đăng kí của client.
Cseq Trong một cuộc gọi, Cseq tăng lên khi một yêu cầu mới được gửi
đi và bắt đầu ở một giá trị ngẫu nhiên. Tuy nhiên, đối với yêu cầu
ACK và Cancel thì Cseq không tăng.
To Có mặt trong tất cả các yêu cầu và đáp ứng để chỉ ra nơi nhận yêu
cầu.
From Có mặt trong tất cả yêu cầu và đáp ứng chứa tên và địa chỉ của
nơi khởi tạo yêu cầu.
Via Ghi lại đường đi của yêu cầu để cho phép các server SIP trung
gian chuyển các câu trả lời trở lại cùng đường đi.
Encryption Chỉ định nội dung và một số tiêu đề bản tin đã được mã hóa như
thế nào.
Content-
Length
Chỉ ra kích thước của nội dung bản tin (tính bằng octet).
Content-
type
Chỉ ra loại media của nội dung bản tin (văn bản/html,…).
Expires Nhận dạng ngày và thời gian khi bản tin hết hạn .
Accept Chỉ ra loại media nào được chấp nhận trong bản tin đáp ứng.
Subject Cho thông tin về bản chất của cuộc gọi.
Bảng II-2: Giải thích một số tiêu đề chính của SIP
.II.2.7. Bản tin yêu cầu
Các yêu cầu cũng có thể được xem như các phương pháp cho phép User Agent và server
mạng định vị, mời và quản lý các cuộc gọi. Bản tin yêu cầu SIP có dạng sau:
15
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk

Yêu cầu
=
Dòng yêu cầu (Request-line)
Tiêu đề chung/tiêu đề yêu cầu/tiêu đề thực thể.
CRLF
[Nội dung bản tin]
Dòng yêu cầu bắt đầu với mã phương pháp, bộ nhận dạng tài nguyên đồng nhất yêu cầu,
phiên bản giao thức SIP và kết thúc với CRLF. Các thành phần được phân cách bởi kí tự SP.
Dòng yêu cầu = Method SP Request-URI SP SIP-Version CRLF.
Có 6 loại bản tin yêu cầu SIP: INVITE, ACK, OPTIONS, BYE, CANCEL và REGISTER.
Bản tin Ý nghĩa
INVITE Khởi tạo một phiên
ACK Khẳng định rằng client đã nhận được bản tin đáp ứng cho bản tin
INVITE
BYE Yêu cầu kết thúc phiên
CANCEL Huỷ yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
REGISTE
R
Đầu cuối SIP đăng ký với registrar server
OPTIONS Sử dụng để xác định năng lực của server
INFO Sử dụng để tải các thông tin
Bảng II-3: Các bản tin yêu cầu của SIP
.II.2.8. Bản tin đáp ứng
Các bản tin đáp ứng có dạng như sau:
Đáp ứng = Dòng trạng thái
Tiêu đề chung/tiêu đề đáp ứng/tiêu đề
CRLF
[nội dung bản tin]
16
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk

Dòng trạng thái = SIP-version SP Status-Code SP Reason-Phrase CRLF
Mã trạng thái có 3 chữ số chỉ ra kết quả của việc đáp ứng yêu cầu. Lý do (Reason-Phrase)
là sự mô tả ngắn gọn về mã trạng thái.
Chữ số đầu tiên của mã trạng thái định nghĩa lớp đáp ứng. SIP phiên bản 2.0 định nghĩa 6
giá trị cho lớp đáp ứng :
Bảng II-4: Các loại bản tin đáp ứng của SIP.
Một số mã trạng thái được định nghĩa trong SIP được trình bày trong bảng sau:
Lớp đáp ứng Mã trạng thái Giải thích
Thông tin 100 Đang cố gắng
180 Rung chuông
181 Cuộc gọi được chuyển
182 Được xếp hàng đợi
Thành công 200 OK
Đổi hướng 300 Nhiều chọn lựa
301 Được di chuyển thường xuyên
302 Được di chuyển tạm thời
380 Dịch vụ thay đổi
Lỗi client 400 Yêu cầu lỗi
401 Không nhận thực được
17
Bản
tin
Ý nghĩa
1xx Các bản tin chung
2xx Thành công
3xx Chuyển địa chỉ
4xx Yêu cầu không được đáp ứng
5xx Sự cố của server
6xx Sự cố toàn mạng
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk

402 Yêu cầu trả tiền (payment required)
403 Cấm
404 Không tìm thấy
405 Bản tin không cho phép
406 Không chấp nhận
407 Yêu cầu nhận thực proxy
408 Yêu cầu timeout
409 Xung đột
410 Tiếp tục (gone)
411 Yêu cầu chiều dài
413 Thực thể yêu cầu quá lớn
414 URL yêu cầu quá lớn
415 Không hỗ trợ loại media
420 Mở rộng sai
480 Không sẵn có
481 Cuộc gọi hoặc sự trao đổi
482 Vòng lặp được phát hiện
483 Quá nhiều hop
484 Địa chỉ không hoàn thành
485 Mơ hồ
486 Đang bận
Lỗi server 500 Lỗi server bên trong
501 Không thực thi
502 Gateway lỗi
503 Dịch vụ không có sẵn
504 Gateway timeout
18
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
505 Phiên bản SIP không hỗ trợ
Lỗi toàn cầu 600 Bận ở mọi nơi

603 Từ chối
604 Không tồn tại ở mọi nơi
606 Không chấp nhận
Bảng II-5: Một số mã trạng thái được định nghĩa trong SIP.
.II.2.9. Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP
Trước tiên ta tìm hiểu hoạt động của máy chủ ủy quyền và máy chủ chuyển đổi :
1. Hoạt động của máy chủ ủy quyền (Proxy Server)
Hình II-3: Hoạt động Proxy Server
Client SIP gửi bản tin INVITE cho để mời tham
gia cuộc gọi.
Các bước như sau:
− Bước1: ửi bản tin INVITE cho userB ở miền hotmail.com bản
tin này đến proxy server SIP của miền hotmail.com (bản tin INVITE có thể đi từ Proxy
server SIP của miền yahoo.com và được Proxy này chuyển đến Proxy server của miền
hotmail.com).
− Bước 2: Proxy server của miền hotmail.com sẽ tham khảo server định vị (Location
server) để quyết định vị trí hiện tại của UserB.
19
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
− Bước 3: Server định vị trả lại vị trí hiện tại của UserB (giả sử là
).
− Bước 4: Proxy server gửi bản tin INVITE tới Proxyserver
thêm địa chỉ của nó trong một trường của bản tin INVITE.
− Bước 5: UAS của UserB đáp ứng cho server Proxy với bản tin 200 OK.
− Bước 6: Proxy server gửi đáp ứng 200 OK trở về
− Bước 7: gửi bản tin ACK cho UserB thông qua proxy server.
− Bước 8: Proxy server chuyển bản tin ACK cho
− Bước 9: Sau khi cả hai bên đồng ý tham dự cuộc gọi, một kênh RTP/RTCP được
mở giữa hai điểm cuối để truyền tín hiệu thoại.
− Bước 10: Sau khi quá trình truyền dẫn hoàn tất, phiên làm việc bị xóa bằng cách sử

dụng bản tin BYE và ACK giữa hai điểm cuối.
2. Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server):
Hình II-4: Hoạt động của Redirect Server.
Các bước như sau:
− Bước 1: Redirect server nhận được yêu cầu INVITE từ người gọi (Yêu cầu này có
thể đi từ một proxy server khác).
− Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của B.
− Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của B cho Redirect server.
− Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của B đến người gọi A. Nó không phát yêu
cầu INVITE như proxy server.
− Bước 5: User Agent bên A gửi lại bản tin ACK đến Redirect server để xác nhận sự
trao đổi thành công.
20
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
− Bước 6: Người gọi A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được trả lại bởi
Redirect server (đến B). Người bị gọi B đáp ứng với chỉ thị thành công (200 OK), và
người gọi đáp trả bản tin ACK xác nhận, cuộc gọi được thiết lập.Ngoài ra SIP còn có
các mô hình hoạt động liên mạng với SS7 (đến PSTN) hoặc là liên mạng với chồng
giao thức H.323.
Tổng quát lại trong mạng SIP quá trình thiết lập và hủy một phiên kết nối:
Hình II-5: Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP.
− Bước 1: Đăng ký, khởi tạo và định vị đầu cuối.
− Bước 2: Xác định phương tiện của cuộc gọi, tức là mô tả phiên mà đầu cuối được
mời tham gia.
− Bước 3: Xác định mong muốn của đầu cuối bị gọi, trả lời hay không. Phía bị gọi
phải gửi bản tin xác nhận chấp thuận cuộc gọi hay từ chối.
− Bước 4: Thiết lập cuộc gọi.
− Bước 5: Thay đổi hay điều khiển cuộc gọi (ví dụ như chuyển cuộc gọi).
− Bước 6: Hủy cuộc gọi.
.II.2.10. Liên vận giữa SIP và SS7

3. Thiết lập cuộc gọi cơ bản giữa SIP và PSTN
21
Tìm hiểu hệ thống VoIP trên Asterisk
Hình II-6: Thiết lập cuộc gọi cơ bản giữa SIP và PSTN.
− Bước 1: Khi người dùng SIP muốn bắt đầu một phiên hội thoại với người dùng
PSTN, SIP sẽ phát bản tin yêu cầu INVITE. Bản tin này tương tự như bản tin SETUP
ISDN. Gateway bắt đầu xử lý các tài nguyên dành riêng cho cuộc gọi. Các tài nguyên
này bao gồm cổng RTP/UDP bên phía IP và các khe E1/T1 bên phía PSTN.
− Bước 2: Bản tin INVITE được xác nhận bởi Gateway với bản tin SIP chứa mã
trạng thái 100. Bản tin này cũng đã xác nhận là Gateway đã đồng ý điều khiển cuộc
gọi.
− Bước 3: Bản tin INVITE được ánh xạ thành bản tin IAM ISUP và được gửi đến
PSTN. Và kết nối audio được thực hiện.
− Bước 4: PSTN đáp ứng với bản tin ACM ISUP để thông báo rằng bản tin IAM đã
được nhận thành công.
− Bước 5: Bản tin ACM chứa một trường được gọi là mã trạng thái người bị gọi và
được ánh xạ đến đáp ứng SIP tạm thời. Đáp ứng tạm thời là 180 cho thuê bao rỗi và
183 cho không chỉ định. Đáp ứng tạm thời này được Gateway gửi đến SIP. Và
Gateway thực hiện kết nối audio.
− Bước 6: Xác nhận đáp ứng tạm thời ACK (PRACK, Provisional Response ACK)
được gửi trả lại Gateway từ SIP.
− Bước 7: Mã 200 được gửi trả lại SIP. Đây là một ACK.
− Bước 8: Bản tin xửlý cuộc gọi (CPM, Call Proceeding Message) được gửi trở về từ
PSTN với các mã chỉ ra trạng thái của cuộc gọi.
− Bước 9: Thông tin trong bản tin CPM được đặt trong thân của đáp ứng SIP 18x và
được Gateway gửi đến SIP. Mã sự kiện ISUP được ánh xạ thành mã trạng thái SIP như
sau:
22

×