Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tìm hiểu Hệ thống VOIP trên asterisk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.22 KB, 35 trang )

Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
Phần I
Tổng quan về công nghệ VoIP
Ứng dụng VoIP đầu tiên được phát triển năm 1995 bởi một công ty của Israeli
tên là VocalTel . Ứng dụng này là phần mềm điện thoại internet chạy trên máy tính cá
nhân giống như điện thoại PC ngày nay sử dụng card âm thanh, microm loa. Ý tưởng của
nó là sử dụng các phương pháp nén tín hiệu thoại rồi chuyển chúng vào các gói IP và
truyền qua mạng Internet. Ứng dụng VoIP đầu tiên này nói chung còn gặp phải nhiều vấn
đề như : trễ , chất lượng còn thấp và không tương thích với các mạng ngoài. Mặc dù vậy,
sự ra đời của nó cũng là một bước đột phá quan trọng. Kể từ đó đến nay, công nghệ VoIP
phát triển ngày càng nhanh.
I. Khái niệm
VoIP ( Voice Over IP ) là công nghệ cho phép truyền thông tin thoại từ nơi này
sang nơi khác thông qua các mạng sử dụng giao thức IP ( Internet Protocol ) để truyền tải
thông tin. VoIP cũng thường được biết đến dưới một số tên khác như : điện thoại Internet,
điện thoại IP, điện thoại dải rộng ( Broadband Telephony ) vv…
Ở điện thoại thông thường, tín hiệu thoại được lấy mẫu với tần số 8 KHz sau đó
lượng tử hóa 8 bit/mẫu và được truyền với tốc độ 64 KHz đến mạng chuyển mạch rồi
truyền tới đích. Ở phía thu, tín hiệu này sẽ được giải mã thành tín hiệu ban đầu.
Công nghệ VoIP cũng không hoàn toàn khác với điện thoại thông thường. Đầu
tiên , tín hiệu thoại cũng được số hóa , nhưng sau đó thay vì truyền trên mạng PSTN qua
các trường chuyển mạch , tín hiệu thoại được nén xuống tốc độ thấp rồi đóng gói , truyền
qua mạng IP . Tại bên thu, các luồng thoại sẽ được giải nén thành các luồng PCM 64 rồi
truyền tới thuê bao bị gọi.
II. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm .
- Gọi điện thoại giá rẻ : Đây là ưu điểm nổi bật nhất của VoIP. Sử dụng công nghệ
VoIP có thể gọi điện thoại đường dài hoặc điện thoại ra nước ngoài với giá rẻ
tương đương với giá gọi nội hạt.
- 1 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk


- Tính thống nhất : Hệ thống VoIP có thể tích hợp cả mạng thoại , mạng số liệu và
mạng báo hiệu. Các tín hiệu thoại, dữ liệu, báo hiệu có thể cùng đi trên một mạng
IP. Việc này sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư
- Khả năng mở rộng : Hệ thống VoIP có thể được mở rộng thêm nhiều loại dịch vụ ,
nhiều tính năng mới .
2. Nhược điểm
- Chất lượng dịch vụ : Do các mạng truyền số liệu vốn dĩ không được thiết kế để
truyền thoại thời gian thực cho nên việc trễ truyền hay việc mất mát các gói tin
hoàn toàn có thể xảy ra và sẽ gây ra chất lượng dịch vụ thấp .
- Bảo mật : Do mạng Internet là một mạng hỗn hợp và rộng khắp bao gồm rất nhiều
máy tính cùng sử dụng cho nên việc bảo mật các thông tin cá nhân là rất khó.
III. Các thành phần trong mạng VoIP
- 2 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
Mạng VoIP phải có khả năng thực hiện các chức năng mà mạng điện thoại công
cộng thực hiện, ngoài ra phải thực hiện chức năng của một gateway giữa mạng IP và
mạng điện thoại công cộng. Thành phần của mạng điện thoại IP có thể gồm các phần
tử sau đây:
- Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP ( Terminal) : Có thể là một phần mềm máy
tính ( softphone) hoặc một điện thoại IP (hardphone).
- Mạng truy nhập IP: Là các loại mạng dữ liệu sử dụng giao thức TCP/IP, phổ
biến nhất là mạng Internet.
- Gateway: Là thiết bị có chức năng kết nối hai mạng không giống nhau, hầu
hết các trường hợp đó là mạng IP và mạng PSTN. Có 3 loại gateway là: Gateway
truyền tải kênh thoại, Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại và Gateway báo
hiệu.
- Gatekeeper: Có thể xem gatekeeper như là bộ não của hệ thống mạng điện
thoại IP. Nó cung cấp chức năng quản lý cuộc gọi một cách tập trung và một số các
dịch vụ quan trọng khác như là: nhận dạng các đầu cuối và gateway, quản lý băng
thông, chuyển đổi địa chỉ (từ địa chỉ IP sang địa chỉ E.164 và ngược lại), đăng ký

hay tính cước...Mỗi gatekeeper sẽ quản lý một vùng bao gồm các đầu cuối đã đăng
ký, nhưng cũng có thể nhiều gatekeeper cùng quản lý một vùng trong trường hợp
một vùng có nhiều gatekeeper.
IV. Các giao thức trong mạng VoIP
1. Giao thức H323
Khi đề cập đến thoại IP, tiêu chuẩn quốc tế thường được đề cập đến là H.323. Giao
thức H.323 là chuẩn do ITU-T SG16 phát triển cho phép truyền thông đa phương tiện qua
các hệ thống dựa trên mạng chuyển mạch gói, ví dụ như Internet. Nó được ITU-T ban hành
lần đầu tiên vào năm 1996 và gần đây nhất là năm 1998. H.323 là chuẩn riêng cho các
thành phần mạng, các giao thức và các thủ tục cung cấp dịch vụ thông tin multimedia như :
audio thời gian thực, video và thông tin dữ liệu qua các mạng chuyển mạch gói , bao gồm
các mạng dựa trên giao thức IP. Tập giao thức H.323 được thiết kế để hoạt động trên tầng
vận chuyển của các mạng cơ sở. Tuy nhiên, khuyến nghị H.323 rất chung chung nên ít
- 3 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
được coi là tiêu chuẩn cụ thể. Trong thực tế, hoàn toàn có thể thiết kế một hệ thống thoại
tuân thủ H.323 mà không cần đến IP. Khuyến nghị này chỉ đưa ra yêu cầu về “giao diện
mạng gói” tại thiết bị đầu cuối. Ban đầu, H.323 dự định dành cho X.25, FrameRelay sau đó
là ATM, nhưng giờ đây lại là TCP/IP, trong khi đó có rất ít H.323 được vận hành trên
mạng X.25 và ATM.
1.1.Cấu trúc của H.323.
1.1.1. Thiết bị đầu cuối.
- Thực hiện các chức năng đầu cuối : thực hiện gọi hoặc nhận cuộc gọi.
1.1.2. Gatekeeper
Một miền H.323 trên cơ sở mạng IP là tập hợp tất cả các đầu cuối được gán
với một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một Gatekeeper duy nhất, là trung
tâm đầu não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong miền đó. Đây là thành phần
tuỳ chọn trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy nhiên nếu có mặt Gatekeeper
trong mạng thì các đầu cuối H.323 và các Gateway phải hoạt động theo các dịch vụ
của Gatekeeper đó. Gatekeeper hoạt động ở hai chế độ :

- Chế độ trực tiếp: Gatekeeper chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà không
- 4 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
tham gia vào các hoạt động kết nối khác.
- Chế độ chọn đường : Gatekeeper là thành phần trung gian, chuyển tiếp mọi
thông tin trao đổi giữa các bên.
Gatekeeper phải thực hiện các chức năng sau:
• Chức năng dịch địa chỉ : Gatekeeper sẽ thực hiện chuyển đổi địa chỉ hình
thức (dạng tên gọi hay địa chỉ hộp thư ) của một đầu cuối hay Gateway
sang địa chỉ truyền dẫn (địa chỉ IP). Việc chuyển đổi được thực hiện bằng
cách sử dụng bản đối chiếu địa chỉ được cập nhật thường xuyên bởi các bản
tin đăng ký.
• Điều khiển truy cập : Gatekeeper cho phép một truy cập mạng LAN bằng
cách sử dụng các bản tin H.225 là ARQ/ACF/ARJ. Việc điều khiển này dựa
trên sự cho phép cuộc gọi, băng thông, hoặc một vài thông số khác do nhà
sản xuất quy định. Nó có thể là chức năng rỗng có nghĩa là chấp nhận mọi
yêu cầu truy nhập của đầu cuối.
• Điều khiển độ rộng băng thông :Gatekeeper hỗ trợ các bản tin BRQ/BRJ/
BCF cho việc quản lý băng thông. Nó có thể là chức năng rỗng nghĩa là
chấp nhận mọi yêu cầu thay đổi băng thông.
• Quản lý vùng: Ở đây chữ vùng là tập hợp tất cả các phần tử H.323 gồm
thiết bị đầu cuối, Gateway, MCU có đăng ký hoạt động với Gatekeeper để
thực hiện liên lạc giữa các phần tử trong vùng hay từ vùng này sang vùng
khác.
Các chức năng không bắt buộc của Gatekeeper:
• Điều khiển báo hiệu cuộc gọi: Gatekeeper có thể lựa chọn hai phương
thức điều khiển báo hiệu cuộc gọi là: hoàn thành báo hiệu cuộc gọi với các
đầu cuối và xử lý báo hiệu cuộc gọi chính bản thân nó, hoặc Gatekeeper có
thể ra lệnh cho các đầu cuối kết nối một kênh báo hiệu cuộc gọi hướng tới
nhau. Theo phương thức này thì Gatekeeper không phải giám sát báo hiệu

trên kênh H.225.
• Cho phép cuộc gọi : Thông qua việc sử dụng báo hiệu H.225, Gatekeeper
có thể loại bỏ các cuộc gọi không được phép. Những nguyên nhân từ chối
- 5 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
bao gồm hạn chế tới hoặc từ một đầu cuối cụ thể, hay các Gateway, và hạn
chế truy nhập trong các khoảng thời gian nhất định.
• Quản lý băng thông : Gatekeeper có thể hạn chế một số các đầu cuối
H.323 cùng một lúc sử dụng mạng.Thông qua việc sử dụng kênh báo hiệu
H.225, Gatekeeper có thể loại bỏ các các cuộc gọi từ một đầu cuối do sự
hạn chế băng thông. Điều đó có thể xảy ra nếu Gatekeeper thấy rằng không
đủ băng thông sẵn có trên mạng để trợ giúp cho cuộc gọi. Việc từ chối cũng
có thể xảy ra khi một đầu đang tham gia một cuộc gọi yêu cầu thêm băng
thông. Nó có thể là một chức năng rỗng nghĩa là mọi yêu cầu truy nhập đều
được đồng ý.
• Quản lý cuộc gọi : Một ví dụ cụ thể về chức năng này là Gatekeeper có
thể lập một danh sách tất cả các cuộc gọi H.323 hướng đi đang thực hiện để
chỉ thị rằng một đầu cuối bị gọi đang bận và cung cấp thông tin cho chức
năng quản lý băng thông.
1.1.3. Khối điều khiển đa điểm MCU .
Khối điều khiển đa điểm (MCU) đwợc sử dụng khi một cuộc gọi hay hội
nghị cần giữ nhiều kết nối hoạt động. Do có một số hữu hạn các kết nối đồng thời,
nên các MCU giám sát sự thoả thuận giữa các đầu cuối và sự kiểm tra mọi đầu cuối
về các khả năng mà chúng có thể cung cấp cho hội nghị hoặc cuộc gọi. Các MCU
gồm hai phần: Bộ điều khiển đa điểm (MC) và Bộ xử lý đa điểm (MP).
Bộ điều khiển đa điểm (MC) có trách nhiệm trong việc thoả thuận và quyết
định khả năng của các đầu cuối. Trong khi đó bộ xử lý đa điểm được sử dụng để
xử lý đa phương tiện (multimedia), các luồng trong suốt quá trình của một hội nghị
hoặc một cuộc gọi đa điểm.
Bộ xử lý đa điểm ( MP ) có thể không có hoặc có rất nhiều vì chúng có trách

nhiệm trộn và chuyển mạch các luồng phương tiện truyền đạt và việc xử lý các bit
dữ liệu âm thanh và hình ảnh. MC không phải tương tác trực tiếp với các luồng
phương tiện truyền đạt, đó là công việc của MP. Các MC và MP có thể cài đặt như
một thiết bị độc lập hoặc là một phần của các phần tử khác của H.323.
- 6 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
1.2. Tập giao thức H323
1.2.1 Báo hiệu RAS
Cung cấp các thủ tục điều khiển tiền cuộc gọi trong mạng H.323 có GK. Kênh báo
hiệu RAS được thiết lập giữa các đầu cuối và các GK trước các kênh khác. Nó độc lập với
kênh báo hiệu cuộc gọi và kênh điều khiển H.245. Các bản tin RAS được truyền qua mạng
thông qua kết nối UDP, thực hiện việc đăng ký, cho phép, thay đổi băng thông, trạng thái
vμ các thủ tục huỷ bỏ cuộc gọi. Báo hiệu RAS gồm những quá trình sau:
- Tìm GateKeeper.
- Đăng ký : Đăng ký là một quá trình cho phép GW, các đầu cuối và MCU tham gia
vào một vùng và báo cho GK biết địa chỉ truyền vận và địa chỉ bí danh của nó.
- Định vị đầu cuối
- Cho phép, thay đổi băng thông, trạng thái vμ huỷ quan hệ
1.2.2 Báo hiệu điều khiển cuộc gọi H.225
Trong mạng H.323, thủ tục báo hiệu cuộc gọi được dựa trên khuyến nghị H.225
của ITU. Khuyến nghị này chỉ rõ cách sử dụng và trợ giúp của các bản tin báo hiệu Q.931.
Sau khi khởi tạo thiết lập cuộc gọi. Các bản tin điều khiển cuộc gọi và các bản tin giữ cho
kênh báo hiệu cuộc gọi tồn tại (keepalive) được chuyển tới các cổng.
- 7 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
Các bản tin Q.931 thường được sử dụng trong mạng H.323:
• Setup: Được gửi từ thực thể chủ gọi để thiết lập kết nối tới thực thể H.323 bị gọi
• Call Proceeding: chỉ thị rằng thủ tục thiết lập cuộc gọi đã được khởi tạo.
• Alerting: chỉ thị rằng chuông bên đích bắt đầu rung.
• Connect: thông báo rằng bên bị gọi đã trả lời cuộc gọi.

• Release Complete: chỉ thị rằng cuộc gọi đang bị giải phóng.
• Facility: Đây là một bản tin Q.932 dùng để yêu cầu hoặc phúc đáp các dịch vụ
bổ sung. Nó cũng được dùng để cảnh báo rằng một cuộc gọi sẽ được định tuyến
trực tiếp hay thông qua GK.
1.2.3 Giao thức H.245
H245 xử lý các bản tin điều khiển từ đầu cuối đến đầu cuối giữa các thực thể
H.323. Các thủ tục H.245 thiết lập các kênh logic cho việc truyền tín hiệu âm thanh, hình
ảnh, dữ liệu và thông tin kênh điều khiển. Báo hiệu H.245 được thiết lập giữa 2 đầu cuối,
một đầu cuối với một MC hoặc một đầu cuối với GK. Đầu cuối chỉ thiết lập duy nhất một
kênh điều khiển H.245 cho mỗi cuộc gọi mà nó tham gia. Một đầu cuối, MCU, GK có thể
hỗ trợ nhiều cuộc gọi cùng một lúc do vậy có nhiều kênh điều H.245 tương ứng. Khuyến
nghị H.245 định nghĩa một số thực thể giao thức độc lập trợ giúp cho báo hiệu từ đầu cuối
đến đầu cuối như sau:
• Trao đổi khả năng : Bao gồm những bản tin cho phép xác định khả năng trao đổi
dữ liệu và âm thanh của từng đầu cuối tham gia cuộc gọi. Nó đảm bảo cho bên thu đủ khả
năng nhận và xử lý thông tin đầu vào mà không bị xung đột gì. Khi biết được khả năng thu
của đầu cuối nhận, thì đầu cuối phát sẽ giới hạn nội dung thông tin mà nó truyền đi trong
khuôn khổ khả năng thu trên. Ngược lại, khả năng truyền cho phép đầu cuối nhận lựa chọn
chế độ thu thích hợp. Với tín hiệu âm thanh, khả năng trao đổi bao gồm các bộ giải mã tín
hiệu thoại như họ tiêu chuẩn G: G.729 8kbps, G.711 64kbps, G.723 5,3 hoặc 6,3 kbps,
G.722 48kbps...
• Quyết định chủ - tớ: Là các thủ tục quyết định đầu cuối nào là chủ đầu cuối nào
là tớ trong một cuộc gọi xác định. Mối quan hệ này được duy trì trong suốt thời gian cuộc
gọi.
- 8 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
• Trễ vòng (Round Trip delay) : Là các thủ tục dùng để xác định trễ giữa đầu cuối
nguồn và đầu cuối đích. Bản tin RounđTripDelayRequest đo trễ và kiểm tra thực thể giao
thức H.245 ở đầu cuối bên kia có còn hoạt động hay không.
• Báo hiệu kênh logic (Logical channel signaling) : Báo hiệu kênh logic sử dụng

các bản tin OpenLogicalChannel và CloseLogicalChannel và các thủ tục của H.245 để
đóng mở các kênh logic. Khi một kênh logic được mở, một bản tin OpenLogical sẽ miêu tả
đầy đủ nội dung của kênh logic đó bao gồm kiểu truyền thông (media type), thuật toán sử
dụng, các chức năng và mọi thông tin khác để bên thu có thể dịch được nội dung của kênh
logic.
• Các thủ tục kết nối nhanh : Có hai thủ tục để thiết lập kênh truyền thông là H.245
và kết nối nhanh. Kết nối nhanh cho phép sự thiết lập kết nối truyền thông cho các cuộc
gọi cơ bản điểm tới điểm với chỉ một lần trao đổi bản tin vòng (bản tin đi từ đầu cuối
nguồn tới đầu cuối đích rồi lại trở về đầu cuối nguồn).
• H245 ngầm (Tuneling H.245) : Các bản tin H.245 có thể được đóng gói ở trong
kênh báo hiệu cuộc gọi H.225 thay vì tạo ra một kênh điều khiển H.245 riêng biệt. Phuơng
pháp này cải thiện được thời gian thiết lập cuộc gọi và thời gian định vị tài nguyên. Đồng
thời nó cho phép sự đồng bộ giữa báo hiệu cuộc gọi và điều khiển. Có thể đóng gói nhiều
bản tin H.245 vào bất kỳ bản tin H.225 nào. Vào một thời điểm bất kỳ, mỗi đầu cuối có thể
chuyển sang một kết nối H.245 riêng biệt.
1.3 .Quá trình thiết lập cuộc gọi H323.
Một cuộc gọi trải qua các bước như sau:
• Thiết lập cuộc gọi.
• Khởi tạo truyền thông và trao đổi khả năng.
• Thiết lập kênh truyền thông nghe nhìn.
• Dịch vụ cuộc gọi.
• Kết thúc cuộc gọi.
- 9 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
2. Giao thức khởi tạo phiên SIP
SIP (Session Initiation Protcol ) là giao thức báo hiệu điều khiển lớp ứng dụng
được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thông đa phương tiện
(multimedia). Các phiên multimedia bao gồm thoại Internet, hội nghị, và các ứng dụng
tương tự có liên quan đến các phương tiện truyền đạt (media) như âm thanh, hình ảnh, và
dữ liệu.

SIP sử dụng các bản tin mời (INVITE) để thiết lập các phiên và để mang các thông
tin mô tả phiên truyền dẫn. SIP hỗ trợ các phiên đơn bá (unicast) và quảng bá (multicast)
tương ứng các cuộc gọi điểm tới điểm và cuộc gọi đa điểm. Có thể sử dụng năm chức năng
- 10 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
của SIP để thiết lập và kết thúc truyền dẫn là : định vị thuê bao, khả năng thuê bao, độ sẵn
sàng của thuê bao, thiết lập cuộc gọi và xử lý cuộc gọi.
SIP được IETF đ−a ra trong RFC 2543. Nó là một giao thức dựa trên ý tưởng và
cấu trúc của HTTP(HyperText Transfer Protocol)-giao thức trao đổi thông tin của World
Wide Web- vμ lμ một phần trong kiến trúc multimedia của IETF. Các giao thức có liên
quan đến SIP bao gồm giao thức RSVP (Resource Reservation Protocol), giao thức truyền
vận thời gian thực (Real-time Transport Protocol), giao thức cảnh báo phiên SAP (Session
Announcement Protocol), giao thức miêu tả phiên SDP (Session Description Protocol). Các
chức năng của SIP độc lập, nên chúng không phụ thuộc vào bất kỳ giao thức nào thuộc các
giao thức trên. Mặt khác, SIP có thể hoạt động kết hợp với các giao thức báo hiệu khác như
H.323.
SIP là một giao thức theo thiết kế mở do đó nó có thể được mở rộng để phát triển
thêm các chức năng mới. Sự linh hoạt của các bản tin SIP cũng cho phép đáp ứng các dịch
vụ thoại tiên tiến bao gồm cả các dịch vụ di động.
2.1 Các thành phần trong hệ thống SIP
- 11 -


Redirect
Server
Location
Server
Registrar
Server
User Agent

Gateway
SIP Components
Proxy
Server
Proxy
Server
PSTN
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
Hai phần tử cơ bản trong hệ thống SIP là tác nhân người sử dụng (user agent) và
các máy phục vụ mạng (network server). Bên chủ gọi và bị gọi được nhận dạng bằng các
địa chỉ SIP.
• User agent
- Client (UAC): Khởi tạo các yêu cầu SIP và đóng vai trò như tác nhân chủ gọi
của người dùng.
- Server (UAS): Nhận các yêu cầu và thay mặt cho người sử dụng gửi trả các đáp
ứng, đóng vai trò như tác nhân bị gọi.
• Network server
- Proxy server: xử lý các yêu cầu hoặc chuyển đổi nội dung rồi gửi cho các server khác
- Location server: định vị thuê bao và cung cấp thông tin cho proxy hoặc redirect server
- Redirect server: xác định server chặng tiếp theo rồi thông báo cho client để nó tự gửi yêu
cầu. Redirect server không tạo và gửi yêu cầu
- Registrar server: tiếp nhận và xử lý các yêu cầu REGISTER (vd, khi bật máy thuê bao),
thực hiện nhận thực thuê bao
2.2 . Các bản tin của SIP
SIP là một giao thức dựa trên ký tự văn bản với cú pháp bản in và các trường mào
đầu đồng nhất với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hypper Text Transfer Protocol).
Các bản tin của SIP truyền trên cùng một kết nối TCP hoặc bó dữ liệu UDP.
- 12 -
--------------------------------------------------------------
SIP Header

--------------------------------------------------------------
INVITE sip: SIP/2.0
Via: SIP/2.0/UDP 192.168.6.21:5060
From: sip:
To: <sip:>
Call-ID:
CSeq: 100 INVITE
Expires: 180
User-Agent: Cisco IP Phone/ Rev. 1/ SIP enabled
Accept: application/sdp
Contact: sip::5060
Content-Type: application/sdp
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
Một số trường mào đầu đơn giản :
- INVITE : Để chỉ thị rằng thuê bao hoặc dịch vụ được mời tham gia vào một
phiên. Nó bao gồm một mô tả phiên và đối với các cuộc gọi song công thì bên chủ gọi chỉ
thị phương thức truyền thông (media) trong bản tin này. Theo phương pháp đơn giản này
các bên có thể xác định được các khả năng của bên kia và bắt đầu một phiên hội thoại .
- ACK : Những yêu cầu này tương ứng với một yêu cầu INVITE. Chúng là sự xác
nhận cuối cùng từ một hệ thống cuối và chấm dứt một giao dịch được khởi tạo bởi
INVITE.
- OPTIONS : Bản tin này cho phép truy vấn và tập hợp các khả năng của user agent
và network server. Tuy nhiên yêu cầu này không được dùng để thiết lập phiên.
- BYE: Bên chủ gọi và bị gọi sử dụng yêu cầu này để giải phóng cuộc gọi. Trước
khi thực sự giải phóng cuộc gọi, user agent gửi yêu cầu này tới server để cảnh báo rằng nó
muốn giải phóng phiên làm việc.
- CANCEL: Yêu cầu này cho phép user agent và network server xoá bỏ bất kỳ một
yêu cầu nào đang thi hành.
- REGISTER: yêu cầu này được client dùng để đăng ký thông tin với SIP server.


Các bản tin đáp ứng
- 1xx Informational (vd 100 Trying, 180 Ringing)
- 2xx Successful (vd 200 OK, 202 Accepted)
- 13 -
Hệ thống VoIP và tổng đài Asterisk
- 3xx Redirection (vd 302 Moved Temporarily)
- 4xx Request Failure (e.g. 404 Not Found, 482 Loop Detected)
- 5xx Server Failure (e.g. 501 Not Implemented)
- 6xx Global Failure (e.g. 603 Decline)
2.3 Quá trình thiết lập cuộc gọi .
UAC
Proxy
Server
Redirect
Server
Proxy
Server
INVITE INVITE
INVITE
INVITE
INVITE
ACK
ACK
ACK ACK
ACK
MovedTemporarily
MovedTemporarily
RingingRinging
Ringing
RTP Media Path

BYE
BYE
BYE
OK
OK OK
UAS
- Theo kiểu Proxy :
- 14 -

Location
Server
Client
Proxy
Server
UAS
1. INVITE 4. INVITE
7. ACK 8. ACK
6. OK 5. OK
2 3

×