Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC L M NG

NGUYỄN T AN

ỆP

ƢNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG NƢỚC SUỐI NẬM PÀN
THUỘC HUYỆN MA SƠN, TỈN

SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301

LUẬN VĂN T ẠC SỸ KHOA HỌC MÔ TRƢỜNG

NGƢỜ

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA

Hà Nội, năm 2018



i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NG ĨA V ỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜ CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thanh

ƣng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài ngun rừng và mơi trường, Phịng Đào
tạo sau Đại học đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hải
Hịa, đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tập thể cán bộ Phịng
Quan trắc, Phân tích mơi trường tại Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi
trường t nh Sơn La; Chi cục bảo vệ mơi trường; Phịng Tài nguyên nước

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường t nh Sơn La; Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Mai Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Qua đây, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức cịn nhiều hạn chế và trong
giới hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, và các
chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thanh

ƣng


MỤC LỤC
LỜ CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜ CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DAN

MỤC C Ữ V ẾT TẮT ..................................................................... vi

DAN

MỤC BẢNG ...................................................................................... vii


DAN

MỤC

ÌN

VẼ, ĐỒ T Ị ............................................................... viii

Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NG

ÊN CỨU ......................................... 3

2.1. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 3
2.1.1. Trên thế giới ................................................................................ 3
2.1.2. Ở Việt Nam.........................................................................................5
2.2. Tổng quan về nước mặt........................................................................ 9
2.2.1. Khái niệm ...........................................................................................9
2.2.2. Các thông số sử dụng để đánh giá chất lượng nước mặt .............9
2.3. Tổng quan về ô nhiễm nước mặt suối Nậm Pàn ...................................13
Phần 3 MỤC T ÊU, NỘ DUNG, P ƢƠNG P ÁP NG

ÊN CỨU ...... 16

3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................16
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................16
3.3.1. Nghiên cứu hiện trạng và hoạt động quản lý chất lượng nước
suối Nậm Pàn thuộc địa phận huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ............... 16

3.3.2. Nghiên cứu xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La..................... 17
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nguồn thải đến chất lượng môi trường
sinh thái suối Nậm Pàn ....................................................................... 17


3.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước
suối Nậm Pàn ...................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................17
3.4.1. Hiện trạng và hoạt động quản lý chất lượng nước suối Nậm Pàn
thuộc địa phận huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ..........................................17
3.4.2. Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước suối
Nậm Pàn......................................................................................................26
3.4.3. Ảnh hưởng nguồn thải đến chất lượng môi trường sinh thái suối
Nậm Pàn......................................................................................................27
3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước
suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .................................27
Phần 4 ĐẶC Đ ỂM Đ ỀU K ỆN TỰ N
VỰC NG

ÊN, K N

TẾ XÃ

Ộ K U

ÊN CỨU ..................................................................................... 28

4.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................28
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................31

Phần 5 KẾT QUẢ NG

ÊN CỨU VÀ T ẢO LUẬN ............................. 36

5.1. Hiện trạng chất lượng nước suối Nậm Pàn ...........................................36
5.1.1. Đánh giá chất lượng nước theo quy chuẩn Việt Nam ................36
5.1.2. Đánh giá chất lượng nước theo WQI ...........................................50
5.1.3. Xây d ng ản đồ nội suy chất lượng nước suối Nậm Pàn thuộc
huyện Mai Sơn .................................................................................... 53
5.1.4. Đánh giá chất lượng nước mặt suối Nậm Pàn ằng phương
pháp phỏng vấn người dân .......................................................................70
5.1.5. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường .....................72
5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng suối Nậm Pàn thuộc huyện
Mai Sơn t nh Sơn La ................................................................................. 77
5.2.1. Các nguồn thải tác động tới chất lượng nước suối Nậm Pàn ...77


5.2.2. Thành phần các chất tác động tới chất lượng nước suối Nậm Pàn .. 83
5.2.3. Nguồn thải tác động chủ yếu tới chất lượng nước suối Nậm Pàn..... 84
5.3. Tác động các nguồn đến chất lượng môi trường sinh thái suối Nậm Pàn .. 84
5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước ........................87
5.4.1. Mục tiêu giải pháp hướng tới ........................................................87
5.4.2. Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước suối Nậm Pàn .......88
KẾT LUẬN, TỒN TẠ , K ẾN NG Ị ......................................................... 93
TÀ L ỆU T AM K ẢO ............................................................................ 96
P Ụ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi trường

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

TCMT

Tổng cục Môi trường

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

QH
NĐ-CP


Quốc hội
Nghị định/Chính phủ
Quyết định

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

GHCP

Giới hạn cho phép

GP

Giấy phép

KSONN

Kiểm sốt ơ nhiễm nước

SMEWW

Standard Methods for the Examination of Water
and Waste Water


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Vị trí quan trắc chất lượng môi trường nước suối Nậm Pàn. ......... 19
Bảng 3.2: Danh sách các thông số quan trắc chất lượng môi trường nước suối
Nậm Pàn huyện Mai Sơn. ............................................................................... 21
Bảng 3.3: Giá trị giới hạn các thông số đánh giá chất lượng nước mặt. ......... 24
Bảng 5.1: Phân loại chất lượng nước mặt theo ch số chất lượng nước (WQI). ....51
Bảng 5.2: Kết quả giá trị WQI trong nước mặt suối Nậm Pàn. ...................... 51

Bảng 5.3: So sánh giá trị ch tiêu DO giữa phương pháp nội suy và phân tích
tại phịng thí nghiệm........................................................................................ 55
Bảng 5.4: So sánh giá trị ch tiêu TSS giữa phương pháp nội suy và phân tích
tại phịng thí nghiệm........................................................................................ 57
Bảng 5.5: So sánh giá trị ch tiêu BOD giữa phương pháp nội suy và phân
tích tại phịng thí nghiệm................................................................................. 61
Bảng 5.6: So sánh giá trị ch tiêu COD giữa phương pháp nội suy ................ 63
và phân tích tại phịng thí nghiệm ................................................................... 63
Bảng 5.7: So sánh giá trị ch tiêu

moni giữa phương pháp nội suy và phân

tích tại phịng thí nghiệm................................................................................. 65
Bảng 5.8: So sánh giá trị ch tiêu Phosphat giữa phương pháp nội suy và phân
tích tại phịng thí nghiệm................................................................................. 67
Bảng 5.9: So sánh giá trị ch tiêu Coliform giữa phương pháp nội suy và phân
tích tại phịng thí nghiệm................................................................................. 69
Bảng 5.10: Kết quả phỏng vấn người dân xung quanh suối Nậm Pàn ........... 70
Bảng 5.11: Xu thế gia tăng lượng nước thải vào suối Nậm Pàn ..................... 81
Bảng 5.12: Dự báo tải lượng chất ô nhiễm trên suối Nậm Pàn ...................... 81
Bảng 5.13: Dự báo tải lượng chất ô nhiễm do nước thải sinh hoạt trên suối
Nậm Pàn .......................................................................................................... 82
Bảng 5.14: Dự báo tải lượng chất ô nhiễm do nông nghiệp trên suối Nậm Pàn...82


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Vị trí lấy mẫu nước mặt suối Nậm Pàn huyện Mai Sơn. ................ 20
Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Mai Sơn ............................................................ 28
Hình 5.1: Giá trị TSS trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................. 37
Hình 5.2: Giá trị pH trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................... 37

Hình 5.3: Giá trị DO trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. .................. 38
Hình 5.4: Giá trị BOD trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................ 39
Hình 5.5: Giá trị COD trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................ 40
Hình 5.6: Giá trị moni trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ............. 41
Hình 5.7: Giá trị Nitrit trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................ 42
Hình 5.8: Giá trị Nitrat trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ............... 43
Hình 5.10: Giá trị Xyanua trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. .......... 44
Hình 5.11: Giá trị Tổng dầu mỡ trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. . 45
Hình 5.12: Giá trị sen trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. .............. 46
Hình 5.13: Giá trị Chì trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ................ 46
Hình 5.14: Giá trị Đồng trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ............. 47
Hình 5.15: Giá trị Kẽm trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. .............. 47
Hình 5.16: Giá trị Tổng Crom trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. .... 48
Hình 5.17: Giá trị Coliform trong mơi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn......... 48
Hình 5.18: Giá trị E.Coli trong môi trường nuớc mặt suối Nậm Pàn. ............ 49
Hình 5.19: Biểu đồ giá trị WQI trong nước mặt suối Nậm Pàn. .................... 52
Hình 5.20: Bản đồ nội suy giá trị DO ............................................................. 55
Hình 5.21: Bản đồ nội suy giá trị TSS ............................................................ 57
Hình 5.22: Bản đồ nội suy giá trị độ đục ........................................................ 59
Hình 5.23: Bản đồ nội suy giá trị BOD........................................................... 60
Hình 5.24: Bản đồ nội suy giá trị COD........................................................... 62
Hình 5.25: Bản đồ nội suy giá trị moni ........................................................ 64


Hình 5.26: Bản đồ nội suy giá trị Phosphat .................................................... 66
Hình 5.28: Bản đồ phân cấp chất lượng nước suối Nậm Pàn đợt 1 ................ 69
Hình 5.29: Kết quả điều tra phỏng vấn người dân về ô nhiễm suối Nậm Pàn. ........71
Hình 5.30: Kết quả điều tra phỏng vấn người dân về diễn biến chất lượng
nước mặt suối Nậm Pàn. ................................................................................. 72
Hình 5.31: Dự báo tổng lượng nước thải tiểu vùng Nậm Pàn và phụ cận ...... 82

Sơ đồ 5.1: Bộ máy tổ chức quản lý tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu. ... 72


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơn La là t nh có tiềm năng lớn về tài nguyên nước với 35 suối lớn, 2
sông lớn là sông Đà với 32 phụ lưu và Sông Mã với 17 phụ lưu. Tài nguyên
nước mặt của toàn t nh vào khoảng 19 tỷ m3. Tài nguyên nước dưới đất phân
bố không đều, mực nước thấp, khai thác khó khăn, tồn tại dưới 2 dạng chủ
yếu là tầng chứa nước lỗ hổng phân bố trên diện tích khoảng 172km2 và tầng
chứa nước khe nứt các tơ phân bố trên diện tích khoảng 140.000 km2 [11].
Trong những năm gần đây, trước tác động của con người khiến cho
nguồn nước ở nhiều sông, suối đang bị ô nhiễm, thậm chí cạn kiệt. Nguyên
nhân là do việc đầu tư, xây dựng hàng loạt các cơng trình thuỷ điện, đập, hồ
chứa nước khiến phía hạ lưu thiếu nước; tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn;
thói quen lạm dụng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là thuốc diệt cỏ
của nông dân trong sản xuất nông nghiệp; ở các khu đơ thị, tồn bộ nước thải
đơ thị chưa qua xử lý được xả, thải trực tiếp xuống suối... Mặc dù tình trạng ơ
nhiễm nước mặt hiện nay trên địa bàn t nh chưa nghiêm trọng như các t nh
miền xuôi, nhưng cũng đáng báo động. Trong đó, phải kể đến hoạt động sản
xuất của Nhà máy đường Sơn La, Nhà máy tinh bột sắn đang gây ô nhiễm suối
Nậm Pàn (Mai Sơn); việc xả thải chất thải sinh hoạt trực tiếp chưa qua xử lý
cũng đang gây ô nhiễm suối Nậm Pàn (huyện Mai Sơn), suối Nậm La (thành
phố Sơn La) hoặc việc sơ chế nông sản đã gây ô nhiễm nguồn nước ở Thành
phố, Mai Sơn, Thuận Châu và Mộc Châu. Riêng nguồn nước dưới đất trên địa
bàn của t nh vẫn giữ nguyên hiện trạng và chất lượng chưa bị tác động nhiều.
Suối Nậm Pàn là nhánh cấp I của Nậm Bú, là nhánh cấp II cuả sông
Đà, nằm phía hữu ngạn của sơng Đà. Suối Nậm Pàn có tổng chiều dài khoảng
87,27 km chảy qua 03 huyện của t nh Sơn La là Yên Châu, Mai Sơn, Mường


La trước khi đổ ra sông Đà [12]. Tuy nhiên, đoạn chảy qua huyện Mai Sơn
hiện nay đang được khai thác sử dụng và bị tác động từ hoạt động công


nghiệp, nông nghiệp và sản xuất mạnh nhất. Theo Báo cáo Hiện trạng môi
trường t nh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo quan trắc môi trường
t nh Sơn La năm 2015, 2016 và 2017 chất lượng mơi trường nước suối Nậm
Pàn đã có dấu hiệu ơ nhiễm bởi chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, do sự tiếp nhận
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, y tế của cơ sở sản xuất và khu dân
cư. Với một địa bàn rộng, phát triển như huyện Mai Sơn và suối Nậm Pàn lại
có chiều dài tương đối lớn thì cơng tác quản lý tuy khó nhưng với sự quyết
liệt từ những cơ quan chức năng đã phần nào hạn chế mức độ ô nhiễm môi
trường. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hạn chế trong cơng tác quản lý môi trường
nên một số cá nhân, tập thể lợi dụng xả thải trực tiếp mà không qua xử lý
khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm. Hiện nay t nh Sơn La nói chung và huyện
Mai Sơn nói riêng đang thực hiện các chính sách thu hút đầu tư và việc đảm
bảo chất lượng nước suối Nậm Pàn để phục vụ sinh hoạt, sản xuất đang được
ưu tiên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, luận văn đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La”.
Đóng góp của đề tài:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề nghiên cứu trong và ngồi
nước, giám sát ơ nhiễm nước và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của khu vực
suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn, t nh Sơn La.
- Điều tra, đánh giá, cung cấp số liệu và thông tin cần thiết về hiện trạng
và diễn biến chất lượng nước suối Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn, t nh Sơn La.
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng nước suối Nậm Pàn
thuộc huyện Mai Sơn. t nh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước suối

Nậm Pàn thuộc huyện Mai Sơn, t nh Sơn La.


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử nghiên cứu
2.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia đã sớm phát hiện vấn đề ô nhiễm
nước và có những giải pháp bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Luật Nước sạch
của Hoa Kỳ ra đời năm 1972, khi quốc gia này nhận thấy sự ô nhiễm khủng
khiếp từ các dịng sơng do nước thải của các nhà máy đem lại. Nổi bật là sông
Cuyahoga ở bang Ohaio, với chiều dài 160km, lưu vực 2.100 km2, bề mặt
sông luôn bao phủ một lớp dầu nhờn màu nâu cũng như lớp dầu đen nổi váng
trên mặt nước 3 dày khoảng 20cm, khơng có sinh vật nào có thể tồn tại, mức
độ ơ nhiễm nặng nề khiến dịng sơng đã tự bốc cháy [4]. Để giải quyết vấn đề
này, năm 1972 Chính phủ Mỹ đã thúc đẩy và ra đời Luật nước sạch. Nhờ có
luật này nhiều kế hoạch hành động khơng ch cho sơng Cuyahoga mà cịn cho
tất cả các sơng, hồ trên tồn nước Mỹ được thực hiện và sông Cuyahoga đã
được hồi sinh. Tại quốc gia này, vai trị của cộng đồng trong kiểm sốt ơ
nhiễm nguồn nước là vơ cùng quan trọng. Cộng đồng có ý thức cao, được tập
huấn bài bản và đã hình thành một mạng lưới rộng khắp góp phần kiểm sốt ơ
nhiễm nước ở các con sông, hồ trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ.
Ở Úc, từ năm 1993 chương trình Waterwatch Victoria là một chương
trình cộng đồng tham gia kết nối các cộng đồng địa phương với sức khoẻ con
sông và vấn đề quản lí nước bền vững được khởi xướng để giúp cộng đồng
tham gia vào việc giám sát và quản lí đường thủy trong lưu vực của họ. Năm
2011 Waterwatch Victoria từ những dữ liệu do cộng đồng thu thập được đã
chia sẻ dữ liệu trực tuyến và hướng dẫn người sử dụng để có thể truy cập dữ
liệu này một cách hiệu quả nhất.



Cùng với sự hỗ trợ về mặt pháp lý, hàng loạt các tổ chức, các cá nhân trên
thế giới đã tiến hành những nghiên cứu về kiểm sốt ơ nhiễm nước: Richard
Helmer, Ivanildo Hespanhol trong nghiên cứu Water Polution Control - 1997,
Deanna E.Conners, Susan Eggert, Jennifer Keyes trong Community - Based
Water Quality Monitoring By Upper Oconee Watershed Network, 2011,
Akinagachi trong nghiên cứu Kinh nghiệm kiểm sốt mơi trường, 2011.
Tại Trung Quốc, áp dụng Luật phịng và kiểm sốt ơ nhiễm nước được
ban hành năm 1984 và được sửa đổi năm 1996 và 2008 với mục tiêu khắc
phục tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng và các tai nạn ô nhiễm nước xảy ra
thường xuyên trên toàn quốc, gây tác hại lớn đến sức khỏe cộng đồng và đe
dọa ổn định xã hội, thách thức gây gắt với sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong
đó, quy định rõ trách nhiệm bảo vệ mơi trường nước của chính quyền địa
phương, chính quyền địa phương có mục tiêu cụ thể trong thời gian xác định
làm giảm ô nhiễm nước, tạo thêm cơ hội cho cộng đồng tham gia bảo vệ môi
trường nước, các giải pháp bảo vệ nguồn nước và môi trường nước phải xuất
phát từ cộng đồng; hành vi gây ô nhiễm nước phải xử lý nặng; quy định kiểm
soát tổng thải của các chất gây ô nhiễm cơ bản.
Ở Malaysia, từ năm 2002 - 2006 “S tham gia của cộng đồng trong
quản lí nước” DANIDA và UNDP - GEF tài trợ và Trung tâm Mơi trường
tồn cầu (GEC) thực hiện thành lập các nhóm cộng đồng tham gia quản lí
sơng Pencala và hồ Kelana Jaya. Trong q trình đó đã đào tạo kỹ năng giám
sát nước sơng cho nhóm cộng đồng nịng cốt và các bên liên quan từ đó đưa
kỹ năng vào trường học. Nghiên cứu và chia sẻ trực tuyến kết quả giám sát
chất lượng nước của trường đại học. Có nhiều nhóm hoạt động nhưng có 3
nhóm giám sát hoạt động hiệu quả. Sở Thoát nước và thủy lợi Malaysia
(Drainage & Irrigation Department of Makaysia) thừa nhận chương trình
giám sát cộng đồng Sungai Pencala và Kelana Jaya đã được như là một mô



hình cho các chương trình cộng đồng theo “1 State 1 River Programme”.
Water Project bắt đầu từ năm 2007 nhằm cải thiện chất lượng nước sơng
Sungai Kinta và từ đó GEC phát triển và chuẩn hóa thành mơ hình “Câu lạc
bộ quản lý sông” (River Ranger Clu ).
Tại Nhật Bản, Luật kiểm sốt ơ nhiễm nước được ban hành năm 1970
với mục tiêu tiêu chuẩn môi trường đạt được ở hầu hết các địa phương trong
toàn quốc. Trên cơ sở đó, ơ nhiễm nước được chia thành nhiều loại khác nhau
theo mức độ ảnh hưởng và cơ chế ô nhiễm. Mục đích của kiểm sốt tổng tải
lượng ơ nhiễm là bảo vệ chất lượng nước tương ứng với tình hình sử dụng của
vùng nước. Luật kiểm sốt ơ nhiễm nước của Nhật Bản tập trung vào 3 nội
dung chính: Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước liên quan đến
sức khỏe con người và bảo vệ môi trường sống xây dựng tiêu chuẩn và quy
định về phát thải; kiểm sốt tổng lượng chất ơ nhiễm.
Tại Philippines, Luật nước sạch ban hành năm 2004 với mục tiêu là ngăn
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm nước thông qua cách tiếp cận liên ngành và sự tham
gia các đối tác. Luật này quy định về quản lí chất lượng nước, bảo vệ nguồn
nước, xử lý chất thải và kiểm sốt ơ nhiễm bởi các nguồn gây ô nhiễm khác nhau
như: KCN, cộng đồng, hộ gia đình và sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi những quốc gia đã kể trên thế giới còn rất nhiều các quốc gia đã
triển khi mơ hình kiểm sốt ơ nhiễm nước dựa vào cộng đồng như: Ấn Độ, Hàn
Quốc, Indonesia,… và đã rất thành công.
2.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề ô nhiễm nước cũng đã được nhà nước Việt Nam chú trọng, dù
chưa có những văn bản luật chuyên biệt về kiểm sốt ơ nhiễm nước nhưng
vấn đề tài ngun và ơ nhiễm tài ngun trong đó có cả tài nguyên nước đã có
trong một số văn bản luật như: Luật tài nguyên môi trường (2014), Luật tài
nguyên nước (2012),... Thông qua Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)


và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký kết Dự án hợp tác về "Tăng cường năng

l c quản lý môi trường nước tại Việt Nam", với sự tham gia của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Tổng cục Môi trường, các Sở TN&MT tại 5 t nh/thành phố: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Bà Rịa - Vũng tàu và Thừa thiên Huế. Thời hạn thực hiện Dự án từ năm 2011 - 2013 đã đem lại những kết quả
nghiên cứu bổ ích và vấn đề ơ nhiễm môi trường nước ở một số địa phương
cũng như nâng cao năng lực quản lý môi trường nước tại Việt Nam.
Trong nước đã có một số tác giả đã đề cập đến vấn đề kiểm sốt ơ
nhiễm nước như: Kiểm sốt ơ nhiễm nước tại Việt Nam của tác giả Thu Hà
đăng trên báo Lao động số 18 ngày 11/5/2014, Nguyễn Hồng Ánh, Nguyễn
Thùy Linh, Trần Thế Lỗn: Kiểm sốt ơ nhiễm nước tại Việt Nam: cơ hội và
thách thức trên Tạp chí Mơi trường, Kiểm sốt ơ nhiễm nước cần có hành
động quyết liệt tác giả Khánh Khoa trên báo Hà Nội mới,...
Gần đây tạp chí Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam cùng với
Trung tâm nghiên cứu môi tường và cộng đồng đã đề cập đến vấn đề “Ngăn
ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm nước” đã đưa ra một số ví dụ điển hình về ơ nhiễm
nước ở Bình Dương (Suối Bưng Cù), Nam Định (Ơ nhiễm tại làng nghề Bình
n), Bắc Ninh (Ơ nhiễm nước từ sản xuất bún tại xã Khắc Niệm)...
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm của các hồ tại Hà Nội của
Trung tâm môi trường và cộng đồng (2015) bằng việc khu trú các vị trí gây ơ
nhiễm, xác 6 định các nguồn thải, xây dựng bản đồ trên cơ sở ứng dụng cơng
nghệ GIS từ đó đã xuất bản lần đầu tiên tài liệu “Báo cáo Hồ Hà Nội”.
Nghiên cứu phân vùng ô nhiễm môi trường nước sông vùng Hà Nội (2013)
của tác giả Nguyễn Lê Tú Quỳnh, Lê Trình - Viện Khoa học mơi trường và
Phát triển (VESDEC) được đăng trên Tạp chí Mơi trường đã đánh giá hiện
nay, ô nhiễm các sông trên địa bàn TP. Hà Nội rất rõ rệt. Các tác nhân gây ô
nhiễm chính là chất hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt, TSS,


vi sinh… Nghiên cứu Hiện trạng mắc bệnh liên quan đến nguồn nước bị ô
nhiễm của người dân vùng nông thôn ven sông Nhuệ - sông Đáy, tỉnh Hà
Nam của tác giả Trịnh Thị Thanh - Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên Tạp

chí Mơi trường năm 2010 đã đánh giá chất lượng nước sông đoạn chảy qua
t nh Hà Nam: nước sông Nhuệ, không đạt tiêu chuẩn QCVN 08-2008, Loại
B1; nước sông Đáy, không đạt tiêu chuẩn QCVN 08- 2008, Loại A2. Tại Hà
Nam các loại bệnh người dân mắc phải liên quan đến nguồn nước ô nhiễm
gây nên như bệnh đường tiêu hóa (viêm nhiễm, tiêu chảy...), bệnh ngoài da,
bệnh phụ khoa... được thể hiện tương đối rõ. Tỷ lệ mắc bệnh tại các xã ven
sông cao hơn so với các xã khác.
Tại các địa phương, vấn đề nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước
luôn được sự quan tâm bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học và
sinh viên của các trường đại học. Ngồi ra, cịn có sự tham gia của giảng viên,
sinh viên ngành quản lý tài nguyên và mơi trường với số lượng lớn các cơng trình
nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu về mơi trường nền cho khu vực:
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng
nước mặt tỉnh Nghệ An của tác giả Dương Thanh Nga (học viên trường Đại
học Khoa học Tự nhiên) năm 2012 đã đánh giá chất lượng nước mặt trên địa
bàn t nh Nghệ

n giai đoạn 2010 - 2012 có nhiều diễn biến phức tạp. Xu

hướng chung tăng dần t lệ nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng, cần có biện
pháp xử lý trong tương lai và giảm dần t lệ nước mặt có thể phục vụ cho mục
đích sinh hoạt tức mức độ nhiễm bẩn nước mặt ngày càng cao.
- Nghiên cứu hiện trạng, diễn biến chất lượng nước sông Giêng, sông
Dinh và các giải pháp bảo vệ môi trường nước tại lưu vực của tác giả Lê Việt
Thắng, Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, trường Đại học
Công nghiệp TP. HCM đã đánh giá nguồn nước lưu vực sông Giêng, sông


Dinh đã có dấu hiệu ơ nhiễm, các thơng số có mức ơ nhiễm cao là TSS, COD,
BOD5, P-PO43-, N-NO2 Coliforms.

- Nghiên cứu th c trạng sơ chế cà phê tại lưu v c suối Bó Cá, tỉnh Sơn
La của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, Đồn Đức Lân, Nguyễn Tiến
Chính, Bùi Thị Sửu, Phạm Anh Tn, Nguyễn Đình Thoại, Lê Sỹ Bình Trường Đại học Tây Bắc đăng trên Tạp chí Mơi trường số 4 năm 2015 đã
đánh giá nguồn nước mặt tại một số khu vực nghiên cứu đang bị ô nhiễm thể
hiện thông qua các ch tiêu phân tích như độ đục, DO, COD và BOD5.
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầm tại huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh bằng chỉ số chất lượng nước - WQI của Nhóm tác giả
Nguyễn Trung Ngọc (Trung tâm Quan trắc mơi trường t nh Quảng Ninh),
Hồng Thị Thu Hương (Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Đại học
Bách khoa Hà Nội) đăng trên Tạp chí Mơi trường số 3/2014 đã đánh giá chất
lượng nước sông Cầm đã có sự suy giảm rõ rệt trong những năm gần đây do
tác động của hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực.
- Ứng dụng GIS và thuật toán nội suy xây d ng bản đồ chất lượng
nước suối Nậm Pàn chảy qua huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La của nhóm tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Hải Hịa, Nguyễn Tuấn
Phương đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 4 năm
2018 đã đánh giá chất lượng nước suối Nậm Pàn tại điểm quan trắc có dấu
hiệu ơ nhiễm hữu cơ, vi sinh và dinh dưỡng. Mức độ ô nhiễm thấp chưa đến
mức báo động và ch xảy ra tại một số điểm.
Có thể nói hầu hết các tác giả trên mới ch dừng lại ở những báo cáo
nhỏ hoặc chưa xác định cộng đồng là nhân tố quan trọng chính trong
KSONN. Tuy nhiên những nghiên cứu trên đã đưa ra các định hướng và một
số giải pháp cho vấn đề KSONN ở Việt Nam.


2.2. Tổng quan về nƣớc mặt
2.2.1. Khái niệm
Theo Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 quy định:
- Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa
và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn một t nh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Lưu v c sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới
đất chảy tự nhiên vào sơng và thốt ra một cửa chung hoặc thốt ra biển.
Lưu vực sơng gồm có lưu vực sơng liên t nh và lưu vực sông nội t nh.
- Lưu v c sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một t nh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Ơ nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn
nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngồi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép áp dụng.
2.2.2. Các thông số sử dụng để đánh giá chất lượng nước mặt
Nước mặt bị ô nhiễm hay bị nhiễm bẩn có thể quan sát được bằng cảm
quan qua các hiện tượng khác thường như sau:


- Màu sắc: Nước sơng có màu xanh nhẹ do sự hấp thụ chọn lọc các
bước sóng nhất định của ánh sáng. Nước có rong tảo có màu xanh đậm hơn,
có màu vàng do nhiễm sắt, màu vàng bẩn do nhiễm axit humic trong mùn.
Nước thải làm cho nước có màu nâu hoặc đen. Mỗi loại nước thải đều có màu
sắc khá đặc trưng.
- Mùi vị: Nước sông khi nhiễm bẩn có mùi vị lạ. Ví dụ: Mùi thối, vị

tanh, chát… Trong nước thải chứa nhiều tạp chất hóa học và làm cho nước có
mùi vị lạ đặc trưng. Quá trình phân giải các chất hữu cơ có trong nước cứng
làm cho nước có mùi vị khác thường.
- Độ đục: Nước sông bị nhiễm bẩn các loại nước thải thường bị đục: độ
trong giảm và độ đục tăng. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, chúng có kích
thước rất khác nhau ở dạng keo hoặc phân tán thô. Độ đục càng lớn thì khả
năng ánh sáng qua nước bị giảm dần đến quá trình quang hợp bị yếu, nồng độ
oxi hịa tan trong nước nhỏ và mơi trường trong nước trở nên kị khí ảnh hưởng
đến đời sống của nhiều động, thực vật thủy sinh trong đó có vi sinh vật.
Ngoài ra để đánh giá chất lượng nước mặt, phải được đánh giá
bằng các ch tiêu cụ thể như sau:
- Độ pH: là đơn vị biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước được tính
theo cơng thức pH = -lg[H+] và có thang độ đơn vị từ 0 đến 14. pH là một
trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất trong
hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước
thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mịn…và nhiều tính
tốn về cân bằng axit bazơ. Giá trị pH ch ra mức độ axit (pH<7) hoặc bazơ
(pH>7), thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào mơi trường nước.
- Nhiệt độ (to): Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng tới sự hịa tan oxy, khả
năng tổng hợp quang hóa của tảo và các thực vật thủy sinh. Các hoạt động của
cơng người có thể làm ảnh hưởng đến nhiệt độ của nước và gây ra các tác động


sinh thái nhất định. Thông số nhiệt độ được dùng để tính các dạng độ kiềm,
nghiên cứu mức độ bão hịa của oxy, cacbonat, tính tốn độ muối.
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất
rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều phương diện.
Hàm lượng chất rắn trong nước thấp làm hạn chế sự sinh trưởng hoặc ngăn
cản sự sinh sống của thủy sinh. Phân tích chất rắn lơ lửng, để kiểm soát các
hoạt động sinh học…

- DO: là lượng oxy hòa tan trong nước. Cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thủy sinh, cơn trùng…) thường được tạo ra do sự
hịa tan khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. DO là một ch số quan trọng để
đánh giá sự ô nhiễm nước của các thủy vực.
DO thường được tạo ra do sự hịa tan của oxi trong khí quyển và một
phần nhỏ là do sự quang hợp của tảo... Khi nồng độ DO trở nên quá thấp sẽ
dẫn đến hiện tượng khó hơ hấp, giảm hoạt động ở các lồi động thực vật dưới
nước và có thể gây chết. Nồng độ DO trong tự nhiên khoảng từ 8-10ppm, phụ
thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chấtvà một số tác nhân khác. DO còn là một
ch số quan trọng trong việc đánh giá sự ô nhiễm nước trong ngành thủy điện.
- BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết cho VSV để oxy
hóa và ổn định các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện
nhất định. Khi q trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các VSV sử dụng oxy hịa
tan, vì vậy xác định tổng oxy hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh
học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với
nguồn nước. BOD gián tiếp ch ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị
oxy hóa sinh học mà đặc biệt là các chất hữu cơ.
BOD5 là thông số được sử dụng phổ biến nhất đó chính là lượng oxy
cần thiết để oxy hóa sinh học trong năm ngày ở nhiệt độ 200C. Ngoài ra theo
yêu cầu nghiên cứu người ta còn định các đại lượng nhu cầu oxy hóa sau 60 69 ngày (BOD tận cùng (UBOD)…


- COD: Nhu cầu oxy hoá học là lượng oxy cần thiết để oxy hố hồn
tồn các hợp chất hữu cơ và vơ cơ trong nước bằng chất oxy hóa mạnh, COD
có đơn vị là mg/L. Thơng thường hàm lượng các chất hữu cơ (bị oxy hóa hóa
học) lớn hơn nhiều lần so với các chất vô cơ, nên COD được xem là ch tiêu
để đánh giá mức độ ô nhiễm do các hợp chất hữu cơ (kể cả chất hữu cơ dễ
phân huỷ và khó phân huỷ sinh học) của nước và nước thải.
- Độ đục: Độ đục của nước đặc trưng cho sự có mặt của các tạp chất
phân tán dạng hữu cơ, vơ cơ khơng hịa tan, hoặc keo có nguồn gốc khác nhau.

Thơng thường nước mặt bị đục do sự tồn tại các loại bùn, axit silic, hydroxit
sắt, hydroxit nhôm, các loại keo hữu cơ, vi sinh vật và sinh vật phù du. Trong
nước ngầm độ đục đặc trưng cho sự tồn tại các chất khoáng không tan hoặc các
chất hữu cơ từ nước thải xâm nhập vào đất và ngấm vào mạch nước ngầm. Độ
đục làm tăng khả năng hấp thụ ánh sáng do đó làm tăng nhiệt độ của nước dẫn
đến mất tính đa dạng thủy sinh, đồng thời làm giảm khả năng truyền qua của
ánh sáng dẫn đến làm giảm quá trình tổng hợp quang hóa và giảm oxi hịa tan.
Có nhiều phương pháp xác định độ đục của nước vì vậy kết quả được biểu diễn
bằng các đơn vị khác nhau.
- Amoni (NH4+): Là sản phẩm của q trình chuyển hóa Nitơ trong
nước mặt tự nhiên do các chất thải sinh hoạt và công nghiệp. Amoni tồn tại
dưới dạng Vết (khoảng 0,05mg/L) rất độc với cá và các động vật thủy sinh
khác. Khi nước có pH thấp amoni chuyển sang dạng muối amoni (NH4+), với
sự có mặt của oxy amoni chuyển thành Nitrat (NO3-).
- Nitrat (NO3-): Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các loại rau cỏ
tự nhiên, do việc sử dụng phân bón hóa học và từ các quá trình phân giải các
hợp chất chứa Nitơ trong nước cống và nước thải công nghiệp.
- Nitrit (NO2+): Là sản phẩm trung gian trong q trình chuyển hóa
Nitơ. Nitơ có mặt trong nước do sự phân hủy sinh học các chất Protein.


- Kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với
người và động vật. Trong nước thải cơg nghiệp thường có các kim loại nặng
là: Chì (Pb), Thủy ngân (Hg), Crom (Cr), Cadimi (cd), sen ( s)…
- Chất bảo vệ th c vật: là các chất hữu cơ tổng hợp có cấu trúc hóa học đa
dạng. Thành phần hóa học của chúng ngồi cacbon cịn có lưu huỳnh, phosphor,
clo, nitơ. Chúng có độc tính, tác động tiêu cực đến quá trình sinh trưởng của cơ
thể sinh vật. Có thể chia thuốc bảo vệ thực vật thành: thuốc diệt sâu, thuốc diệt
cỏ, thuốc chống vi khuẩn, thuốc diệt nấm, thuốc diệt loài gặm nhấm.
- Coliform: Vi khuẩn các nhóm coliform (Colifrom, fecal colifrom,

fecal streptococci…) có mặt trong ruột non và phân trong động vật máu nóng,
qua con đường tiêu hóa mà chúng xâm nhập vào mơi trường và phát triển
mạnh mẽ nếu có điều kiện thuận lợi.
- E.coli: Là trực khuẩn đường ruột vì vậy sự có mặt của chúng trong
nước là dấu hiệu chứng tỏ nước bị nhiễm phân. Số liệu coliform cung cấp cho
chúng ta thông tin chung về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh
môi trường xung quanh nơi lấy mẫu.
2.3. Tổng quan về ô nhiễm nƣớc mặt suối Nậm Pàn
Suối Nậm Pàn là nhánh cấp I của Nậm Bú, là nhánh cấp II cuả sơng
Đà, nằm phía hữu ngạn của sơng Đà. Suối Nậm Pàn có tổng chiều dài khoảng
90 km chảy qua 03 huyện của t nh Sơn La là Yên Châu, Mai Sơn, Mường La
trước khi đổ ra sông Đà.
Hiện nay trên địa bàn huyện Mai Sơn có Nhà máy xi măng Mai Sơn,
Nhà máy tinh bột sắn Sơn La, Nhà máy mía đường Sơn La, Bệnh viện Đa
khoa huyện Mai Sơn, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi t nh Sơn La và Trung tâm
y tế dự phịng huyện Mai Sơn đang hoạt động, ngồi ra Khu công nghiệp Mai
Sơn cũng đã bắt đầu đi vào hoạt động. Nước thải phát sinh từ các hoạt động
của các nhà máy xí nghiệp, bệnh viện và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ (cơ sở chăn


nuôi lợn, gà…) đều được chảy ra suối Nậm Pàn. Ngoài ra trên địa bàn huyện
Mai Sơn (xã Chiềng Ban, Chiềng Mung, Chiềng Mai) vào vụ cà phê các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với các hộ gia đình sản xuất cà phê xả thải
trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra môi trường gây ô nhiễm suối Nậm Pàn
khu vực xã Chiềng Mung, Mường Bằng.
Bên cạnh đó chất thải từ hoạt động nơng nghiệp cũng góp phần làm ô
nhiễm môi trường nước mặt. Các tác nhân chủ yếu như lượng phân bón hóa
học dư thừa trên đồng ruộng, thuốc trừ sâu; chất thải từ thủ tục chăn nuôi thả
rơng khơng được kiểm sốt. Trong đó thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái của nó. Thêm vào đó, dư lượng

thuốc trừ sâu, phân bón hóa học gia tăng ngày một nhiều trong môi trường do
việc sử dụng thiếu hợp lý của nông dân.
Nước thải sinh hoạt cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường nước suối Nậm Pàn. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa
ở huyện Mai Sơn diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là khu vực thị trấn Hát Lót, trong
lúc đó cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện để đáp ứng theo kịp nhịp độ phát triển
đơ thị đó. Hầu hết khu dân cư và các vùng tập trung dân cư chưa có hệ thống
thốt nước mưa và thu gom nước thải sinh hoạt tách biệt, chưa có nhà máy xử
lý nước thải sinh hoạt tập trung. Điều này dẫn đến nước thải cùng nước mưa
thoát chung một hệ thống sau đó xả thẳng vào suối Nậm Pàn gây ơ nhiễm
nguồn nước mặt nơi tiếp nhận
Nguồn nước mặt suối Nậm Pàn khá lớn, tuy nhiên phân bố không đều
theo mùa. Nhu cầu phát triển công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân do
dân số tăng lên kéo theo khai thác nước mặt với khối lượng lớn. Theo báo cáo
kết quả kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường cho thấy hầu hết các cơ sở công
nhiệp, nhà máy, các trại chăn ni trong q trình kiểm tra đều khai thác sử dụng


nguồn nước mặt mà khơng có xin phép cơ quan có chức năng. Tình trạng đó dẫn
đến sự thiếu hụt và gây ô nhiễm cục bộ nguồn nước đặc biệt là về mùa khô.
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường t nh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
và Báo cáo quan trắc môi trường t nh Sơn La năm 2015, 2016 và 2017 chất
lượng môi trường nước suối Nậm Pàn đã có dấu hiệu ơ nhiễm bởi chất hữu
cơ, chất dinh dưỡng, do sự tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp, y tế của cơ sở sản xuất và khu dân cư.
Như vậy, hiện nay suối Nậm Pàn đoạn chảy qua huyện Mai Sơn đang
bị tác động mạnh bởi các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, y tế và tốc độ
đơ thị hóa và phát triển dân cư.



×