Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Truyền thông về di sản văn hoá vật thể địa phương trên báo chí Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM QUỐC RIN

TRUYỀN THÔNG VỀ DI SẢN VĂN HỐ VẬTTHỂ
ĐỊA PHƢƠNG TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
K
6

9

6

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

C Mau, ăm


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM QUỐC RIN

TRUYỀN THÔNG VỀ DI SẢN VĂN HỐ VẬTTHỂ
ĐỊA PHƢƠNG TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU
K
6

9


6

Chun ngành: Báo chí học định hướng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
C ủ ịc Hộ



N ƣờ

C Mau, ăm

ƣớ

dẫ k

a ọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết, đây là luận văn do tôi tự nghiên cứu, chưa được công bố ở
bất cứ cơng trình khoa học nào. Mọi luận cứ trong luận văn là xác thực. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung của luận văn.

T c

P


uậ

ă

m Quốc R


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thái
– Người hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các chuyên gia, nhà quản lý,
lãnh đạo các ngành và các đơn vị có liên quan; sự giúp đỡ của các nhà báo,
biên tập viên, phóng viên, bạn bè đồng nghiệp, cơng chúng báo chí đã dành
thời gian tham gia trả lời câu hỏi điều tra; các thầy cô ở Viện Đào tạo Báo chí
& Truyền thơng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
T c

P

uậ

ă

m Quốc Rin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 14
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 15
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 16
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 17
C ƣơ

. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 18

. .H



k

m

ua

............................................. 18

1.1.1. Các khái niệm báo chí được sử dụng trong luận văn: .......................... 18
1.1.2. Một số khái niệm về văn hoá được sử dụng: ........................................ 22
. .H



d


ă

ở C Mau ...................................................... 25

1.2.1. ệ thống di s n văn hoá vật th

C M u .......................................... 25

1.2.2. ệ thống Di s n văn hoá phi vật th tại C M u ................................. 25
1.2.3. V i nét về quá trình hình th nh củ hệ thống di s n văn hoá C M u 26
1.2.4. Qu n đi m về tru ền th ng di s n văn hoá vật th đ phư ng tại C M u ... 28
1.3. Vai trị của báo chí Cà Mau trong truy n thông v di s
thể ịa p ƣơ

ă

ật

............................................................................................... 30

1.3.1. Lý do lự chọn loại hình báo in v báo điện tử đ kh o sát ................. 32
1.3.2. u th củ loại hình báo in v báo điện tử đ

phư ng trong b o t n v

phát hu giá tr di s n văn hoá vật th C M u.............................................. 34
Tiểu k
C ƣơ


c ƣơ

.......................................................................................... 36

. BÁO CHÍ CÀ MAU TRUYỀN THƠNG VỀ DI SẢN VĂN

HOÁ VẬT THỂ ĐỊA PHƢƠNG ................................................................. 38
. .V
uậ

c c

ịa p ƣơ

ƣ ck

ă .......................................................................................................... 38
1


2.1.1. áo C M u .......................................................................................... 38
. .T

c

u



ể ịa p ƣơ


c

p

u d

ă



C Mau .......................................................... 40

2.2.1. Ti u chí chọn tác ph m báo chí kh o sát .............................................. 40
2.2.2. Số lượng tin b i củ t báo in áo C M u

áo nh

tM iv

C M u điện tử tru ền th ng về di s n văn hoá vật th tại đ

phư ng

áo

(6/2019/6/2020) ............................................................................................... 41
2.2.3. Nội dung các tác ph m báo chí tru ền th ng về di s n văn hố vật th
đ


phư ng tr n báo chí C M u t tháng 6 2 19 đ n 6 2 2

áo in v

áo điện tử ..................................................................................................... 43
2.2.4. ình th c th hiện các tin b i tr n báo chí C M u về di s n văn hoá
vật th củ đ

phư ng .................................................................................... 59

. .N u

của
d

ă

c


của

ể ịa p ƣơ

c

C Mau k

u


............................................... 67

2.3.1. Ngu n nh n khách qu n ...................................................................... 67
2.3.2. Ngu n nh n chủ qu n .......................................................................... 68
T ểu k

c ƣơ

.......................................................................................... 71

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TRUYỀN THƠNG VỀ
DI SẢN VĂN HỐ VẬT THỂ ĐỊA PHƢƠNG TRÊN BÁO CHÍ CÀ MAU.. 73
3.1. G

p

p

ca c

ƣ

u

...................................... 73

3.1.1. ối v i c qu n qu n lý nh nư c v chu n m n về Di s n văn hoá
vật th đ

phư ng........................................................................................... 73


3.1.2. ối v i c qu n qu n lý báo chí v c qu n báo chí đ
3.2. Chi
p ƣơ

ƣ c và chi n thuật truy n thông của cơ ua

phư ng ........ 75
c

ịa

C Mau............................................................................................. 77

3.3. Kỹ năng tác nghiệp và mơ hình truyền thơng của báo chí địa phương ... 80
3.3.1. Kỹ năng tác nghiệp................................................................................ 80
3.3.2. ề xu t m hình tru ền th ng ............................................................... 85
2


T ểu k

c ƣơ

.......................................................................................... 87

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 95


3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GS.TS

Giáo sư, Tiến sĩ

2

PGS.TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ

3

LS – VH

Lịch sử - Văn hoá

4


UBND

Uỷ ban Nhân dân

5

VH-TT&DL

Văn hoá, Thể thao và Du lịch

6

TT

Truyền thông

7

TTĐC

Truyền thông đại chúng

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng Thống kê tin, bài trên báo in Báo Cà Mau, Báo nh Đất M i
và Báo Cà Mau điện tử có nội dung thơng tin về di sản văn hoá vật thể địa
phương (6/2019-6/2020) ................................................................................. 41
Bảng 2.2: Bảng Thống kê tỷ lệ tin bài trên chí Cà Mau viết về di sản văn hố

vật thể địa phương ........................................................................................... 42
Bảng 2.3: Bảng thống kê hình thức thể hiện tin bài về di tích LS - VH trên
báo chí Cà Mau ............................................................................................... 59

5


MỞ ĐẦU
.T

c p

của

Hoạt động báo chí về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hố truyền
thống, trong đó có hệ thống di sản văn hố vật thể và phi vật thể, được Đảng
và Nhà nước, các cơ quan báo chí đặc biệt quan tâm, từ đó góp phần phục vụ
tốt nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu của cơng chúng. Theo đó, truyền
thơng về di sản văn hố trên báo chí đã có những thay đổi tích cực cả về đề
tài, tần suất, thể loại và chất lượng.
Riêng đối với lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hố, Nhà
nước đã có nhiều văn bản pháp lý về lĩnh vực bảo tồn di sản văn hoá, theo
tinh thần của Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) về “X

dựng v phát

tri n nền văn hó Việt N m ti n ti n đậm đ b n sắc d n tộc”, Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định “văn hó l nền t ng tinh thần củ xã
hội v


l mục ti u v

l động lực thúc đ

sự phát tri n kinh t - xã

hội…”, Nghị quyết đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng là “b o
t n v phát hu các di s n văn hó d n tộc các di tích l ch sử - văn hó

d nh

l m thắng c nh…” mà báo chí c ng là một thành tố khơng thể thay thế để
hiện thực hố tinh thần ấy. Đặc biệt là Luật di sản văn hóa được Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thơng qua
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009, đây là
một bước ngoặt thay đổi rất lớn trong sự nghiệp văn hóa.
Di sản văn hố là tài sản vơ cùng q giá của mọi dân tộc, nó chứa
đựng những giá trị thuộc về truyền thống tốt đẹp, phản ánh đầy đủ phẩm chất
và trí tuệ của con người trong q trình thích ứng, cải biến thiên nhiên và cách
ứng xử với các mối quan hệ xã hội theo chiều dài lịch sử. Với Di sản văn hoá
vật thể, có thể hiểu nơm na là những gì hiện hữu có thể cầm, nắm, cảm nhận
bằng tất cả các giác quan của con người. Từ chuyện ăn, mặc, ở, đi lại cho đến
6


những cơng trình kiến trúc tâm linh, tơn giáo hay các di sản văn hoá – lịch
sử... Để hiểu rõ về một vùng đất, một đất nước, một nền văn hố, khơng có cách
nào khác là phải giải mã được nền văn hố ấy. Trong đó, giải mã di sản văn hoá
vật thể từ lâu đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều lĩnh vực khoa học như

Văn hoá học, Sử học, Khảo cổ học…và nhiều bộ môn khoa học liên ngành.
Truyền thơng về di sản văn hố vật thể chính là làm rõ thêm, nhân rộng
lên những thơng điệp về lịch sử mà thế hệ trước trao truyền cho thế hệ sau, từ
đó cảm nhận được quá khứ, tìm đến với truyền thống lịch sử, những giá trị
đạo đức, thẩm mỹ, tín ngưỡng, tâm linh để các thế hệ đi sau tiếp nối và sáng
tạo ra những giá trị văn hóa mới. Di sản văn hố vật thể cịn là địa điểm tham
quan, tìm hiểu, nghiên cứu rất thú vị cho du khách trong và ngoài nước, từ đó
các di tích sẽ góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của
mỗi địa phương.
Cà Mau là tỉnh có vị trí ở cực Nam của Tổ quốc, có rừng đước và rừng
tràm U Minh bạt ngàn. Nơi đây lưu dấu nhiều thăng trầm của lịch sử khẩn
hoang, mở cõi Nam Bộ của các bậc tiền nhân. Là nơi khởi phát và sản sinh
những địa danh, di tích, cá nhân ưu tú mà tiếng thơm đã vang xa khắp cõi.
Đây c ng là địa chỉ đỏ trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ. Cà Mau là nơi được Đảng chọn làm căn cứ địa cách
mạng, các cơ quan chủ chốt của Đảng từng hoạt động tại vùng đất này như:
Xứ uỷ Nam bộ; Trung ương cục miền Nam; Liên Tỉnh uỷ Hậu Giang; Tỉnh uỷ
Bạc Liêu.
Cà Mau nằm trong vùng văn hoá Nam Bộ, một trong 6 vùng văn hóa
của khơng gian văn hóa Việt Nam: Tây Bắc, Việt Bắc, Bắc Bộ, Trung Bộ,
Tây Nguyên và Nam Bộ, (theo cách phân vùng được coi là hợp lí và khách
quan hơn cả của Giáo sư Trần Quốc Vượng). Trong vùng văn hoá Nam Bộ,
Cà Mau thuộc tiểu vùng văn hoá Tây Nam Bộ với cả những đặc trưng chung
và những nét riêng độc đáo của khu vực Tây Nam Bộ. Đây là khu vực văn
7


hoá với các chủ thể văn hoá là người Kinh, người Hoa và người Khmer cộng
cư, có những bản sắc riêng và sự phối trộn văn hố vơ cùng phong phú. Di
sản văn hoá vật thể tại Cà Mau được hình thành trên cách ứng xử của chủ thể

với điều kiện tự nhiên và với các mối quan hệ xã hội, vì thế c ng vơ cùng
phong phú và trải dài xuyên suốt quá trình hình thành, phát triển của lịch sử
vùng đất này.
Tỉnh Cà Mau được thành lập năm 1997 (từ tỉnh Minh Hải tách thành
hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu). Di sản văn hoá của địa phương Cà Mau khá
phong phú, bao gồm cả di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể.
Di sản văn hoá nổi bật nhất phải kể đến loại hình Đờn ca tài tử đã được
UNESCO cơng nhận là di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại bao
gồm 21 tỉnh, thành phố phía Nam của Việt Nam (trong đó có Cà Mau) vào
năm 2013. Ngồi ra, tỉnh Cà Mau có 40 di sản văn hố phi vật thể được
UBND tỉnh Cà Mau cơng nhận là di sản văn hoá cấp tỉnh. Mới đây nhất, vào
tháng 12/2019, tỉnh Cà Mau có 02 Di sản văn hố phi vật thể đầu tiên được
cơng nhận là Di sản văn hoá phi vật thể Quốc gia là “Nghề gác kèo ong” và
“Nghề muối b khí ”.
Di sản văn hoá vật thể địa phương là bộ phận quan trọng cấu thành nên
bản sắc văn hoá đặc trưng của Cà Mau. Trong đó, hệ thống di tích LS - VH
đóng vai trị chủ đạo, có tính đại diện cho di sản văn hoá vật thể của địa
phương. Hiện nay, tỉnh Cà Mau đã có 12 di sản văn hố vật thể được cơng
nhận danh hiệu di tích LS - VH Quốc gia và 31 di tích LS - VH cấp tỉnh.
Trong hệ thống di sản văn hố vật thể, ngồi di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa
Phật tổ (Quan Âm cổ tự), cịn lại là các di tích LS - VH của thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ. Các di tích này có vị trí rất xa trung tâm
thành phố Cà Mau, giao thông đi đến các di tích gặp nhiều khó khăn, nên sự
quản lý cịn hạn chế, tình trạng di tích bị người dân, cơ quan, đơn vị lấn chiếm
vẫn xảy ra.
8


Hơn nữa, một số di tích dù đã được cơng nhận là di tích Quốc gia hoặc di
tích cấp tỉnh, song chỉ là trên giấy tờ, thủ tục, thực tế vẫn chưa được đầu tư

xây dựng về cơ sở hạ tầng. Thời gian qua, các cơ quan báo chí dù đã nỗ lực
thông tin, truyền thông trên lĩnh vực báo chí các vấn đề liên quan đến bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, tuy nhiên vẫn còn vướng rất nhiều
hạn chế cả về số lượng, tần suất và chất lượng.
Trải qua thời gian dài, trước những tác động của tự nhiên, sự lão hóa
của nguyên vật liệu kiến trúc, nhiều di tích đã xuống cấp, cần được tu bổ, tôn
tạo và đây là những vấn đề lớn đặt ra thách thức mang tính sống cịn với các
di sản văn hoá vật thể.
Thời gian qua, do bị hạn chế về các chuyên trang, chuyên mục, chuyên
đề nên các cơ quan báo chí tại địa phương Cà Mau hầu hết thực hiện công tác
thông tin, truyền thông một cách rời rạc, manh mún, thiếu những tuyến bài tạo
ra sự liên kết, chuyên sâu, dẫn đến một kênh thông tin hiệu quả cho xã hội
chưa được tận dụng và phát huy đúng mức. Đây c ng là một trong những
nguyên nhân khiến hiểu biết, sự quan tâm của các cấp, các ngành và đặc biệt
là nhân dân trong tỉnh về di sản vật thể còn nhiều hạn chế, bất cập.
Khơng chỉ vậy, đội ng phóng viên, biên tập viên và đội ng quản lý cơ
quan báo chí của địa phương Cà Mau c ng chưa đạt được hiệu quả mong
muốn trong cơng tác truyền thơng báo chí đối với việc gìn giữ, bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hố truyền thống. Lực lượng phóng viên tác nghiệp ở
mảng văn hố – xã hội cịn mỏng, chưa có am hiểu chuyên sâu về lịch sử, văn
hoá, địa lý dẫn đến chất lượng thông tin tuyên truyền chưa đáp ứng được nhu
cầu của công chúng độc giả.
Những giá trị lịch sử - văn hóa của di sản văn hố vật thể là đối tượng
nghiên cứu, tham quan của đông đảo du khách trong và ngồi nước. Hơn bao
giờ hết, cơng tác truyền thơng báo chí nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hoá vật thể đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh cần được tăng cường và nâng
9


cao hiệu quả hoạt động để các di tích ngày càng được phát huy giá trị tốt hơn.

Đây c ng là mảnh đất màu mỡ mà từ lâu báo chí truyền thông đã coi là một
đối tượng, chủ đề xuyên suốt, có sức hút to lớn và tính xã hội phổ quát. Đây
không chỉ là một kênh, một cơ hội để giới thiệu văn hoá, con người, vùng đất
Cà Mau với bạn bè khắp chốn mà còn là nơi lưu giữ, phát huy những giá trị
văn hoá đặc sắc của vùng đất trẻ Cà Mau.
Là một phóng viên văn hố – xã hội cơng tác trong lĩnh vực báo chí,
bản thân xác định rõ tầm quan trọng c ng như vị trí, vai trị của từng di sản
văn hố vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Công tác truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng về bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản
văn hoá vật thể được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Cà Mau cần có tính định
hướng lâu dài, tính khoa học, đúng hướng với điều kiện hiện nay, nên việc
truyền thông về các hoạt động quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di
tích LS - VH là rất cần thiết. Mặt khác, là học viên cao học chuyên ngành Báo
chí học theo định hướng ứng dụng, nên việc lựa chọn đề tài luận văn c ng cần
phải có tính ứng dụng vào vị trí cơng tác, góp phần thực hiện nhiệm vụ được
giao tại cơ quan. Nhận thức được tầm quan trọng c ng như tính cấp thiết của
vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài “T u
ịa p ƣơ

c
6

9

C Mau K
6

d

ă






trên
” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, qua đó

có thể góp một phần nhỏ vào việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hố vật
thể nói riêng và hệ thống di sản văn hố nói chung của địa phương.
. Lịc

cứu
Nhiều bài báo, luận văn, luận án đã lấy di sản văn hố là đối tượng tiếp

cận. Trong đó, liên quan đến việc bảo tồn và phát huy di sản văn hố vật thể,
đáng chú ý là Luận án áo chí v i việc b o t n v phát hu văn hó vật th
củ

Nội của Đào Xuân Hưng do V Duy Thơng hướng dẫn [20]. Luận án

đã có đóng góp, bổ sung nhất định vào việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
10


xây dựng và phát triển văn hoá vật thể Hà Nội nói riêng và giá trị văn hóa
Việt Nam nói chung trong điều kiện mới, xây dựng nền tảng tinh thần của xã
hội, mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước, xây dựng các chuẩn
mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nội dung nghiên của luận án là tư liệu tham

khảo cho công tác lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền, sự phối hợp
giữa các sở, ban, ngành với báo chí để đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp nhằm giữ gìn, phát huy những giá
trị văn hố vật thể Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu c ng chỉ ra những hạn chế, bất cập của báo chí. Từ
đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động báo
chí về bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá vật thể Hà Nội, xây dựng hệ
thống báo chí ở nước ta ngày càng phát triển vững mạnh, hiện đại. Luận án
c ng là nguồn tài liệu tham khảo cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng
dạy đối với sinh viên các chuyên ngành báo chí, cho các học viên cao học,
nghiên cứu sinh và những ai quan tâm đến vấn đề này.
Ngồi ra, có thể kể đến Luận văn thạc sĩ Báo chí học: Đào Thị Minh
Nguyệt, áo chí v i việc gi i thiệu v góp phần b o t n di s n văn hoá
Nội do do GS, TS Hà Minh Đức hướng dẫn [24]; Đỗ Thị Như Quỳnh, V n đề
qu ng bá di d n văn hó phi vật th Việt N m qu k nh đối ngoại VTC1
Kh o sát b n tin “Văn hó Việt” v “Ngư i Việt 5 Ch u” t 1 2 16 đ n
3/2017) do PGS, TS Dương Xuân Sơn hướng dẫn [27]; Phan Lạc Trung, Báo
chí

Nội v i v n đề b o t n phố cổ hiện n

do PGS, TS Đinh Văn Hường

hướng dẫn [38]; Nguyễn Thanh Huyền, V n đề b o t n v phát hu giá tr di
s n văn hoá vật th được UNESCO c ng nhận tại Việt N m tr n báo điện tử
do PGS, TS Nguyễn Thị Minh Thái hướng dẫn [19]; Lý Thị Dinh,

ot nv

phát hu văn hoá d n tộc M ng tr n chư ng trình tru ền hình ti ng M ng

kênh VTV5 do PGS, TS Nguyễn Thành Hưng hướng dẫn [7]; Hoàng Thị Hiền,
11


áo chí ắc Ninh v i c ng tác b o t n v phát hu d n c Qu n họ do PGS,
TS Nguyễn Linh Khiếu hướng dẫn [18] …
Riêng luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Huyền, V n đề b o t n v
phát hu giá tr di s n văn hoá vật th được UNESCO c ng nhận tại Việt
N m tr n báo điện tử có một số nét tương đồng với vấn đề mà luận văn này
tập trung nghiên cứu. Đóng góp của luận văn nêu trên có giá trị về phương
pháp thực tiễn và mơ hình truyền thơng đối với di sản văn hố vật thể nói
chung. Tuy nhiên, luận văn nêu trên chỉ đi sâu vào một đối tượng là di sản
văn hố vật thể đã được tổ chức UNESCO cơng nhận, mà chưa đánh giá,
khảo sát và lưu tâm đến vai trị, giá trị của di sản văn hố vật thể được công
nhận ở tầm quốc gia và địa phương. Luận văn chưa coi những đối tượng này
như là một chủ thể tiềm năng để có thể xây dựng, nâng cấp và tiến đến mục
tiêu được công nhận ở mức độ cao hơn, tức được thừa nhận là di sản của nhân
loại do tổ chức UESCO công nhận.
Tỉnh Cà Mau với 12 di tích LS - VH được Bộ VH,TT&DL xếp hạng di
tích quốc gia và 31 di tích LS - VH được UBND Cà Mau xếp hạng di tích cấp
tỉnh. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa truyền thông báo chí với các vấn đề
văn hố xuất hiện trong thời gian gần đây với tần suất ngày một nhiều cho
thấy mối quan tâm lớn của giới nghiên cứu báo chí dành cho khách thể văn
hố. Điều này đã trả lại cho văn hố một vị trí vốn dĩ mà ngay từ đầu nó đã có
trong đời sống báo chí. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các cơng trình sách
lý luận báo chí vẫn cịn đề cập một cách chung chung về lĩnh vực truyền
thơng văn hố, hoặc nếu có đề cập đến thì chỉ ở trong một giới hạn nhất định.
Các luận án, luận văn tập trung nghiên cứu sâu vào một khía cạnh của vấn đề,
khu biệt ở không gian và thời gian trong phạm vi nghiên cứu. Hơn nữa, các
nghiên cứu, luận án, luận văn tập trung vào vấn đề truyền thơng báo chí ở lĩnh

vực văn hố của các vùng văn hố có bề dày lịch sử như khu vực Bắc Bộ mà

12


chưa có nhiều đề tài đề cập đến các vùng văn hố khác, trong đó có khu vực
văn hố Nam Bộ, tiểu vùng văn hoá Tây Nam Bộ.
Tại Cà Mau, cho đến hiện nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu, luận
văn, luận án thuộc lĩnh vực báo chí đề cập đến vấn đề truyền thơng văn hố,
trong đó có bảo tồn và phát huy di sản văn hoá vật thể. Dù là vùng đất mới,
song Cà Mau có những nét độc đáo về văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Hệ thống di sản văn hoá vật thể và phi vật thể có tính đại diện tiêu biểu của
văn hố Cà Mau trong q trình hình thành, phát triển. Luận văn này đề cập
đến vấn đề truyền thông về di sản văn hoá vật thể địa phương trên báo chí địa
phương với mong muốn mở ra ở một cách tiếp cận mới mẻ, thiết thực và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả truyền thông của báo chí địa phương
về di sản văn hố địa phương nói chung. Do đó, khi giải quyết được vấn đề
luận văn đặt ra sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc bảo tồn và phát huy
di sản văn hố vật thể nói riêng và hệ thống di sản văn hố nói chung của địa
phương trong tương lai.
. Mục

c

m ụ

cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực tiễn truyền thơng của báo chí Cà Mau trong việc

truyền thơng di sản văn hoá vật thể của địa phương với mục đích:
- Khảo sát, phân tích, đánh giá, đo lường những kết quả đạt được cùng
những hạn chế trong công tác truyền thơng của báo chí Cà Mau trong việc
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể địa phương.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
truyền thơng của báo chí địa phương đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hố vật thể nói riêng và di sản văn hố nói chung tại Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau đây:

13


- Làm rõ những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài, đặc biệt là lý
thuyết truyền thông báo chí; các cơ sở lí thuyết, phương pháp luận và cơ sở
thực tiễn của sự cần thiết nghiên cứu việc bảo tồn, phát huy di sản văn hoá vật
thể trên báo chí, đặc biệt là báo in và báo điện tử.
- Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi/ trưng cầu ý kiến các nhóm cơng
chúng Cà Mau đối với vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hoá vật thể. Mẫu
nghiên cứu được tiến hành trên 300 người (300 phiếu điều tra).
- Phỏng vấn sâu các lãnh đạo quản lý văn hố địa phương, quản lý báo
chí địa phương, các phóng viên, biên tập viên đang hoạt động nghề nghiệp tại
Cà Mau.
- Chỉ rõ sự tác động của hoạt động báo chí truyền thơng đối với bảo tồn
và phát huy gía trị di sản văn hố vật thể đối với sự phát triển của trình độ dân
trí, phát triển văn hoá, kinh tế của địa phương.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động báo
chí địa phương, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu công chúng địa phương
gắn với nhiệm vụ bảo tồn, phát huy di sản văn hoá vật thể của Cà Mau.
4. Đố ƣ


p

m

cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác truyền thông báo chí trên báo in
và báo điện tử của địa phương về vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hoá
vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau .

14


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi kh ng gi n: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác truyền
thông báo chí trên báo in và báo điện tử Cà Mau trong việc thông tin về vấn
đề bảo tồn và phát huy di sản văn hoá vật thể giới hạn trong phạm vi 12 di
tích LS - VH được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia
và 31 di tích lịch sử - văn hóa được Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau xếp hạng di
tích cấp tỉnh.
Phạm vi th i gi n: Từ tháng 06/2019 đến tháng 06/2020.
Việc lựa chọn thời gian khảo sát trong luận văn đã được cân nhắc kỹ
lưỡng với những lý do sau:
Đây là giai đoạn mà Cà Mau đẩy mạnh việc truyền thơng về các giá trị
văn hố truyền thống để kết nối, thúc đẩy phát triển du lịch, xây dựng đời
sống văn hố mới gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Cuối năm 2019, tỉnh Cà Mau tổ chức chuỗi sự kiện văn hoá với chủ đề

“Tuần Văn hoá – Du lịch M i Cà Mau”, đây được coi là cao điểm truyền
thông hiếm hoi về các giá trị văn hoá truyền thống của Cà Mau, trong đó có di
sản văn hố vật thể.
Thêm nữa, c ng trong năm 2019, diện mạo và các quyết định, dự án
đầu tư về di sản văn hoá vật thể của Cà Mau đã định hình tương đối rõ ràng,
có đủ căn cứ pháp lý và cứ liệu khoa học để khảo sát, phân tích và đánh giá
trong luận văn.
5. P ƣơ

p

p uậ

p ƣơ

p

p

cứu

5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về báo chí, văn hố. Hệ thống lý
luận của Báo chí học và các bộ mơn khoa học liên ngành.

15


5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp sau đây:
- Phư ng pháp nghi n c u tài liệu văn b n: nhằm mục đích tìm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống lí thuyết về truyền thơng báo chí các vấn đề văn
hố, trong đó có việc bảo tồn và phát huy di sản văn hoá vật thể Cà Mau.
Đồng thời tiến hành một số cuộc điều tra hữu ích cho việc đối chiếu và tham
khảo về vấn đề nghiên cứu việc truyền thông bảo tồn và phát huy di sản văn
hố vật thể, nằm trong khn khổ cơng trình nghiên cứu, tạo lập cơ sở cho
việc so sánh đánh giá các kết quả khảo sát, tìm ra những giải pháp khoa học
cho vấn đề nghiên cứu.
- Phư ng pháp điều tra xã hội học (b ng hỏi anket): Mục tiêu của
phương pháp này là thu nhận sự đánh giá của cơng chúng tỉnh Cà Mau qua
các nhóm cơng chúng được lựa chọn.
- Phư ng pháp phỏng v n sâu: Tác giả thực hiện 8 phỏng vấn sâu:
phỏng vấn nhà quản lí báo in, báo điện tử; phỏng vấn nhà quản lý ngành văn
hố, di tích; phỏng vấn các biên tập viên và phóng viên chun mảng văn hố
– xã hội của các đơn vị báo chí Cà Mau.
- Các phương pháp: Phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đối chiếu....
nêu trên đều có tác động tích cực và hiệu quả vào kết quả nghiên cứu.
6. Đó

óp của uậ

ă

6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc giải quyết vấn đề đặt ra của luận văn sẽ góp phần bổ sung, phát
triển và làm rõ thêm vai trị của báo chí trong việc bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá truyền thống. Mặt khác, luận văn đi sâu vào việc thay đổi nhận
thức và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di

sản văn hoá vật thể tại một địa phương cụ thể là Cà Mau trên báo chí, sẽ góp
phần tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn chung của các địa phương khác
16


trong vấn đề truyền thơng báo chí về văn hố một cách khoa học, hiệu quả và
bài bản. Đặt trong bối cảnh một đất nước có nền văn hố đặc sắc, đa dạng như
Việt Nam, sẽ là một gợi mở thú vị để các cơ quan truyền thông, nhà quản lý,
hoạch định văn hoá tham khảo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cải thiện hiệu quả, chất lượng và phương thức truyền thơng báo chí
về các vấn đề văn hố tại địa phương Cà Mau.
- Góp phần bảo tồn và phát huy được tài sản di sản văn hoá vật thể đã
được xếp hạng của địa phương, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển văn hoá,
kinh tế, xây dựng được các giá trị cốt lõi, phẩm chất tốt đẹp của con người Cà
Mau trong tương lai.
- Góp phần phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo trong công tác
quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau, có thể làm tài liệu
trong việc giảng dạy, học tập đối với những người muốn tìm hiểu về cơng tác
quản lý di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh Cà Mau. Gợi mở những hướng phát
triển báo chí của địa phương trong lĩnh vực tuyên truyền các vấn đề liên quan
đến bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
7. Bố cục của uậ

ă

Luận văn, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận văn được chia thành 03 chương:
C ƣơ


: Cơ ở ý

C ƣơ

: Báo chí Cà Mau truy

ịa p ƣơ

6

C ƣơ
ă

u



:G

p

ể ịa p ƣơ

của

9
p

d


ă



6
ca c

ƣ

trên báo chí Cà Mau

17

u

d




C ƣơ

1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chương 1 này, chúng tôi tập trung để làm rõ khung lý thuyết
và một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn. Chương này c ng sẽ chỉ ra
mối quan hệ giữa báo chí địa phương với truyền thơng về di sản văn hoá vật
thể địa phương. Làm rõ thêm việc lựa chọn thời gian và chọn loại hình báo in,
báo điện tử để khảo sát. Trên cơ sở đó, tạo nền tảng để các chương tiếp theo

giải quyết những vấn đề đặt ra của luận văn.
. .H



k

m

ua

1.1.1. Các khái niệm báo chí được sử dụng trong luận văn:
Khái niệm về truyền thông: Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững: “Truyền
thông là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ
năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau để gia tăng hiểu biết
lẫn nhau và hiểu biết về môi trường xung quanh, nhằm thau đổi nhận thức,
tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá
nhân, của nhóm hoặc của cộng đồng xã hội nói chung, bảo đảm sự phát triển
bền vững”[13, tr. 15]. Theo đó, truyền thơng mang bản chất xã hội bởi truyền
thơng là hoạt động thông tin – giao tiếp xã hội; là phương tiện và phương thức
liên kết xã hội; là phương tiện và phương thức can thiệp xã hội.
Trong giáo trình C s lý luận báo chí truyền thơng của Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) có định nghĩa: “Truyền thơng là
một q trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình cảm, kĩ năng nhằm
tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức”
[21, tr. 24].
Như tác giả Mai Quỳnh Nam đã nói: “Hoạt động truyền thơng chỉ có ý
nghĩa khi nó kích thích được lợi ích của đối tượng tiếp nhận, thuyết phục họ
về mặt nhận thức, tạo cho họ hành động chung. Từ ý nghĩa đó, người ta nhận
18



thấy khả năng truyền bá rộng lớn của hoạt động truyền thông trong việc thực
hiện các mục tiêu phát triển” [19, tr. 9 - 14].
PGS. TS Dương Xuân Sơn trong chun khảo về Các loại hình báo chí
truyền thơng đã nêu khái niệm về truyền thông như sau: “Truyền thông là một
quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình cảm, kinh nghiệm, kỹ
năng…nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và
nhận thức” [17, tr. 15]
Khái niệm truyền thông đại chúng: “Truyền thơng đại chúng có thể
được hiểu là hệ thống (hoặc mạng lưới) các phương tiện truyền thông hướng
tác động vào đông đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước,
khu vực hay cộng đồng quốc tế) để thông tin, chia sẻ, nhằm lôi kéo và tập
hợp, giáo dục thuyết phục và tổ chức đông đảo cơng chúng xã hội và nhân
dân nói chung tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hoá – xã hội đã và
đang đặt ra” [13, tr. 40].
Thuật ngữ truyền thông đại chúng (TTĐC) trong tiếng Anh là “mass
media” hay “mass communication”. Từ góc nhìn xã hội học, nhà nghiên cứu
Mai Quỳnh Nam cho rằng: “TTĐC là tồn bộ những phương tiện lan truyền
thơng tin như báo chí, truyền hình, phát thanh…tới những nhóm cơng chúng
lớn” [19, tr. 3].
C ng theo PGS. TS Nguyễn Văn Dững, “Trong truyền thơng và truyền
thơng đại chúng, báo chí có vị trí trung tâm và vai trị nền tảng trong việc
quyết định sức mạnh, bản chất và khuynh hướng chính của truyền thơng nói
chung”. [13, tr. 50].
Bản chất của báo chí truyền thông “là hoạt động thông tin – giao tiếp xã
hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức kết nối xã hội hữu
hiệu nhất, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối
quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm lợi
ích, với các nước trong khu vực và quốc tế…” [13, tr. 61].

19


PGS. TS Dương Xuân Sơn đưa ra khái niệm về truyền thơng đại chúng
như sau: “Truyền thơng đại chúng có thể được hiểu là hệ thống hoặc mạng
lưới các phương tiện truyền thông hướng tác động vào đông đảo công chúng
xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế) để
thông tin chia sẻ, nhằm lôi kéo và tập hợp giáo dục, thuyết phục và tổ chức
đông đảo công chúng xã hội nhân dân nói chung tham gia giải quyết các vấn
đề kinh tế, văn hoá xã hội đã và đang đặt ra” [17, tr. 34].
Như vậy, truyền thơng khơng chỉ có báo chí, mà cịn có rất nhiều loại
hình, phương thức, dạng thức khác nhau. Tuy nhiên, báo chí đóng vai trị
trung tâm, nền tảng. Trong phạm vi khảo sát của luận văn, truyền thơng được
hiểu là truyền thơng báo chí và khơng bàn tới các loại hình, dạng thức, cách
thức truyền thơng khác. Từ những luận điểm các nhà nghiên cứu đã nêu,
chúng ta thấy rằng TT C l quá trình xã hội mà các nhà truyền thông chuy n
t i th ng điệp qu các PTTT C đ liên k t công chúng nhằm gi i quy t các
v n đề xã hội đặt ra. Cách hiểu này nhấn mạnh TTĐC là một q trình xã hội
có mối liên hệ với các phương tiện TTĐC như báo, sách, phát thanh, truyền
hình, quảng cáo... gọi là kênh. Để q trình truyền thơng hiệu quả, tổ chức
truyền thông cần nghiên cứu kỹ về ưu - nhược điểm của các kênh để có sự lựa
chọn phù hợp.
Khái niệm Báo in: “ Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký
hiệu chữ viết, hình ảnh và các ngơn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện
và vấn đề thời sự, phát hành rộng rãi và định kỳ nhằm phục vụ cơng chúng –
nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất định” [13, tr. 101]. Báo in là loại
hình báo chí ra đời sớm nhất trong lịch sử nhân loại. Nhờ vận dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã giúp cho báo in có những bước tiến trong
cơng nghệ như quy trình làm báo. Đồng thời báo in c ng ngày càng phong
phú, chất lượng hơn về nội dung thơng tin và hình thức trình bày.


20


Báo in được thực hiện dưới nhiều hình thức: nhật báo, tuần báo, bán
nguyệt san, nguyệt san, lưỡng nguyệt san…Riêng ở các nước phát triển thì có
báo buổi sáng, báo buổi chiều, báo bình dân, báo quốc gia, báo địa phương,
nhật báo đặc biệt…Mỗi loại báo in như vừa nêu có trình bày, nội dung phản
ánh, đối tượng độc giả khác nhau, thời gian phát hành khác nhau.
Quan điểm về khái niệm báo in khá đồng nhất, có thể kể đến khái niệm
báo in mà PGS. TS Hà Huy Phượng, “Báo in là thuật ngữ chỉ một loại hình
báo chí định kỳ thông tin thời sự các sự kiện, các vấn đề trong đời sống xã hội
thông qua việc sử dụng ngôn ngữ chữ viết và kỹ thuật in ấn để chuyển tải
thông tin”. [23, tr. 25].
Khái niệm Báo điện tử: PGS. TS Nguyễn Văn Dững dùng thuật ngữ
“báo mạng điện tử” để gọi tên loại hình báo chí này. Theo đó, đây là “loại
hình báo chí – truyền thơng tồn tại, phát triển trên mạng internet toàn cầu. Là
kênh truyền thông đặc thù ra đời sau, báo mạng điện tử đã hội tụ được nhiều
ưu điểm nổi trội của các kênh truyền thơng trước đó, đồng thời c ng bộc lộ
những bất cập” [13, tr. 123]. Báo điện tử chỉ tồn tại, phát triển và quảng bá
trên mạng internet.
Trong Điều 3, Chương 1 của Luật số 12/1999/QH10 ngày 12/6/1999 về
Sử đổi bổ sung một số điều củ Luật áo chí được Quốc hội nước Cộng hồ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 28/12/1989 c ng có ghi thuật ngữ
“Báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt,
tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngồi” để chỉ về loại hình báo chí này.
Báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện trên mạng thơng tin máy
tính, tuy chỉ vừa mới xuất hiện trong thời gian gần đây nhưng đã có một chỗ
đứng nhất định trong lịng độc giả. Sự xuất hiện của báo mạng điện tử đã gây
ra những xáo trộn đối với các loại hình báo chí khác khi tạo nên cuộc cạnh


21


×