Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

LÊ HẰNG MY

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN
KHU VỰC NAM SÔNG HẬU
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Sóc Trăng năm 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

LÊ HẰNG MY

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN
KHU VỰC NAM SÔNG HẬU
(Khảo sát Báo Cà Mau, Báo Bạc Liêu, Báo Sóc Trăng năm 2019)

Chun ngành: Báo chí định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC


Chủ tịch Hội đồng chấm

Người hướng dẫn khoa học

luận văn thạc sĩ khoa học

PGS.TS Vũ Quang Hào

TS. Đỗ Anh Đức

Cà Mau – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này, là cơng trình nghiên cứu của tác giả luận văn dưới sự
hướng dẫn của TS. Đỗ Anh Đức. Các số liệu phân tích dẫn chứng cho luận
điểm là số liệu có được trong q trình thu thập, khảo sát, phỏng sâu các đơn
vị, cơ quan báo chí được khảo sát. Luận văn chưa sử dụng, công bố bất kỳ
một luận văn nào khác. Thông tin mang tính lý thuyết thực tiễn hồn tồn
trung thực, được trích dẫn trên cơ sở khoa học, dẫn nguồn cụ thể.
Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Hằng My


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này, tơi đã nhận được sự
quan tâm tận tình của các thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ
tơi hồn thành luận văn. Tơi chân thành cảm ơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ tận tình, trách nhiệm của TS. Đỗ
Anh Đức, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi, định hướng các công đoạn làm
luận văn, phương pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi
hồn thành tốt, đúng kế hoạch.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đặng Thị Thu Hương,
cùng các thầy cô ở Viện Đào tạo Báo chí và truyền thơng, Trường Đại học
Khoa học Xã hội &Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tơi trong suốt khóa học.
Tơi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ của Ban biên tập
báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng trong suốt q trình tơi nghiên
cứu, khảo sát thực hiện luận văn. Mặc dù không thể trách khỏi những sai sót,
hạn chế, tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và góp ý q báu của q thầy
cơ, bạn bè, đồng nghiệp.
Cà Mau, ngày 29 tháng 10 Năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Hằng My


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu.............................................................. 10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 10
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ........................................................... 11
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 12
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT

TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO
IN ĐỊA PHƢƠNG ......................................................................................... 13
1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài .................................................. 13
1.1.1. Khái niệm báo in ................................................................................... 13
1.1.2. Phiên bản điển tử của báo in ................................................................ 14
1.1.3. Kinh tế thủy sản ..................................................................................... 16
1.2. Những chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển kinh tế vùng
Đồng bằng sông Cửu Long ........................................................................... 18
1.2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế thủy sản ................................................... 18
1.2.2. Vai trị của báo chí địa phương trong phát triển kinh tế thủy sản ....... 23
1.3. Phiên bản điện tử của báo in với vấn đề phát triển kinh tế thủy sản 27
1.3.1. Tình hình chung của báo in hiện nay .................................................... 27
1.3.2. Vấn đề sử dụng phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chƣơng 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN TẠI
KHU VỰC NAM SÔNG HẬU ..................................................................... 41
2.1. Khát quát sơ lƣợt về các tờ báo khảo sát ............................................. 41
1


2.2. Khảo sát hoạt động tuyên truyền về kinh tế thủy sản trên phiên bản
điện tử của báo in (năm 2019) ...................................................................... 49
2.2.1. Thống kê lượng tin, bài về chủ đề phát triển kinh tế thủy sản .............. 49
2.2.2. Nội dung chuyển tải về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản ................... 51
2.2.3. Hệ thống các thể loại và tần suất xuất hiện .......................................... 63
2.2.4. Vấn đề sử dụng các chất liệu đa phương tiện ....................................... 71
2.3. Đánh giá thành công và hạn chế của phiên bản điện tử của báo in với
vấn đề phát triển kinh tế thủy sản khu vực Nam sông Hậu...................... 74
2.3.1. Thành công ............................................................................................ 74

2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 82
Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO IN VÙNG NAM
SÔNG HẬU .................................................................................................... 83
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với thông tin về phát triển kinh tế thủy sản ...... 83
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thông tin trên phiên bản điện tử của
báo in .............................................................................................................. 88
3.2.1. Cần có chủ trương, chiến lược thơng tin về vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in ..................................................... 88
3.2.2. Cần phối hợp giữa cơ quan báo chí địa phương với các ban ngành
chức năng về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản ............................................. 89
3.2.3. Cần xây dựng chuyên mục riêng về kinh tế thủy sản ............................ 90
3.2.4. Phát huy, tận dụng ưu thế của phiên bản điện tử của báo in ............... 92
3.3. Một số đề xuất......................................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 97
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
2


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ATGT

: An toàn giao thông

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BBT

: Ban biên tập

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

NXB

: Nhà xuất bản

NN&PT NT

: Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

PGS.TS

: Phó giáo sư tiến sĩ

PTTTĐC

: Phương tiện thơng tin đại chúng

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


TT&TT

: Thông tin và truyền thông

ThS

: Thạc sĩ

TS

: Tiến sĩ

3


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng tin bài đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản ........................................................................................................... 50
Bảng 2.2: Tỷ lệ xuất hiện của các thể loại báo chí ......................................... 63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tin, bài đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế thủy sản ở 3
báo trong năm 2019 ......................................................................................... 51
Bảng đồ 2.2: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên báo Cà Mau điện tử........ 52
Bảng đồ 2.3: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên Trang thông tin điện tử báo
Bạc Liệu .......................................................................................................... 57
Bảng đồ 2.4: Tỷ lệ tin bài phân theo nội dung trên báo Sóc Trăng điện tử .... 61

4



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển công nghệ số như hiện nay báo chí có những
đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội. Đời sống nâng cao từng
ngày, nhu cầu của công chúng càng phát triển, đặc biệt là xu thế hội nhập thì
những thơng tin về kinh tế càng đem lại nhiều giá trị nhất định. Báo chí đang
tạo nên một dấu ấn mạnh mẽ trong lòng độc giả, làm cầu nối để người dân,
doanh nghiệp, ngành chuyên mơn có được một diễn đàn chung trong bối cảnh
hội nhập.
Ở nước ta, thủy sản được xem là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh, hiệu
quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, mang lại lợi ích thiết thực cho cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm cho lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng
dân cư ở các nơi vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng… đồng thời, góp một
phần quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển của Tổ
Quốc. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình kinh tế - xã hội 5
tháng đầu năm 2019, nhìn chung 5 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước
tính đạt 3.004,5 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản
lượng thủy sản ni trồng đạt 1.496,7 nghìn tấn, tăng 7%; sản lượng thủy sản
khai thác đạt 1.507,8 nghìn tấn, tăng 5,4% (sản lượng khai thác biển đạt
1.441,3 nghìn tấn, tăng 5,5%). Trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
cả nước, Chính phủ quan tâm và đã thực hiện nhiều đường lối, chủ trương
trong sự phát triển kinh tế thủy sản. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16
tháng 9 năm 2010 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2020, chính là những quan tâm sâu xác cho vấn đề thủy sản. Hay

5



Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản, cũng là
một bước tiến mới cho sự quan tâm của ngành mũi nhọn thủy sản.
Với trách nhiệm thông tin của mình, báo chí đảm nhận vai trị phản ánh
khách quan, minh bạch, kịp thời đưa tin các vấn đề trong xã hội. Vấn đề phát
triển kinh tế thủy sản vùng Nam sơng Hậu đã có nhiều cơ quan báo chí quan
tâm thực hiện phản ảnh, trong đó có báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc
Trăng. Vấn đề đặt ra làm thế nào để báo chí vùng Nam sơng Hậu phát huy
tồn diện thế mạnh, nguồn lực trong công tác tuyên truyền cho địa phương về
lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó, báo chí cịn có nhiệm vụ phản ánh thực tế cuộc
sống ở địa phương, phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong q trình sản
xuất của người dân như thời tiết, dịch bệnh, thị trường, giá cả… Cùng với sự
phát triển thông tin mạnh mẽ như hiện nay, báo chí vùng Nam sơng Hậu đã
và đang có những định hướng trong việc tiếp cận thơng tin, xây dựng một nền
tảng vững chắc trong thế chủ động về công tác tuyên truyền tại địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Vấn đề phát triển kinh tế
thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu (khảo
sát báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng năm 2019)” nhằm tìm hiểu,
đánh giá thực trạng các tác phẩm đăng tải trên phiên bản điện tử của báo in để
từ đó có những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí trên
phiên bản điện tử của báo in ở mỗi địa phương khảo sát trong lĩnh vực phát
triển kinh tế thủy sản.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình khảo sát nghiên cứu về đề tài, tác giả nhận thấy ở Việt
Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến công tác
truyền thông trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Trong đó,
điển hình một số tài liệu như sau:

6



Theo tác giả Dương Xuân Sơn trong bài Báo chí với phát triển kinh tế
biển, đảo [60], cho rằng: “…Kết quả nghiên cứu nội dung thông tin đăng tải
trên các báo trong thời gian qua cho thấy, các báo, tạp chí, đài phát thanh,
truyền hình và báo chí điện tử có nhiều bài viết về phát triển kinh tế biển như:
đánh bắt – nuôi trồng – chế biến hải sản; du lịch biển đảo; kinh tế hàng hải;
nghề làm muối; dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; khai thác và chế biến
khoáng sản biển; phát triển kinh tế đảo, thông tin liên lạc biển; khoa học và
công nghệ biển; đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển đảo; điều tra
tài ngun mơi trường biển. Mục đích của những thông tin trên giúp cho công
chúng hiểu và nhận thức đúng về phát triển bền vững kinh tế biển, từ đó có
những hành động trong thực tế…”.
Trong bài Nâng cao chất lượng tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trên Báo Đảng ĐBSCL, tác giả Trương Giang Long [38], cho biết:
“… Khẳng định vị trí chiến lược của ĐBSCL, Đảng và Nhà nước đã đưa ra
nhiều quyết sách quan trọng, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp,
xay dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người lao động. Để hiện thực hóa
các chủ trương, chính sách này, báo chí, đặc biệt là hệ thống báo Đảng tại địa
phương có vai trị rất quan trọng trong cơng tác tun truyền...”. Tác giả bài
báo cịn đi sâu phân tích những kết quả đạt của báo Đảng trong công tác tuyên
truyền về nông nghiệp – nông dân – nơng thơn trong nội dung tun truyền,
hình thức và phương thức truyền tải. Bên cạnh đó, tác giả cũng thẳng thắn chỉ
ra những vấn đề đặt ra khi thực hiện công tác tuyên truyền của một số cơ quan
báo Đảng địa phương.
Tác giả Huỳnh Ngọc Huệ với đề tài Báo in Miền Tây Nam bộ với việc
tuyên truyền phát triển kinh tế ngư nghiệp địa phương phương hiện nay [29].
Đề tài này nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu sử dụng thông tin
ngư nghiệp của nông dân và hiệu quả các chuyên trang chuyên mục trên báo

7



in các tỉnh miền Tây Nam bộ hiện nay, từ đó, tác giả phân tích ngun nhân
và đề xuất một số khuyết nghị góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
tuyên truyền về lĩnh vực ngư nghiệp trên báo in các tỉnh miền Tây Nam bộ
trong việc tuyên truyền phát triển kinh tế ngư nghiệp địa phương.
Luận văn thạc sĩ báo chí học với đề tài Truyền thơng về biển đảo trên
báo chí Cà Mau, tác giả Phạm Thị Hồng Vân [65]. Tác giả luận văn đã phác
thảo khái quát những mặt thành công, hạn chế của 3 cơ quan thơng tin đại
chúng của báo chí Cà Mau (Báo Cà Mau, Đài PTTH Cà Mau, Báo ảnh Đất
Mũi) trong vấn đề truyền thông về biển đảo. Trong các vấn đề khảo sát, tác
giả luận văn cũng đi sâu vào phân tích, đánh giá nhiều nội dung liên quan đến
phát triển kinh thủy sản ở địa phương.
Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển
kinh tế của các tác giả, điển hình như: Lê Thanh Bình, Báo chí truyền thơng
và các vấn đề kinh tế, văn hóa - xã hội, [4]. Lê Hanh Thơng, Xây dựng nông
thôn mới ở ĐBSCL – thực trạng và những vấn đề đặt ra, [63]. Tương Lai,
Nông dân, nông thôn và nông nghiệp - Những vấn đề đặt ra, [37]. Bùi Bá
Bổng, Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
hiện nay và những năm tới, [5]. Phạm Hồng Ngân, Truyền thơng Nơng
nghiệp Nơng thơn Nơng dân, [49]. Đào Duy Hn, Đề xuất chính sách để
phát triển nông nghiệp - nông thôn - nông dân tỉnh Hậu Giang, [27]. Đây là
một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, mang tính thực tiễn đi sâu phân tích
thẳng vào những vấn đề liên quan đến nơng nghiệp nói chung, vấn đề phát
triển kinh tế thủy sản nói riêng. Các cơng trình trên đã đưa ra nêu rõ thực
trạng về hướng phát triển nền nơng nghiệp, trong đó có kinh tế thủy sản,
nhằm phục vụ trong cơng tác quản lý của các ngành chun mơn về nhiều
khía cạnh trong phát triển kinh tế thủy sản ở nước ta.

8



Tác giả Nguyễn Danh Sơn, Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, [56]. Nội dung
cuốn sách đề cập tới một số vấn đề mới về lý luận chính trị về vai trị, vị trí
của nơng dân, nơng thơn, nơng nghiệp trong đời sống chính trị, đời sống kinh
tế, đời sống xã hội, đời sống văn hóa của đất nước…. Với những luận giải về
một số vấn đề được đề cập, nội dung trình bày cũng cung cấp những luận cứ
khoa học cho các vấn đề mới về lý luận chính trị liên quan đến vấn đề nơng
nghiệp, nơng thơn, và nơng dân trong q trình phát triển đất nước theo
hướng hiện đại.
Xuất phát từ việc khảo sát, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các
cơng trình đi trước, tác giả sẽ tham khảo, kế thừa và vận dụng hiệu quả những
điểm cần thiết để tiếp tục nghiên cứu đến q trình truyền thơng về vấn đề phát
triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in vùng Nam sơng Hậu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát, đánh giá thực trạng truyền
thông về nội dung phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo
in, từ đó nêu ra kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về
vấn đề này trên phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả thực hiện đề tài cần làm tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Luận văn sẽ tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, những vấn đề lý luận chung
liên quan đến lĩnh vực kinh tế thủy sản, loại hình phiên bản điện tử của báo in,
vai trò và ưu thế của phiên bản điện tử của báo in trong việc truyền thông về
vấn đề phát triển kinh tế thủy sản ở địa phương.

9



- Khảo sát những tác phẩm trên phiên bản điện tử của ba cơ quan báo:
báo Cà Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng với tiêu chí nội dung liên quan đến
vấn đề phát triển kinh tế thủy sản.
- Phỏng vấn sâu đối với phóng viên, nhà báo, lãnh đạo cơ quan báo Cà
Mau, báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng về thực trạng truyền thông về vấn đề phát
triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử của báo in địa phương.
- Phân tích so sánh thực trạng truyền thơng trên ba tờ báo, từ đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá khách quan, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả truyền thông các tác phẩm trên phiên bản điện tử
của báo in vùng Nam sơng Hậu nói chung và các cơ quan báo Cà Mau, báo
Bạc Liêu, báo Sóc Trăng nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu
4.1. Đối tượng
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu “Vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên
phiên bản điện tử của báo in khu vực Nam sông Hậu, khảo sát báo Cà Mau,
báo Bạc Liêu, báo Sóc Trăng năm 2019”
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên bản điện tử
của báo in khu vực Nam sông Hậu (trong phạm vi 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu,
Sóc Trăng). Tác giả luận văn khảo sát trên báo điện tử Báo Cà Mau, Báo Sóc
Trăng và Trang thông tin điện tử Báo Bạc Liêu. Thời gian khảo sát tư liệu từ
tháng 1/2019 đến tháng 12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn này được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở dựa vào tư liệu, sử dụng
cách thức sưu tầm, tra cứu, đọc, những tài liệu liên quan về khoa học báo chí
nói chung, phiên bản điện tử của báo in; tổng hợp các nội dung nghiên cứu về


10


vấn đề phát triển kinh tế thủy sản đã được thực hiện và những cơng trình
nghiên cứu khoa học của những tác giả đi đi trước; tìm hiểu trên báo Cà Mau
điện tử, báo Sóc Trăng điện tử và trang thông tin điện tử báo Bạc Liêu.
- Phương pháp phân tích nội dung: Bằng cách tập hợp, thống kê, phân
tích, chứng minh, đánh giá… các bài viết, tác phẩm báo chí đăng tải trên báo
Cà Mau điện tử, báo Sóc Trăng điện tử và trang thông tin điện tử báo Bạc
Liêu trong thời gian khảo sát từ tháng 1/2019 – 12/2019.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tác giả
thống kê các tác phẩm liên quan đến đề tài.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn BBT, phóng viên phụ trách về lĩnh vực kinh
tế thủy sản để có hướng phân tích, luận giải về những mặt thành cơng hạn
chế, từ đó đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Từ những cách nhìn khái quát về lĩnh vực kinh tế thủy sản, tác giả
muốn tìm hiểu sâu hơn vai trò, trách nhiệm của báo Đảng địa phương trong
cách quảng bá, tuyên truyền về thế mạnh của vùng kinh tế biển. Trong tình
hình hiện nay, người nơng dân rất cần nguồn thông tin về đầu ra, giá cả thị
trường, tình hình kinh tế… để những người ni trồng có được điều kiện phát
triển thuận lợi. Do đó, thơng tin từ báo Đảng địa phương là nguồn tin đáng tin
cậy, vì vậy vai trị của tờ báo địa phương càng phải được trú trọng và nâng
chất. Bên cạnh đó, sự cấp bách, cạnh tranh về thơng tin chính là động lực để
mỗi tờ báo Đảng địa phương hiểu rõ hơn về trách nhiệm, vai trị trong tình
hình mới để từ đó thơng tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp.
Từ những nội dung phong phú, đa dạng được truyền tải nhanh chóng
nhờ ứng dụng cộng nghệ mà nhiều cơ quan báo tại khu vực Nam sông Hậu đã
phát huy vai trò, trách nhiệm của một cơ quan báo Đảng tại địa phương. Việc

cung cấp thơng tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho cơng chúng có có nhìn
11


tổng thể hơn về bức tranh kinh tế ở địa phương, từ đó đưa ra những hành
động cụ thể để từng bước đưa nền kinh tế tại địa phương phát triển theo
hướng bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài mong muốn góp một phần nghiên cứu của mình vào mơi trường
nghiên cứu báo chí để có thể đem đến những thơng tin cần thiết liên quan đến
tình hình báo Đảng của địa phương vùng ĐBSCL, nhất là về công tác tuyên
truyền về kinh tế thủy sản ở mỗi địa phương tại khu vực Nam sơng Hậu (điển
hình là 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng). Luận văn là đề tài thực tiễn
thơng tin báo chí về kinh tế nói chung và thơng tin về kinh thủy sản nói riêng
ở vùng ĐBSCL từ đó, đưa ra những đề xuất mang tính ứng dụng cao để làm
thế nào tờ báo in địa phương phát huy được thế mạnh, vai trò, tạo sức hút
mạnh mẽ trong lòng độc giả trong thời gian tới. Tác giả hy vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản
lý, các nhà hoạch định, các nhà báo để từng bước có những định hướng nhất
định cho công tác tuyên truyền tại địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận
văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên
phiên bản điện tử của báo in địa phương
Chương 2: Khảo sát thực trạng về vấn đề phát triển kinh tế thủy sản trên phiên
bản điện tử của báo in tại khu vực Nam sông Hậu
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp về vấn đề phát triển kinh tế trên
phiên bản điện tử của báo in vùng Nam sông Hậu


12


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN TRÊN PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA BÁO
IN ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm báo in
Theo Luật Báo chí năm 2016 nêu rõ: Báo chí là sản phẩm thông tin về
các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm
thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo
công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
Báo chí đươc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm báo in, báo phát thanh, báo
truyền hình, báo mạng điện tử - tức là những kênh truyền thông đại chúng sản
xuất và quảng bá thông tin thường xuyên liên tục nhất, trên phạm vi rộng lớn
nhất, định kỳ (và phi định kỳ) đều đặn và cập nhật nhất, tác động đến nhiều
người nhất, đa dạng và phong phú nhất.
Trong cuốn sách giáo trình Lý luận báo chí truyền thơng của tác giả
Dương Xuân Sơn, [59], nhận định: Báo in (newsparper) gồm báo và tạp chí,
là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thơng tin mang tính thời sự và
được phát hành rộng rãi trong xã hội thông qua các công cụ như máy in, mực
in và giấy in. [25, Tr.65]
Còn trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, tác giả Nguyễn Văn Dững, [13],
cho rằng: Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết,
hình ảnh và các ngơn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện và vấn đề thời
sự, phát hành rộng rãi và định kỳ nhằm phục vụ cơng chúng – nhóm đối
tượng nào đó với mục đích nhất định. [19, Tr.101]

13



Về loại hình, báo in có những đặc điểm riêng của nó. Một trong những
đặc điểm quan trọng của báo in là chuyển tải nội dung thông tin qua văn bản
in, gồm chữ in, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ,… Tồn bộ nội dung thơng
tin của sản phẩm báo in xuất hiện đồng thời trước mắt người đọc, vì vậy việc
tiếp nhận thơng tin của cơng chúng đối với báo in chỉ qua thị giác. Do phương
thức thông tin đặc thù như vậy, báo in có những đặc điểm ưu việt là: Người
đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thơng tin (bố trí thời điểm đọc,
lựa chọn trình tự đọc, tốc độ đọc, cách thức đọc,…); Sự tiếp nhận thơng tin từ
báo in là q trình chủ động, đòi hỏi người đọc phải tập trung cao độ, phải
huy động khả năng làm việc tích cực của trí não; Nguồn thơng tin từ báo in
đảm bảo sự chính xác và độ tin cậy cao, giúp người đọc có thể nhận thức sâu
sắc những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện.
Việc lưu trữ báo in đơn giản và thuận lợi, do đó báo in trở thành nguồn tư liệu
mà người đọc có thể giữ lâu dài.
Tuy nhiên, báo in cũng có những hạn chế nhất định, như: Do chỉ xuất
hiện ở một thời điểm cụ thể, nhất định, như: Do chỉ xuất hiện ở một thời điểm
cụ thể, nhất định nên độ nhanh nhậy, tính cập nhật, thời sự bị hạn chế hơn so
với các loại hình khác; Sự đơn điệu và khả năng giải mã tín hiệu thơng tin dễ
làm suy giảm sự hứng thú của người đọc; Phạm vi tác động thường bị giới
hạn trong số những người biết chữ; Việc phát hành báo in được thực hiện theo
phương pháp trao tay, do đó thương chậm và phụ thuộc vào điều kiện giao
thông, vào phương tiện và con người…
1.1.2. Phiên bản điển tử của báo in
Theo như giáo trình Lý thuyết và Kỹ năng Báo mạng điện tử của tác
giả Nguyễn Thị Trường Giang lý giải về khái niệm trước tiên về Báo mạng
điện tử. Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau
đối với loại hình báo chí này: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực tuyến
14



(Online Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí Internet (Internet
Newspaper) và báo mạng điện tử. Báo mạng điện tử là khái niệm thơng dụng
nhất ở nước ta. Nó gắn liền với nhiều tờ báo mạng điện tử thuộc cơ quan báo in,
như Quê Hương điện tử, Nhân dân điện tử, Lao động điện tử… Ngay trong các
văn bản pháp quy của Nhà nước cũng sử dụng thuật ngữ “báo điện tử”. [21]
Trong cuốn Giáo trình Lý luận báo chí truyền thông, tác giả Dương
Xuân Sơn, [59], định nghĩa. Báo điện tử (Online newparper) là loại báo xuất
hiện trên Internet (World Wide Wed). Internet là mạng thông tin diện rộng,
bao trùm tồn cầu, hình thành trên cơ sở kết nối các máy tính điện tử, cho
phép liên kết con người lại bằng thông tin và kết nối nguồn tri thức đã tích lũy
được của tồn nhân loại trong một mạng lưu thông thống nhất. Quy mô, phạm
vi ảnh hưởng của thông tin trên mạng Internet rộng lớn hơn nhiều so với các
phương tiện thông tin thông thường khác. Với Internet, mọi người có khả
năng và điều kiện rất thuận lợi trong việc tiếp cận trực tiếp với các nguồn
thông tin. [29, tr.70].
Điều 12 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ
về quản lý và cung cấp dịch vụ Internet, đã nêu: “Dịch vụ thơng tin trên
Internet là một loại hình dịch vụ ứng dụng Internet, bao gồm dịch vụ phát
hành báo chí (báo in, báo hình, báo điện tử), phát hành xuất bản sản phẩm
trên Internet và dịch vụ cung cấp các loại hình điện tử khác trên Internet”.
Nhưng cũng theo Khoản 6, Điều 3, Chương I của Luật báo chí năm 2016 thì
Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh được
truyền dẫn trên môi trường mạng, bao gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.
Trong xã hội hiện nay, vai trị báo chí càng được khẳng định khi thơng
tin cung cấp cho độc giả luôn phong phú đa dạng. Khác với trước đây, thông
tin chỉ theo hướng một chiều và người tiếp nhận bị thụ động. Trước sự phát
triển nhanh nhạy của thơng tin, nhất là sự có mặt của internet mà đặc biệt là
15



báo điện tử đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho những người làm
báo. Và trên thực tế, báo điện tử đóng một vai trị quan trọng. Là thước đo độ
tin cậy, nhanh nhạy của thông tin. Độc giả có thể bắt nhịp từng giây, từng
phút những thông tin cần thiết về đời sống dân sinh. Sự phát triển của báo
điện tử đã nâng thông tin lên một vị thế khác, trong đó có sự tương tác giữa
nhà báo và độc giả.
Khi báo điển tử phát triển mạnh, mỗi cơ quan báo in trước đây lại chọn
cho mình một hướng đi hịa nhập với mơi trường báo chí hiện đại. Từ những
thơng tin trên báo in, cơ quan báo in có thể đưa những thơng tin này lên báo
điện tử để thông tin được đến với độc giả một cách nhanh nhất có thể. Thay vì
như trước đây phải trải qua nhiều công đoạn in ấn, phát hành mới có thể đến
với độc giả. Theo sự tìm hiểu còn hạn chế của tác giả luận văn, khái niệm về
phiên bản điện tử của báo in, được tạm gọi là: Nhiều cơ quan báo in hiện nay
vẫn còn sử dụng tin, bài được đưa nguyên bản như khi chúng được in trên
báo giấy. Chỉ một số ít tịa soạn có sự biên tập, tăng thêm các yếu tố như siêu
liên kết, cơng cụ tìm kiếm nhưng nhìn chung vẫn là đưa thơng tin theo kiểu
một chiều.
Trong q trình khỏa sát nghiên cứu để làm rõ nội dung luận văn, theo
khảo sát tác giả luận văn Báo Cà Mau và Báo Sóc Trăng là báo điện tử độc
lập, cịn Báo Bạc Liêu là Trang thông tin điện tử Báo Bạc Liệu. Về vấn đề
này, tác giả luận văn đã tham khảo ý kiến phỏng vấn sâu BBT của 3 cơ quan
báo khảo sát và nhận thấy, phiên bản điện tử là tên gọi chung khi đăng lại các
tin, bài báo in trên trang web khi báo điện tử chưa chính thức đưa vào hoạt
động của một số cơ quan báo Đảng.
1.1.3. Kinh tế thủy sản
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem
lại lợi nhuận cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác,
16



nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc được bày bán
trên thị trường. Theo Khoản 1, Điều 3, Chương 1 của Luật Thủy sản 2017 thì
hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi
trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thủy sản. Thủy sản đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển nền kinh
tế. Thủy sản là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh tế nằm trong tổng
thể kinh tế xã hội của nước ta. Kinh tế thủy sản chủ yếu bao gồm khai thác
thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến xuất khẩu thủy sản.
Theo VASEP, tính đến tháng 1/2016, sản phẩm thủy sản Việt nam đã
có mặt tại 165 thị trường lớn nhỏ trong đó có những thị trường rất lớn như
Nhật Bản, Mỹ và kể cả thị trường được coi là khó tính nhất đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Ngày 16/11/1999, ủy ban EU đã ra
quyết định 831/1999/EEC công nhận 18 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam vào
danh sách các nước được phép xuất khẩu vào EU và theo báo cáo của VASEP
tính đến ngày 26/01/2016 đã tăng lên 400 doanh nghiệp. Đây là một bước
ngoặc phát triển đáng kể đối với kinh tế thủy sản nước ta. Với lợi thế về địa
lý, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực… đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế thủy sản. [26, Tr.19]
Theo đánh giá về nguồn lợi thủy sản, Việt Nam có khoảng 203 lồi
thủy sản có giá trị kinh tế, trong đó có 88 lồi cá nước biển, 47 loài cá nước
ngọt, 17 loài giáp xác, 28 loài nhuyễn thể và thủy sản chân đầu và 23 loài có
giá trị khác. Tiềm năng mặt nước và điều kiện khí hậu cho phép phát triển sản
xuất nguyên liệu thủy sản với quy mô lớn cả trong nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản. Việt nam có vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, với hàng nhìn hịn
đảo lớn nhỏ, nhiều nơi có khả năng xây dựng những trung tâm nghề cá lớn.
Việt nam nằm trong khu vực kinh tế năng động, có tốc độ phát triển kinh tế và
tốc độ phát triển nghề cá cao nhất thế giới, lại gần thị trường nhập khẩu và


17


tiêu dùng thủy sản lớn. tận dụng nhiều điều kiện thuận lợi đã đưa kinh tế thủy
sản nước vươn xa hơn trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của thế
giới.
Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, có tốc độ tăng trưởng cao, có tỷ trọng trong GDP ngày càng lớn và
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nếu năm 1995, thủy
sản Việt Nam chiếm 2,9% GDP tồn quốc và 12% GDP tồn ngành nơng, lâm
nghiệp thì đến năm 2010 vươn lên chiếm 4% GDP tồn quốc và 21,79% GDP
tồn ngành nơng, lâm nghiệp). Đến năm 2015 con số này là 3.17% tổng GDP
toàn quốc và 19,25% tổng GDP tồn ngành nơng, lâm và thủy sản [5], do đó,
phát triển thủy sản có vai trị to lớn trong nền kinh tế nước ta. [64]
1.2. Những chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển kinh tế vùng
Đồng bằng sông Cửu Long
1.2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế thủy sản
Biển và hải đảo có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, trong điều
kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt,
không gian kinh tế truyền thống trở nên chật chội, nhiều quốc gia đang hướng
ra biển để tìm kiếm, khai thác các nguồn tài nguyên, đảm bảo nhu cầu về
nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm… Việt Nam là quốc gia ven biển,
có bờ biển dài khoảng 3.260 km, hàng nghìn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai
quần đảo xa bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lúc địa rộng lớn. Biển Việt
Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng với trữ lượng, quy mô thuộc
loại khá, cho phép chúng ta phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế biển quan trọng
như đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản; cảng biển, vận tải biển, sửa
chữa và đóng tàu; khai thác tài ngun khống sản; du lịch; thơng tin liên
lạc…

18


Trong nhiều năm qua, các nguồn lợi từ biển mang lại đã đóng góp to
lớn vào q trình phát triển đất nước. Theo ước tính hiện nay, tỷ trọng các
ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới
98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tại biển và dịch vụ
cảng biển), du lịch biển… Tuy nhiên, chúng ta đang đứng trước nhiều thách
thức gay gắt về bảo vệ biển, đảo; về khai thác tài nguyên và môi trường biển;
về sự suy giảm các nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái
biển về ô nhiễm môi trường biển.
Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thơng
qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, phấn đấu đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn
diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ
phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Phấn đấu đến
năm 2020, kinh tế biển đóng góp khoảng 53 – 55% GDP, 55- 60% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước
đáng kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven biển.
Cũng theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nêu cụ thể về một số quan điểm, mục tiêu,
và một số chủ trương lớn, khâu đột phá để kinh tế biển Việt Nam phát triển
bền vững với tầm nhìn đến năm 2045. Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị
trí, vai trị và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng vào
bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu
thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ
giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh mẽ về biển, giàu từ biển, phát triển
bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển


19


gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần
duy trì mơi trường hịa bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa
vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo
tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh
thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa
phương có biển và địa phương khơng có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại
các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển
kinh tế đất nước.
Mục tiêu cụ thể của Nghị quyết này nêu rõ, về kinh tế biển, các ngành
kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh,
thành phố ven biển ước đạt 65 – 70% GDP cả nước. Các ngành kinh tế phát
triển bền vững theo các chuẩn mực quốc tế; kiểm soát khai thác tài nguyên
biển trong khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển.
Về một số chủ trương lớn, Nghị quyết này nêu rằng: Về nuôi trồng và
khai thác thủy sản, chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phương thức
truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại hoạt
động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác
tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả
năng phục hồi của hệ sinh thái biển đi đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
cơng tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân. Thúc đẩy các hoạt động nuôi
trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải
sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận diệt; đẩy mạnh liên

kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây

20


dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai thác hải sản xa bờ và hợp tác
khai thác viễn dương. Đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu
thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chiến biến hải sản,
tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành quốc gia biển
mạnh, phát triển thịnh vượng, an ninh, an tồn; kinh tế biển đóng góp quan trọng
vào nền kinh tế đất nước, góp phần xây dựng nước ta thành nước công nghiệp
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia chủ động và có trách nhiệm
vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương.
ĐBSCL có vị trí nằm liền kề với vùng Đồng bằng Nam bộ với tổng
diện tích đất tự nhiên 39.734 km2, có bờ biển trên 700km, khoảng
360.000km2 khu vực đặc quyền kinh tế, phía Đơng giáp biển Đơng, phía Nam
giáp Thái Bình Dương và phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, tạo điều kiện rất
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. ĐBSCL có
diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, chiếm khoảng 12% tổng diện tích cả nước.
Trong đó đất nơng nghiệp chiếm 27,4%, đất canh tác lúa chiếm 45,8%, đất
cây ăn quả chiếm 36,4%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 71, 6% (trong đó, đất
ni tơm chiếm 91,8%) của cả nước. Theo ranh giới hành chính hiện nay,
vùng ĐBSCL có 13 tỉnh, thành phố là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà
Mau và thành phố Cần Thơ, bao gồm 121 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.571
đơn vị hành chính cấp xã, với hơn 17,8 triệu dân, chiếm 22% dân số cả nước. Ở
mỗi tỉnh bình qn có khoảng 10 huyện, mỗi huyện quản lý khoảng 35.000 –

40.000 ha đất tự nhiên và 130.000 – 150.000 đân, bình quân mỗi huyện có 11 xã,
mỗi xã quản lý từ 3.000 – 3.500 ha đất tự nhiên và 12.000 – 14.000 dân.

21


×