Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Vấn đề xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình trên hệ thống truyền hình cáp của đài phát thanh truyền hình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THƠNG

TƠ THỊ NHÀN

VẤN ĐỀ XÃ HỘI HĨA SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH CÁP
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI
(Khảo sát 5 kênh xã hội hóa của HCATV từ năm 2010 - 2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐINH THỊ XUÂN HÕA

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Ngƣời thực hiện luận văn

Tô Thị Nhàn



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo đã trang bị kiến thức,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đinh
Thị Xuân Hòa ngƣời đã khuyến khích, tận tình chỉ dẫn cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã hợp tác, chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu quan trọng phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2015
Ngƣời thực hiện luận văn

Tô Thị Nhàn


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
AVG

Cơng ty nghe nhìn tồn cầu(Audio – Video Global)

CATV

Truyền hình cáp (Community access televison)

CP

Cổ phần


BTS

Truyền hình cáp Hà Nội

BBT

Ban biên tập

GS, TS

Giáo sƣ, Tiến sỹ

HCATV

Truyền hình cáp Hà Nội

Hanoicab

Truyền hình cáp Hà Nội

HD

Truyền hình độ nét cao (High definition televison)

HTV

Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh

HiTV


Kênh Thơng tin kinh tế văn hóa xã hội Hà Nội

MOV

Kênh Điện ảnh - Giải trí

Nxb

Nhà xuất bản

PTTH

Phát thanh truyền hình

SCTV

Cơng ty truyền hình cáp Sài Gịn Tourist

STTV

Kênh Thể thao - Du lịch

TS

Tiến sỹ

TV

Truyền hình


TVM

Kênh Thơng tin Kinh tế - Tài chính và tƣ vấn tiêu dùng

THVN

Truyền hình Việt Nam

TT&TT

Thông tin và truyền thông

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VTV

Đài truyền hình Việt Nam

VCTV

Truyền hình cáp Việt Nam

VNK


Kênh Quảng cáo

XHH

Xã hội hóa


CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1. Tỷ lệ thời lƣợng chƣơng trình XHH ở Đài PTTH Hà

38

Nội (năm 2010)
2

Bảng 2.2. Tỷ lệ chƣơng trình thuộc các lĩnh vực phát sóng trên 5

58

kênh
3


Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

80

HCATV
4

Bảng 2.4. Khảo sát lƣợng khán giả xem 5 kênh truyền hình XHH

82

của Truyền hình Cáp Hà Nội
CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
TÊN BẢNG

STT
1

Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Truyền hình Cáp Hà Nội

TRANG
37

năm 2013
2

Hình 2.2. Thời lƣợng số giờ tự sản xuất mới của 5 kênh XHH từ

55


năm 2010 đến 2013
3

Hình 2.3. Tổng số đầu mục chƣơng trình trung bình ở các kênh từ

56

năm 2010 đến 2013
4

Hình 2.4. Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình ở Truyền hình Cáp

71

Hà Nội
5

Hình 2.5. Thị phần các doanh nghiệp cung cấp thuê bao truyền
hình trả tiền giai đoạn 2010 - 2012

86


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH................................... 12
1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 12
1.2. Các hình thức xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ................................. 19

1.3. Vai trị của hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình .................... 25
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng
trình truyền hình ................................................................................................. 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH Ở TRUYỀN HÌNH C P - ĐÀI PTTH HÀ NỘI ................ 36
2.1. Sự hình thành và phát triển hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình
truyền hình ở Truyền hình Cáp Hà Nội .............................................................. 36
2.2. Khảo sát, phân tích hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình ở Truyền
hình Cáp Hà Nội ................................................................................................. 48
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình ở Truyền
hình Cáp Hà Nội ................................................................................................. 74
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PH P CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG,
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA SẢN XUẤT CHƢƠNG
TRÌNH Ở TRUYỀN HÌNH C P - ĐÀI PTTH HÀ NỘI ................................... 99
3.1. Yêu cầu từ thực tiễn đối với hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình ở
Truyền hình Cáp Hà Nội .................................................................................... 99
3.2. Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................ 102
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 124
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................ 130


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày
càng tăng, để đáp ứng nhu cầu thơng tin đa dạng, cập nhật của cơng chúng, bên
cạnh truyền hình quảng bá, hiện nay, các dịch vụ truyền hình trả tiền nhƣ: truyền
hình viba MMDS, truyền hình số vệ tinh DTH, truyền hình số m t đất, truyền hình
số vệ tinh và truyền hình cáp c ng đã ra đời và ngày càng phát triển mạnh m . Hiện,

cả nƣớc ngồi truyền hình quảng bá, có khoảng gần 40 cơng ty cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền. Với phƣơng thức này, hiện nay, có khơng ít kênh truyền hình
phát sóng 24 24g.
Để đảm đƣơng đƣợc khối lƣợng cơng việc đồ sộ với hàng trăm tin, bài phát
sóng m i ngày, phóng viên ở nhiều đài khơng đủ số lƣợng c ng nhƣ sức lực cho
việc sản xuất toàn bộ chƣơng trình. Để duy trì thời lƣợng c ng nhƣ chất lƣợng các
chƣơng trình phát sóng các Đài truyền hình đã cần tới sự chung tay từ các đối tƣợng
bên ngồi Đài. Hình thức hợp tác sản xuất này hiện đƣợc gọi là hoạt động xã hội
hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình.
Đ c biệt, từ khi có văn bản của các Bộ, Ban ngành chức năng hƣớng dẫn
thực hiện việc XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình, hoạt động này ở Việt Nam
đã phát triển sôi nổi ở hầu hết các lĩnh vực, ở cả hệ thống truyền hình cáp và truyền
hình quảng bá. XHH đã đem đến cho ngành truyền hình bức tranh đa màu sắc, cơng
chúng có thêm nhiều sự lựa chọn mới và không thể phủ nhận nh ng thành tựu mà
hoạt động này mang lại. Tuy nhiên, bên cạnh sự đa dạng này, XHH c ng đã làm
xuất hiện nh ng hạn chế, bất cập.
Tình trạng “trăm hoa đua nở”, sự tham gia “ồ ạt” của các cá nhân, các doanh
nghiệp tƣ nhân.. vào lĩnh vực sản xuất chƣơng trình truyền hình đã góp phần làm
sóng truyền hình “bừng sáng” với nh ng chƣơng trình nhất định. Nhƣng bên cạnh
đó, do sự thiếu quản l hợp l lại đang khiến hoạt động này bị biến chất, một số
chƣơng trình kém chất lƣợng c ng đã xuất hiện, trong đó khơng ít chƣơng trình đã
bị dƣ luận phản đối gay gắt. Trƣớc thực tiễn sôi động này, đã đến lúc cần có chiến
lƣợc phát triển rõ ràng hơn cho hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình


2
do “nhà nƣớc cầm trịch” trƣớc sự tham gia của cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động truyền hình.
Truyền hình Cáp Hà Nội - Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội (Đài PTTH
Hà Nội) hiện nay, c ng đang n m trong thực tế chung đó. Hiện, tham gia vào hoạt

động của truyền hình cáp của Đài là Cơng ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội một doanh nghiệp cổ phần của Đài. Bên cạnh đảm bảo chức năng thơng tin, tun
truyền, đơn vị cịn thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực truyền hình trả tiền. Tính
đến hết năm 2013, Công ty đã tổ chức, phối hợp đ t hàng từ các doanh nghiệp khác
để sản xuất chƣơng trình cho 5 kênh phát trên hệ thống cáp của Đài. Đó là, VNKHome Shopping (Kênh Quảng cáo), HiTV (Kênh thơng tin Kinh tế - Văn hóa - Xã
hội Hà Nội), TVM (Kênh Thông tin Kinh tế - Tài chính và tƣ vấn tiêu dùng), STTV
(Kênh Thể thao - Du lịch), MOV (Kênh Điện ảnh - Giải trí).
Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp tƣ nhân, phần lớn cịn có
nh ng hạn chế nhất định trong lĩnh vực truyền hình, trong khi đó khi tham gia vào
hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình đã có khơng ít đơn vị lại đ t q
n ng vào lợi ích kinh tế, trong khi đội ng cán bộ mỏng, trình độ chun mơn cịn
hạn chế, điều kiện tác nghiệp của phóng viên cịn khó khăn, nhiều phóng viên là các
bạn trẻ mới ra trƣờng chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn

Đây là một trong

nh ng nguyên nhân dẫn đến nội dung chƣơng trình trên truyền hình cáp của Đài
PTTH Hà Nội còn nghèo nàn, chƣa hấp dẫn thậm chí thiếu tính chun nghiệp. Do
vậy, khơng ít kênh chƣa kh ng định đƣợc thƣơng hiệu. Điều này dẫn tới lƣợng khán
giả đến với chƣơng trình thấp, ít quảng cáo, tài trợ, ít lãi thậm chí cịn l , nợ tiền
nhân viên, nợ tiền mua sóng trên hệ thống cáp. Một số kênh phải sống “lắt lay”, duy
trì phát sóng b ng cách phát đi phát lại, tăng thời lƣợng phát phim ho c sản xuất với
nh ng chƣơng trình khơng đem lại nhiều hiệu quả xã hội c ng nhƣ kinh tế. Cá biệt
có nh ng kênh làm ăn khơng có lãi, khơng cịn đủ lực, lúc đầu sản xuất một mình,
nay, để tồn tại đã buộc phải tìm thêm một số đối tác khác n a để phối hợp sản xuất
chƣơng trình cho kênh mà mình đã kí kết ho c phải “xuống sóng”.
Cùng với nh ng khó khăn từ phía đối tác (doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động truyền hình) thì đơn vị chủ quản c ng đã bộc lộ nh ng bất cập nhƣ: bị động


3

trong cách quản l , mờ nhạt trong vai trò của ngƣời tổ chức thực hiện và cho đến
nay hơn mƣời năm phát triển dịch vụ truyền hình cáp nhƣng Đài vẫn chƣa đƣa ra
đƣợc nh ng phƣơng thức hợp tác phù hợp nhất để đem lại lợi ích thiết thực cho
mình và cho cả phía đối tác.
Bên cạnh đó, theo thống kê của Cục quản l cạnh tranh tổng hợp và tính tốn,
thị phần của Truyền hình Cáp Hà Nội giảm sút nghiêm trọng, nếu nhƣ năm 2010 thị
phần của cáp chiếm 5

thì năm 2011 cịn 3

đến năm 2012 chỉ cịn 1 . Trong khi đó,

việc xuất hiện đồng thời các nhà mạng nhƣ Viettel, FPT, VNPT

đang là nh ng thách

thức lớn đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền nói chung, Cơng ty
Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội, Đài PTTH Hà Nội nói riêng.
Trƣớc thực tế này, khơng có cách nào khác nếu muốn tiếp tục muốn duy trì
hiệu quả hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình trên hệ thống truyền
hình cáp ngồi việc chăm lo tới giá cả th bao, việc quan trọng và cấp thiết hơn cả
trong thời điểm này đối với cả Đài và đối tác đó là chất lƣợng nội dung, cách thức
tổ chức, quản l chƣơng trình. Nhƣ vậy, từ l luận và thực tiễn, hoạt động XHH sản
xuất chƣơng trình truyền hình đều đang đ t ra nh ng vấn đề cần phải đƣợc nghiên
cứu, giải quyết nh m nâng cao hơn n a về chất lƣợng, nội dung, tín hiệu của mạng
truyền hình cáp của Đài PTTH Hà Nội, đáp ứng nhu cầu thơng tin, giải trí ngày
càng cao của khán giả Thủ đơ.
Đó là nh ng l do để chúng tơi chọn đề tài: “Vấn đề xã hội hóa sản xuất
ch


n tr nh tru ền h nh trên h th n tru ền h nh cáp của

( h o sát 5

nh x hội h

H

ài TTH Hà Nội”

t 2010 - 2013) để thực hiện luận văn

Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình khơng phải là một đề tài q mới mẻ
trong thời điểm hiện nay. Ở nƣớc ngoài hoạt động này đã đƣợc áp dụng từ khá lâu
và c ng đã có một số tài liệu phản ánh xu thế này. Ở Việt Nam, c ng đã có khơng ít
cơng trình khoa học, khóa luận... nghiên cứu về vấn đề này, kh ng định một chủ
trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, phù hợp với thực tiễn khách quan. Thông


4
qua đó đã làm sáng tỏ nhu cầu thực tiễn đang đ t ra với ngành truyền hình và c ng
chỉ ra nh ng m t hạn chế còn tồn tại song hành.
Ở Việt Nam, hiện đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề
XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình nhƣ sau:
(1) “X hội hố s n xuất hương trình H hiện n y - h o sát tại Đài Phát
th nh và ruyền hình Hà ây 2004 - 2006”, V Thu Hà (2007), Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Báo chí - Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.

Luận văn đã tập trung vào việc phân tích đ c điểm, thực trạng, ƣu, nhƣợc
điểm của hoạt động XHH sản xuất truyền hình ở Đài PTTH Hà Tây – một đài
truyền hình địa phƣơng (hiện nay Đài đã đƣợc sát nhập với Đài PTTH Hà Nội).
Luận văn mới dừng lại ở việc khảo sát nh ng vấn đề chung nhất trong hoạt động
XHH ở một số chƣơng trình cụ thể ở kênh phát sóng quảng bá của Đài PTTH Hà
Tây. Việc khảo sát hoạt động của các đối tác bên ngồi trong sản xuất các chƣơng
trình phát sóng ở hệ thống truyền hình cáp chƣa đƣợc đề cập và khái quát.
(2) “Bướ đầu nghi n ứu vấn đề x hội h

ở iệt N m” - Khảo sát chƣơng

trình “ Làm giàu khơng khó trên VTV1 từ tháng 1 đến 5/2007, Nguyễn Thị Tuyết
Nhung (2007), Khóa luận Tốt nghiệp Đại học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khóa luận dành chủ yếu thời lƣợng cho việc khảo sát, phân tích để làm rõ
hoạt động XHH trong việc sản xuất chƣơng trình “Làm giàu khơng khó” – một
chƣơng trình phát trên hệ thống truyền hình quảng bá của Đài THVN. Khóa luận đã
chỉ ra nh ng ƣu và nhƣợc điểm của hoạt động XHH. Tuy nhiên, cho việc khảo sát,
h p, đối tƣợng, thời gian khảo sát ngắn (chỉ có 5 tháng) có hạn vì vậy kết quả mới là
nh ng khái quát ban đầu
(3) “X hội h

s n xuất á

hương trình

Đài H iệt N m”- Khảo sát

từ tháng 1 2007 đến hết tháng 6 2008), Lê Thị Thu Hịa (2008), Luận văn thạc sĩ
truyền thơng đại chúng - Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
So với khóa luận của Nguyễn Thị Tuyết Nhung nêu trên, luận văn này tuy

diện khảo sát rộng hơn nhƣng khung l thuyết chƣơng 1 chƣa thật rõ ràng, mạch lạc
cho nên đến phần phân tích thực trạng thiếu cơ sở soi chiếu để đƣa ra bức tranh


5
thuyết phục. Nội dung chủ yếu vẫn cịn mang tính liệt kê, mơ tả, chƣa khái qt, l
thuyết hóa đƣợc XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình có các hình thức nào? Đối
tƣợng tham gia là ai. Đ c biệt là chƣa chỉ ra đƣợc nh ng vấn để nổi cộm trong việc
kết nối gi a nhà đài với các doanh nghiệp tƣ nhân trong sản xuất chƣơng trình cho
Truyền hình cáp.
(4) “ ấn đề x hội h

s n xuất á

hương trình truyền hình” - Khảo sát

các chƣơng trình đuổi hình bắt ch , hộp đen, Cơ hội 999 từ tháng 1 đến hết tháng 8
năm 2009, Hà Nội, Nguyễn Thanh Hà - Khóa luận tốt nghiệp Đại học trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2009.
Khóa luận này mới bắt đầu đề cập đến vấn đề XHH sản xuất chƣơng trình và
nêu ra thực trạng ở 3 chƣơng trình “Đuổi hình bắt ch ”, “Hộp đen”, “Cơ hội 999”,
đánh giá nh ng m t đƣợc và chƣa đƣợc của của các chƣơng trình trên, đƣa ra một
số giải pháp. M c dù, bƣớc đầu đã chỉ ra đƣợc nh ng thành công, hạn chế của hoạt
động XHH ở Đài PTTH Hà Nội, nhƣng đây c ng mới chỉ là nh ng nhận định đƣợc
đúc rút từ nh ng chƣơng trình TH cụ thể phát sóng trên hệ thống truyền hình quảng
bá. Khóa luận chƣa có nh ng đầu tƣ nghiên cứu thỏa đáng trong việc mở rộng hợp
tác sản xuất chƣơng trình trên hệ thống truyền hình cáp.
(5) “Hiệu qu

inh tế và x hội


hoạt động x hội h

s n xuất hương

trình truyền hình ở Đài ruyền hình iệt N m”- Khảo sát kênh ba chƣơng trình
truyền hình “Năng lƣợng cho phát triển đất nƣớc, “S Việt Nam – Hƣơng vị cuộc
sống” và “7 ngày vui sống” từ tháng 5 2010 đến hết tháng 5/2011, Nguyễn Thị
Tuyết Nhung, Luận văn Thạc sĩ – trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Hà Nội.
Luận văn này đã chỉ ra đƣợc nh ng thành công và hạn chế hoạt động XHH
sản xuất chƣơng trình truyền hình dƣới góc độ chất lƣợng chƣơng trình, kinh tế báo
chí và đƣa ra đƣợc một số giải pháp nh m nâng cao chất lƣợng chƣơng trình XHH
trong thời gian tới. Tuy nhiên, đây là nh ng vấn đề rất cụ thể ở Đài THVN – một
Đài có nhiều điều kiện nổi trội về nhiều m t (điều kiện về kỹ thuật, nhân lực, diện
phủ sóng, thƣơng hiệu

). Việc nghiên cứu về hoạt động XHH ở các đài địa

phƣơng, đ c biệt trên lĩnh vực cáp hầu nhƣ không đƣợc đề cập trong luận văn này.


6
(6) “ ấn đề x hội h

s n xuất hương trình truyền hình ở iệt N m hiện n y”,

Đinh Thị Xn Hịa (2012), Luận án Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận án đã l thuyết hóa một cách khoa học nh ng vấn đề cơ bản liên quan
đến XHH sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Về thực tiễn luận án c ng đã chỉ ra

xu hƣớng của quá trình XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình, phác họa đƣợc bức
tranh khái quát về thực trạng, lộ trình, nh ng mơ hình, ngun tắc và nh ng trở ngại
khi tiến hành XHH sản xuất các chƣơng trình truyền hình của ngành truyền hình
Việt Nam hiện nay. Đây là một luận án có quy mơ lớn, các vấn đề đúc kết mang
tính khái quát cao, bao trùm nhiều đài, nhiều hệ thống truyền hình (truyền hình cáp
và truyền hình quảng bá). Tuy nhiên, c ng vì tính khái qt q cao, m c dù có đề
cập tới hoạt động XHH ở Đài PTTH Hà Nội, nhƣng dung lƣợng này cịn q ít,
chƣa đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể hoạt động của hệ thống cáp của Đài
PTTH Hà Nội – một đài truyền hình ở ngay Thủ đô của nƣớc Việt Nam.
(7) “ á động

á

ông ty truyền thông tới hoạt động s n xuất g meshow

3 – Đài truyền hình iệt N m” - Khảo sát chƣơng trình Hãy chọn giá đúng
từ tháng 1 2008 – 5/200,Nguyễn Hồng Dƣơng (2008), Khóa luận tốt nghiệp chun
ngành Truyền hình, Học viện Báo chí và Tun truyền.
Khóa luận đã tập trung nghiên cứu về nh ng ảnh hƣởng, tác động của các công ty
truyền thông tới hoạt động sản xuất các chƣơng trình trị chơi truyền hình, đ c biệt là
chƣơng trình “Hãy chọn giá đúng” trên kênh VTV3 – Đài Truyền hình Việt Nam.
Khóa luận c ng đã phân tích đến nh ng cơng ty truyền thơng – nh ng đối tác bên
ngồi – nh ng đơn vị góp phần làm nên hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền
hình. Tuy nhiên, khóa luận c ng chỉ mới dừng lại ở sự phân tích ở Đài Truyền hình
Việt Nam, khơng có dung lƣợng nào đề cập đến hoạt động XHH ở Đài PTTH Hà Nội
nói chung hay ở Truyền hình Cáp Hà Nội nói riêng.
(8) “Hoạt động x hội h

s n xuất hương trình


Đài truyền hình thành

phố Hồ hí Minh thự trạng và định hướng phát triển, Dƣơng Thanh Tùng - Luận
văn Thạc sĩ – trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở l luận và thực tiễn về hoạt động XHH nói
chung và XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình nói riêng. Đánh giá thực trạng


7
hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình có yếu tố XHH của Đài Truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh. Xác định giải pháp và định hƣớng phát triển XHH sản
xuất chƣơng trình truyền hình của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là
một trong nh ng đài truyền hình lớn của Việt Nam, tuy nhiên luận văn c ng khơng
có dung lƣợng nào đề cập đến hoạt động XHH ở Đài PTTH Hà Nội nói chung hay ở
Truyền hình Cáp Hà Nội nói riêng.
(9) “Nghi n ứu xu hướng phát triển

truyền hình t g

nhìn inh tế họ

truyền thơng”, Bùi Chí Trung, Luận án tiến sĩ trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội
Luận án đã hệ thống hóa các học thuyết về kinh tế học truyền thơng, kinh tế học
truyền hình đang phổ cập trên thế giới. Đi sâu vào phân tích thực trạng kinh tế
truyền hình tại Việt Nam trong nh ng năm qua, đƣa ra xu hƣớng phát triển chính
yếu, nh ng kinh nghiệm và giải pháp phát triển hoạt động kinh tế truyền hình Việt
Nam hiện nay và trong tƣơng lai.
Luận án c ng có nh ng dung lƣợng nhất định phản ánh về hoạt động XHH sản
xuất chƣơng trình truyền hình, song mới chỉ đƣa ra khái quát chung chung ở góc độ

kinh tế, chƣa đi vào cụ thể và trong luận án khơng có nội dung nào liên quan đến
hoạt động XHH ở Truyền hình Cáp Hà Nội.
Ngồi ra nh ng cơng trình tiêu biểu nêu trên, cịn một số bài viết khác liên quan
đến hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình đƣợc đăng tải trên tạp
chí L luận chính trị và truyền thơng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), hay
nh ng bài viết đăng trên các trang báo, trang tin điện tử nhƣ: mic.gov.vn, vtc.vn
m.ictnews.vn/, vtv.vnvov.vn, truyenhinhnghean.vn, songtre.tv, vnexpress.net,
journal.sonicstudies.org... Điểm chung của nh ng bài viết trên các trang này là đã
đề đến hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình nhƣng vì đ c điểm dung
lƣợng bài viết cịn nhỏ (vài trang) nên nội dung đƣợc phân tích một cách vơ cùng
ngắn gọn, khơng đi sâu phân tích, m t khác đó là nh ng nghiên cứu chung chung
chƣa đi sâu vào hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình ở Truyền hình
Cáp Hà Nội.


8
Tóm lại, m c dù đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu về vấn đề XHH sản
xuất các chƣơng trình truyền hình nhƣng chủ yếu là nghiên cứu hoạt động XHH
trên đồng thời cả hai hệ thống truyền hình quảng bá và truyền hình trả tiền mà chƣa
có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể, chun sâu đến hoạt động XHH
ở hệ thống truyền hình cáp – một phƣơng thức truyền hình đang phát triển mạnh m
ở Việt Nam hiện nay, và đ c đ c biệt là nghiên cứu về Truyền hình Cáp Hà Nội.
M t khác, là một cán bộ hiện đang trực tiếp làm việc tại Truyền hình cáp – Đài
PTTH Hà Nội, bản thân tơi đã nhìn thấy có rất nhiều vấn đề bất cập, cần phải giải
quyết để một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc thực sự mang lại hiệu
quả không chỉ cho đơn vị đứng ra thực hiện cơng tác XHH sản xuất chƣơng trình
truyền hình mà cịn đem lại lợi ích cho xã hội.
Đó là khoảng trống – một vấn đề cần đƣợc nghiên cứu nghiêm túc. Để làm rõ
hơn thực trạng hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình ở hệ thống cáp từ
đó đề xuất nh ng giải pháp thiết thực để hoạt động này chất lƣợng, hiệu quả. Hơn

n a, trong luận văn của mình, chúng tơi xin phép đƣợc kế thừa nh ng nghiên cứu
có tính chun sâu đã đƣợc thẩm định về các thuật ng , l luận, một số tƣ liệu,
nh ng văn bản, chủ trƣơng, chính sách.. trong một số nghiên cứu kể trên làm cơ sở
phân tích làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa nh ng vấn đề l luận liên quan đến đề tài nghiên cứu,
khảo sát thực tiễn chỉ ra thực trạng của việc XHH truyền hình trên hệ thống truyền
hình cáp của Đài PTTH Hà Nội, làm rõ nh ng thành công và hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế và từ đó kiến nghị các giải pháp nh m nâng cao chất lƣợng hoạt
động này ở Truyền hình Cáp Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhi m vụ
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện nh ng nhiệm vụ sau:
- Một là, làm rõ đƣợc nh ng vấn đề l luận XHH sản xuất chƣơng trình truyền
hình: Khái niệm, vai trị, các hình thức XHH và đ c biệt đƣa ra tiêu chí đánh giá
chất lƣợng hoạt động này...


9
- Hai là, tiến hành khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng hoạt động XHH sản
xuất chƣơng trình truyền hình; chỉ ra nh ng thành cơng, hạn chế và nguyên nhân
của thành công, hạn chế của hoạt động này ở truyền hình cáp Đài PTTH Hà Nội.
- Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp hợp l nh m nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền hình ở truyền hình cáp của Đài
PTTH Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1

i t ợn n hiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động XHH sản xuất chƣơng
trình truyền hình ở truyền hình cáp - Đài PTTH Hà Nội.
4.2. hạm vi n hiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào 5 kênh xã hội hóa HiTV,
STTV, TVM, MOV, VNK trên hệ thống truyền hình cáp - Đài PTTH Hà Nội. Đây
là 5 kênh tham gia hoạt động XHH ở truyền hình cáp Đài PTTH Hà Nội sớm nhất.
M t khác, 5 kênh này trong thời gian qua có nhiều sự biến động trong tổ chức c ng
nhƣ trong sản xuất.
- Thời gian khảo sát từ năm 2010 – 2013, đây là khoảng thời gian nh ng
kênh XHH này ở truyền hình cáp - Đài PTTH Hà Nội có nhiều biến động.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. C sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận là các quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc
và các chủ trƣơng, định hƣớng về công tác báo chí, một số l thuyết về báo chí nói
chung và báo chí truyền hình nói riêng. Đ c biệt, luận văn có tham khảo và kế thừa
kết quả nh ng nghiên cứu khoa học của các cơng trình nghiên cứu đi trƣớc, lấy đó
làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.
5.2. h

n pháp n hiên cứu

Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nêu ở trên, tác giả luận văn sử dụng
nh ng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:


10
- Phương pháp nghi n ứu tài liệu: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nh m hệ
thống các văn bản có liên quan đến hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình truyền
hình; Các đề tài nghiên cứu khoa học nhƣ sách, luận án, luận văn, các bài báo có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó khái quát về hoạt động XHH sản xuất
chƣơng trình truyền hình và đó là tiền đề để nghiên cứu, đánh giá các khảo sát cho
đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp h o sát thự tiễn: Phƣơng pháp này dùng để xác định
tƣởng nghiên cứu, phân tích thực trạng các vấn đề đƣợc đ t ra trong quá trình XHH
sản xuất chƣơng trình truyền hình ở Truyền hình Cáp Hà Nội.
- Phương pháp thống

, so sánh: Phƣơng pháp dùng để thống kê tần suất,

đánh giá chất lƣợng các chƣơng trình c ng nhƣ kênh chƣơng trình đang tham gia
hoạt động xã hội hóa ở truyền hình cáp - Đài PTTH Hà Nội hiện nay.
Ngồi ra, phƣơng pháp này cịn đƣợc thực hiện trên cơ sở so sánh, phân tích
dựa vào đánh giá chuyên môn của Hội đồng Ban biên tập HCATV và các đơn vị có
liên quan; so sánh về doanh thu của các kênh XHH.
- Phương pháp phân tí h tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nh m
tổng hợp các kết quả nghiên cứu, chỉ ra nh ng thành công và hạn chế c ng nhƣ
thách thức của các kênh XHH trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp điều tr bằng b ng hỏi: Phƣơng pháp này dùng để điều tra
công chúng trong diện khảo sát. Tác giả thực hiện việc phát 500 phiếu khảo sát các
khán giả đang sử dụng dịch vụ của Truyền hình Cáp Hà Nơi, theo phƣơng pháp lựa
chọn mẫu tại địa bàn các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Sơn Tây, Gia Lâm, Long
Biên.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện
thoại đƣợc tác giả tiến hành đối với lãnh đạo quản l báo chí Hà Nội, lãnh đạo đài,
hội đồng ban biên tập và kiểm duyệt chƣơng trình, khán giả.. nh m thu đƣợc nh ng
đánh giá khách quan về hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình ở Truyền hình Cáp
Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn



11
6.1. n h a lý luận Luận văn hệ thống hóa và phân tích hoạt động XHH sản
xuất chƣơng trình truyền hình nói chung, ở hệ thống truyền hình cáp nói riêng và đ c
biệt là phân tích chun sâu về hình thức xã hội hóa cả kênh truyền hình. Qua đó, kết
quả luận văn mong muốn góp một phần làm phong phú hơn l luận về XHH sản xuất
chƣơng trình truyền hình nhất là về hình thức XHH cả kênh truyền hình.
6.2. n h a th c ti n Việc nghiên cứu đề tài này cho thấy một cách nhìn cụ
thể, bản chất hơn, chỉ ra sự cần thiết của hoạt động XHH sản xuất chƣơng trình
truyền hình ở hệ thống truyền hình cáp đ c biệt là ở truyền hình cáp - Đài PTTH Hà
Nội. Kết quả nghiên cứu là gợi mở giúp các nhà quản l và các cán bộ, phóng viên
của nhà đài và các đối tác hiểu rõ thực tế công việc mà đơn vị mình đang triển khai,
từ đó có nh ng giải pháp phù hợp để phát triển hiệu quả trong thời gian tới.
Ngồi ra, luận văn cịn là tài liệu tham khảo h u ích cho nh ng ai quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
hương 1: Cơ sở l luận và thực tiễn về hoạt động xã hội hóa sản xuất
chƣơng trình truyền hình
hương 2: Thực trạng hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền
hình ở Truyền hình Cáp Hà Nội – Đài PTTH Hà Nội
hương 3: Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động
xã hội hóa sản xuất chƣơng trình ở Truyền hình Cáp - Đài PTTH Hà Nội


12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XÃ HỘI HĨA SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH

1.1. Khái niệm
1.1.1. Xã hội hóa
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu và đƣa ra quan niệm khác nhau về thuật ng
“xã hội hóa”, xin tóm tắt một số quan điểm tiêu biểu về thuật ng này nhƣ sau:
Trong cuốn “Từ điển xã hội học” của Nxb bản Thế giới, tác giả Nguyễn
Khắc Viện cho r ng: “X hội h
(tập thể), trong đ

là quá trình tương tá giữ

á nhân và x hội

á nhân họ hỏi và thự hành những tri thứ , những ỹ năng và

những phương thứ

ần thiết để hội nhập với x hội” [68, tr333]. Với quan điểm

đó, xã hội hóa là việc của m i cá nhân. Cá nhân muốn hòa nhập cộng đồng phải tự
học hỏi, trang bị mọi tri thức, kỹ năng trong xã hội. Và với quan niệm này, xã hội
hóa đƣợc phân tích một chiều ở góc nhìn, sự vận động và vai trị của m i cá nhân.
Rộng hơn quan niệm nêu trên, trong cuốn “Giáo trình xã hội học trong quản
lý” do Nguyễn Đình Tấn chủ biên, Nxb L luận chính trị, 2004 đã nghiên cứu và
đƣa ra quan niệm về xã hội hóa ở hai khía cạnh. Theo tác giả: “X hội h
n y đượ hiểu theo h i nghĩ : một là, x hội h
x hội ( á
trướ đ

” hiện


(x hội) là sự th m gi rộng r i

á nhân, nh m, tổ hứ , ộng đồng...) vào một số hoạt động mà

hỉ đượ một đơn vị, một bộ phận h y một ngành hứ năng nhất định

thự hiện; h i là, x hội h
chuyển biến t

á nhân.

hái niệm này đượ dùng để hỉ quá trình

on người sinh vật trở thành on người x hội [60, tr85].

Trƣớc đó, theo Mác - Lê Nin vấn đề xã hội hóa chỉ đƣợc nghiên cứu trong
chế độ xã hội chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất. Theo Mác: “X hội h
hơn nữ

quá trình x hội h

là sự tiến x

l o động... thành h i thá x hội và do đ , là tư

liệu s n xuất hung. Sự tiết iệm mọi tư liệu s n xuất trong sử dụng như là tư liệu
s n xuất

l o động tập thể, x hội h


” [61]


13
Trong “Các l thuyết xã hội học hiện đại” xuất bản năm 1999, khái niệm “xã
hội hóa” đƣợc tác giả Guter Endruweit cho r ng: “X hội h

là quá trình mà trong

đ trướ hết á giá trị huẩn mự và

năng lự nhận thứ

h

á

, nghĩ là thấm sâu vào nhân á h

ũng đượ nội tâm

á nhân hành động”. [31, tr. 132]

Còn nhà khoa học ngƣời Nga G.Andreeva đã định nghĩa: “X hội h

là quá

trình h i mặt. Một mặt á nhân tiếp nhận inh nghiệm x hội bằng á h thâm nhập
vào môi trường x hội, vào hệ thống á qu n hệ x hội. Mặt há , á nhân tái s n
xuất một á h h động vào á hoạt động và thâm nhập vào á mối qu n hệ x

hội” [43, tr255]
Định nghĩa trên đã nêu đƣợc hai m t của q trình xã hội hóa. Trong q
trình xã hội hóa cá nhân khơng chỉ đơn thuần thu nhận kinh nghiệm xã hội mà cịn
chuyển hóa nó thành nh ng giá trị, tâm thế, xu hƣớng của cá nhân để tham gia tái
sản xuất chúng trong xã hội. M t thứ nhất của q trình xã hội hóa là sự thu nhận
kinh nghiệm xã hội thể hiện sự tác động của môi trƣờng tới con ngƣời. M t thứ hai,
xã hội hóa thể hiện sự tác động của con ngƣời trở lại mơi trƣờng thơng qua hoạt
động của mình
Neil Smelser một học giả ngƣời Mỹ lại cho r ng: “X hội h
mà trong đ

á nhân họ

là quá trình

á h thứ hành động tương ứng với v i trị

mình”

[43, tr245]. Hay, nhà xã hội học ngƣời Pháp Sabran đã sử dụng hình ảnh, hình
tƣợng để nói về q trình xã hội hóa:“X hội h
bướ l n đượ

như một on tàu, á nhân ph i

on tàu x hội mới trở thành on người x hội, nếu hơng thì ứ ph i

đứng ở bến tàu” [60, tr.332].
Ở Việt Nam, quan niệm”x hội h


” c ng đã đƣợc đề cập ở một số giáo

trình, giáo khoa của lĩnh vực xã hội học và tâm l học. Ví dụ, một định nghĩa nêu
năm 1997 trong cuốn “Xã hội học đại cƣơng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội của
tác giả Phạm Trọng Ngọ cho r ng: “X hội h
đượ những đặ trưng x hội
hợp với v i trị x hội

là q trình mà qu đ

b n thân họ đượ

á nhân đạt

á h suy nghĩ và ứng xử phù

mình, hị nhập vào x hội” [43, tr 167]. Hay, một định

nghĩa khác của tác giả Trần Thị Kim Tuyến đƣợc nêu trong cuốn “Nhập môn xã hội


14
học”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2002: “X hội h
theo đ

húng t

thể tiếp nhận đượ nền văn h

t đượ sinh r , quá trình mà nhờ đ

b n thân, họ đượ

là quá trình quá độ, mà
x hội mà trong đ

húng

húng t đạt đượ những đặ trưng x hội

á h suy nghĩ và ứng xử phù hợp với x hội

ơng húng”

[61, tr 61].
Cùng với đó, thuật ng “xã hội hóa” c ng đƣợc nhắc tới trong một số chủ
trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng ta và đ c biệt một số nghị quyết của Đảng
và Nhà nƣớc ta cịn xác định xã hội hóa là nghị quyết mang tính thực tiễn. Nghị
quyết số 90 CP, thơng qua tại phiên họp thƣờng kỳ tháng 3 1997 đã nêu: Xã hội hoá
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nh m từng bƣớc
nâng cao mức hƣởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và
tinh thần của nhân dân.Trong nghị quyết này c ng đƣa ra cách thực hiện xã hội hóa
trong mảng văn hóa: Xã hội hố hoạt động văn hố hƣớng vào thu hút tồn xã hội,
các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động sáng tạo, cung cấp và phổ biến văn
hoá, tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá phát triển mạnh m , rộng khắp, nâng
cao dần mức hƣởng thụ văn hoá của nhân dân, trên cơ sở tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng và công tác quản l của Nhà nƣớc trong lĩnh vực văn hố.
Đại hội Đảng khóa VII năm 1996 xác định xã hội hóa là một quan điểm
hoạch định chính sách và giải quyết vấn đề xã hội: “ á vấn đề hính sá h x hội
đều gi i quyết theo tinh thần x hội h


. Nhà nướ giữ v i trò nòng ốt, đồng thời

động vi n mỗi người dân, á do nh nghiệp, á tổ hứ trong x hội, á

á nhân

và tổ hứ nướ ngoài ũng th m gi gi i quyết những vấn đề x hội” [1]
Ngồi ra, ở Việt Nam cịn có Nghị quyết số 05 2005 CP của Chính phủ về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế và thể dục thể thao. Việc đƣa ra
liên tiếp nh ng Nghị quyết và quyết định hƣớng dẫn triển khai hoạt động xã hội
hóa, điều này cho thấy Đảng, Chính phủ đã nhận thấy tiềm năng và lợi ích do hoạt
động xã hội hóa mang lại.


15
Từ thực tế trên, có thể thấy thuật ng “xã hội hóa” hiện nay đang đƣợc hiểu
và dùng ở 2 hƣớng sau đây:
hứ nhất, thuật ng “xã hội hóa” đƣợc sử dụng trong tâm l học và xã hội
học để chỉ q trình chuyển biến từ chính thể sinh vật có bản chất xã hội với các
tiền đề tự nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài ngƣời. Đây là q trình
xã hội hóa cá nhân
hứ h i, thuật ng “xã hội hóa” đƣợc dùng trong hoạt động thực tiễn của
cuộc sống nhƣ một phƣơng châm hành động của các cấp, ngành, các tổ chức xã hội,
từ vi mơ đến vĩ mơ. Xã hội hóa ở đây đƣợc hiểu là sự tăng cƣờng chú

quan tâm

của xã hội về vật chất, tinh thần đến nh ng vấn đề nhật định của xã hội mà trƣớc
đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. Nói cách khác do tầm

quan trọng và

nghĩa xã hội của nh ng vấn đề cụ thể đó mà từ ch chỉ có một

nhóm hay một cộng đồng, một bộ phận của xã hội quan tâm, đến nay, ngày càng
đƣợc đông đảo quần chúng quan tâm. Đây là quá trình xã hội hóa đƣợc hiểu theo
nghĩa Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản l , nhân dân làm chủ, Nhà nƣớc và nhân dân
cùng làm.
Qua đó thể thấy, “xã hội hóa” là một vấn đề rất đƣợc quan tâm, là đối tƣợng
nghiên cứu của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và có nhiều quan niệm xung quanh
thuật ng này. M i khái niệm đƣợc nhìn dƣới một góc độ khác nhau và đƣợc diễn
giải khác nhau. Tuy nhiên quan nghiên cứu thấy các quan niệm về xã hội hóa nêu
trên có nhiều điểm chung. Nghĩa là, nói đến xã hội hóa là nói đến sự “tham gia” của
xã hội vào một hoạt động chung nào đó. Để tiện cho q trình nghiên cứu tiếp theo,
trên cơ sở nh ng quan niệm nêu trên và b ng thực tiễn hiện nay, chúng tôi xin phép
đƣa ra một quan niệm về “xã hội hóa” nhƣ sau: “X hội h
mọi nguồn lự
đây do một tổ hứ
ộng đồng”.

là quá trình huy động

x hội vào một h y nhiều lĩnh vự hoạt động nào đ mà trướ
hứ năng qu n lý và thự hiện nhằm đem lại lợi í h ho


16
1.1.2. Xã hội hóa sản xuất ch

n tr nh tru ền h nh


- hương trình truyền hình
Mãi đến đầu thế kỷ XX, loại hình truyền hình mới ra đời nhƣng với lợi thế
hình ảnh động, âm thanh chân thực, truyền tải thông tin về muôn m t đời sống một
cách chân thực và sống động vì vậy truyền hình đã nhanh chóng chiếm đƣợc vị trí
quan trọng trong cơng chúng. Tuy nhiên, để khán giả có thể đón nhận đƣợc thơng
tin một cách bài bản, cập nhật thì nh ng thơng tin đó cần đƣợc “đóng gói” trong
một dạng thức cụ thể và ngƣời ta gọi đó là “chƣơng trình truyền hình”.
Theo PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn, trong cuốn “Giáo trình Báo chí truyền
hình”, thì “ hương trình truyền hình là sự li n ết, sắp xếp, bố trí hợp lý á tin
bài, b ng biểu, tư liệu bằng hình nh và âm th nh đượ mở đầu bằng lời giới thiệu,
nhạ hiệu, ết thú bằng lời hào tạm biệt, đáp ứng y u ầu tuy n truyền
qu n báo hí truyền hình nhằm m ng lại hiệu qu

ơ

o nhất ho hán gi ”[ 65,

tr113]. Còn theo GS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn “Truyền thơng đại chúng”, Nxb
Chính trị quốc gia, 2001: “ hương trình truyền hình dùng để hỉ một h y nhiều tá
phẩm hoàn hỉnh hoặ

ết hợp với một số thông tin tài liệu há đượ tổ hứ theo

một h đề ụ thể với hình thứ tương đối nhất quán, thời lượng tương đối ổn định
và đượ phát đi theo định ỳ” [57, tr.142].
Nhƣ vậy, có thể thấy, để có đƣợc nh ng thơng tin sinh động, hấp dẫn thì
khán giả thƣờng phải tiếp nhận nó trong một chƣơng trình cụ thể. Thơng tin đó
khơng tồn tại độc lập, thuần khiết mà chúng thƣờng đƣợc kết nối với nhiều nh ng
thông tin khác và đƣợc sắp xếp trong một chỉnh thể. Mà nịng cốt trong đó là nh ng

thể loại có thể là tin, phóng sự, phỏng vấn

kết hợp một cách linh hoạt với nhiều

“linh kiện” khác nhƣ hình hiệu, hình cắt ho c MC dẫn

để “khâu nối” thành một

thơng tin, thơng điệp hồn chỉnh có chiều sâu thơng qua một hộp là chƣơng trình
truyền hình
- S n xuất hương trình truyền hình


17
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong
thƣơng mại. Nhƣ vậy, sản xuất chƣơng trình truyền hình có thể hiểu là q trình làm
ra sản phẩm truyền hình để phát sóng nh m đáp ứng nhu cầu thông tin của công
chúng. Và theo nhƣ phân tích ở trên, khán giả tiếp nhận đƣợc thơng tin từ truyền
hình phải thơng qua các chƣơng trình truyền hình. Vậy nên, sản phẩm truyền hình ở
đây có thể hiểu là nh ng chƣơng trình truyền hình.
Để tạo ra đƣợc nh ng chƣơng trình truyền hình cần phải trải qua một quy
trình với 2 khâu lớn đó là khâu tiền kỳ và khâu hậu kỳ. Và với 2 khâu này có thể
chia thành nh ng cơng đoạn cụ thể, chi tiết hơn nhƣ: Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế;
Xác định đề tài, chủ đề, tƣ tƣởng chủ đề; Thu thập và khai thác thông tin; Thể hiện
tác phẩm về nội dung và hình thức; Duyệt; Phát sóng; Lắng nghe thơng tin phản
hồi

Tuy nhiên, trong nh ng hoạt động nêu trên để ra một sản phẩm truyền hình

hồn chỉnh và đem tới phục vụ cơng chúng thì lại có thể nhóm thành 3 nhóm cơng

việc và ở đó có nh ng thành viên cụ thể chịu trách nhiệm. Đó là: (1) nhóm cơng
việc thứ nhất: tác nghiệp tại hiện trƣờng (thực hiện công việc: nghiên cứu thực tế,
lên

tƣởng, xây dựng kịch bản, quay phim, phỏng vấn lấy tƣ liệu, thực hiện tác

phẩm ), (2) nhóm cơng việc thứ hai: duyệt chƣơng trình và (3) nhóm cơng việc
thứ ba: phát sóng chƣơng trình.
Ba nhóm này tham gia tích cực vào việc sản xuất làm nên chƣơng trình
truyền hình. Tuy nhiên, hai nhóm đầu (nhóm tác nghiệp tại hiện trƣờng và nhóm
duyệt chƣơng trình) là nh ng nhóm tham gia tích cực nhất và có vai trị quyết định
nhất tới nội dung chƣơng trình. Chất lƣợng một chƣơng trình truyền hình phụ thuộc
vào năng lực của m i thành viên trong êkíp, do vậy các thành viên đều cần phải có
trách nhiệm trong việc thực hiện chƣơng trình. Bên cạnh yếu tố con ngƣời, nh ng
thiết bị phục vụ sản xuất, phát sóng c ng là yếu tố quan trọng và không thể thiếu để
làm nên nh ng sản phẩm truyền hình phục vụ cơng chúng. Tuy nhiên, để có đầy đủ
và chất lƣợng các trang thiết bị kỹ thuật cho q trình sản xuất, phát sóng ln cần
đến một nguồn lực tài chính lớn hơn gấp nhiều lần so với các loại hình báo chí khác
để có đƣợc nh ng thiết bị đó.


18
Tóm lại: Sản xuất chƣơng trình truyền hình là q trình làm ra sản phẩm,
chƣơng trình truyền hình. Để sản xuất ra một chƣơng trình truyền hình cần có 3 yếu
tố quan trọng đó là: Con ngƣời, phƣơng tiện kỹ thuật, tài chính. M i yếu tố có vị trí
vai trị khác nhau góp phần cùng làm nên sản phẩm truyền hình có chất lƣợng.
- X hội h

s n xuất hương trình truyền hình


Để sản xuất ra một chƣơng trình truyền hình cần một êkíp hoạt động tập thể
với nh ng phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại cùng nguồn tài chính dồi dào. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, nhu cầu thơng tin của cơng chúng ngày càng địi hỏi cao. Khán giả
khơng chỉ dừng lại ở việc có đƣợc thơng tin mà họ ngày càng muốn tiếp nhận nhiều
thông tin thật đa dạng và hấp dẫn. Nhƣng để sản xuất số lƣợng lớn các chƣơng trình
truyền hình đảm bảo chất lƣợng, trong khi cán bộ phóng viên c ng nhƣ phƣơng tiện
kỹ thuật khơng đổi cùng nguồn tài chính eo h p thì s khó đáp ứng đƣợc nhu cầu
thơng tin ngày càng cao của công chúng hiện đại. Vậy nên, để giải quyết thực tiễn
đó nhà đài cần mở rộng quy mô sản xuất, nhƣng điều này kéo theo chi phí cố định
s tăng lên. Thực tế nêu trên đ t ra nhiều thách thức cho các nhà đài, do chi phí mua
sắm trang thiết bị kỹ thuật dành cho ngành truyền hình khá đắt, m t khác cơng nghệ
thay đổi liên tục ln ln địi hỏi phải đổi mới công nghệ để bắt kịp xu thế thời đại.
Ch ng hạn, mới đây, Đài THVN thông báo nâng cấp chất lƣợng hình ảnh full HD
(tƣơng đƣơng 1K), cịn tiêu chuẩn phim đang chiếu tại các rạp chiếu thế giới, Việt
Nam là 2K, công nghệ cao nhất hiện nay là 4K,.. Để có đƣợc trang thiết bị nhƣ vậy
cần đầu tƣ tới hàng trăm thậm chí hàng nghìn tỉ đồng. Đó là một khoản chi rất lớn
Đài THVN nói riêng và nhiều đài phát thanh truyền hình địa phƣơng phải tính tốn,
cân đối thậm chí rất khó có đƣợc.
Cùng với nh ng khó khăn về phƣơng tiện kỹ thuật, để có thêm nhiều chƣơng
trình truyền hình phát sóng, đội ng nh ng ngƣời làm chƣơng trình truyền hình
c ng cần phải “gia tăng” về cả số lƣợng và trình độ tác nghiệp. Tuy nhiên, nếu nhƣ
vậy, điều này s “kéo theo” nguồn kinh phí khơng nhỏ để chi trả. M t khác, sản
phẩm báo chí nói chung, sản phẩm truyền hình nói riêng là một sản phẩm hàng hóa


19
đ c biệt, để có nh ng sản phẩm chất lƣợng, việc tuyển lựa đội ng tác nghiệp
chuyên nghiệp c ng không đơn giản..
Trƣớc nhu cầu ngày càng cao của cơng chúng nhƣ vậy để duy trì chƣơng
trình phát sóng và để “gi chân”, thu hút thêm khán giả thì việc đầu tƣ cho sản xuất

là vấn đề phải tính tới. Một trong nh ng giải pháp có thể giải quyết thực tế này cho
các đài là huy động thêm nguồn lực từ bên ngoài xã hội để tham gia vào hoạt động
làm nên sản phẩm truyền hình. Và cách thức này đƣợc gọi là xã hội hóa sản xuất
chƣơng trình truyền hình.
Trên cơ sở các khái niệm và lập luận nêu trên, xin đƣa ra một khái niệm về
xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình nhƣ sau: “X hội h

s n xuất hương

trình truyền hình là quá trình mở rộng sự th m gi và thu hút nguồn lự

x hội

thể là á nhân, một tổ hứ h y một do nh nghiệp nào đ vào một h y nhiều
hâu trong quy trình s n xuất làm n n á

hương trình truyền hình”

Với quan niệm nhƣ vậy, có thể hiểu, đối tƣợng tham gia vào hoạt động xã
hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình là tất cả nh ng ai có khả năng, phù hợp
với tiêu chí mà đơn vị chủ quản, đài truyền hình đó đƣa ra. Đối tƣợng tham gia xã
hội hóa có thể là tập thể, một doanh nghiệp hay một cá nhân nào đó có khả năng. Và
họ có thể tham gia vào bất cứ cơng đoạn nào của quy trình sản xuất để làm nên sản
phẩm truyền hình, trừ khâu duyệt nội dung trƣớc khi phát sóng.
1.2. Các hình thức xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình
1.2.1. Hợp tác sản xuất ch

n tr nh

Khái niệm hợp tác đƣợc hiểu là q trình tƣơng tác xã hội, trong đó các cá

nhân tự nguyện chung sức h trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một cơng việc nào đó
nh m đạt đƣợc mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi [56]
Nhƣ vậy, với nội hàm nhƣ trên có thể hiểu, hợp tác sản xuất chƣơng trình
truyền hình là các đối tác bên ngồi có thể tham gia phối hợp cùng với đài truyền
hình làm nên một hay nhiều sản phẩm truyền hình để phát sóng.
Việc tham gia này có thể xếp ở ba mức độ đó là: hợp tác sản xuất một phần
chƣơng trình, hợp tác sản xuất trọn v n một chƣơng trình và hợp tác sản xuất nhiều


×