Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài thảo luận: Hệ thống kế toán thuế Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.17 KB, 13 trang )

Chủ đề số 4: Hệ thống kế toán thuế Nhật Bản
Nguồn tài liệu: Tài liệu “Hướng dẫn Thuế Nhật Bản” được biên soạn bởi các
Ủy ban Quan hệ quốc tế của Liên đoàn Nhật Bản của CPTAs'

I. Tìm hiểu chung về nước Nhật Bản
Nhật Bản là một dân tộc có hàng ngàn năm lịch sử. Từ một quốc gia khó khăn
và thất trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã nhanh chóng khôi phục, hồi
sinh và trở thành một trong những nước công nghiệp hàng đầu của thế giới. Trong sự
phát triển đất nước. Văn hóa Nhật Bản là một yếu tố nội sinh, một động lực tích cực
thúc đẩy sự đổi thay của đất nước. Đặc biệt, hiện nay, khi đang gồng mình khắc phục
hậu quả của thiên tai, bất chấp những cảnh tượng kinh hoàng do động đất và sóng
thần, nước Nhật đã tạo được uy tín lớn bởi sự kiên cường, đoàn kết và trật tự của
người Nhật.
1. Văn hóa Nhật
Văn hóa Nhật đặc trưng bởi tinh thần võ sĩ đạo.
Xã hội Nhật Bản có ba tầng lớp chính là quý tộc, võ sĩ và nông dân, thợ thủ
công. Có thể nói cách sống của tầng lớp võ sĩ có ảnh hưởng đến xã hội Nhật trong lối
sống nhiều nhất. Tầng lớp võ sĩ chuộng sự đơn giản nhưng sâu lắng do ảnh hưởng của
thiền, họ luôn tìm thấy cái đẹp trong sự đơn giản khiết bạch. Chính tinh thần thượng
võ của giới võ sĩ đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân Nhật Bản, nên nhờ vậy mà nước
Nhật điêu tàn sau chiến tranh trở nên một nước hùng mạnh nhất nhì thế giới, và cũng
nhờ đó mà nước Nhật tiến bộ hơn hầu hết các nước châu Á khác trước chiến tranh thế
giới thứ hai.
* Nhấn mạnh sự hoà hợp (harmony) Chữ ‘hoà’ vì đối với người Nhật quá quan
trọng, đã trở thành một tiếng mang cùng nghĩa với Nhật Bản
- Trong một hãng hay một công ty, văn phòng quan trọng nhất không phải là tài
chánh, kinh doanh hay kế toán, mà chính là Jinji-ka (Nhân sự - Khoa), tức là ‘Phòng
Nhân sự’, hay Personnel Department — tức phòng lo việc bổ nhiệm, thuyên chuyển,
giữ hồ sơ, lý lịch của nhân viên đồng thời lo việc liên lạc hay giao tế. Lý do là vì người
Nhật xem ‘hoà’ là tối thiết yếu.
* Tính hiếu kỳ và nhạy cảm đối với văn hoá nước ngoài. Mặc dầu rất nhạy cảm


đối với văn hoá nước ngoài, người Nhật Bản rất ý thức về tài sản văn hoá của họ —
một nền văn hoá đã được trang trọng tích luỹ và bồi dưỡng qua các triều đại. Người
Nhật không ngừng theo dõi những diễn tiến trên thế giới bên ngoài, cân nhắc và đánh
giá ảnh hưởng của các trào lưu và xu hướng chính đối với Nhật Bản. Một điều đáng
chú ý là khi họ biết trào lưu nào đang thắng thế thì họ có khuynh hướng chấp nhận,
nghiên cứu, học hỏi, không để mất thời cơ. Tinh thần thực dụng, óc hiếu kỳ và nhạy
cảm, và luôn luôn cầu tiến là những động lực thúc đẩy họ bắt kịp các nước tiên tiến.
* Suy nghĩ và làm việc tập thể (group-orientation) Tập thể đóng vai trò quan
trọng trong đời sống người Nhật. Một biểu tượng rõ ràng nhất của khuynh hướng này
là cách xưng hô watashitachi hoặc wareware (chúng tôi), thay vìwatashi (tôi) khi họ
tiếp xúc với người lạ. Trước khi bắt đầu câu chuyện với người lạ, người Nhật thường
trình danh thiếp để giới thiệu tên họ của mình và cơ quan mình trực thuộc. Khi giao
thiệp với người Nhật việc trao đổi danh thiếp mang một ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ
không trình danh thiếp có thể hiểu là buổi gặp gỡ không chính thức cho lắm. Vì tập thể
mang một ý nghĩa quan trọng trong đời sống của người Nhật nên một trong những việc
cấm kỵ nhất là làm mất danh dự của tập thể
* Suy nghĩ và làm việc có mục tiêu nhất định (goal-orientation)
* Tôn trọng thứ bậc (hierarchy): Ý thức tôn trọng thứ bậc chắc hẳn đã có từ xưa
trong đời sống của người Nhật Bản. Ngày nay, ý thức tôn trọng thứ bậc vẫn được biểu
hiện trong đời sống hàng ngày. Ví dụ, trong phòng họp người có chức vụ thấp nhất sẽ
ngồi gần cửa ra vào, người có chức vụ càng cao càng ngồi gần phía bên trong. Trong
các buổi tiệc tùng, ăn uống đột xuất ở nhà hàng, v.v. không ai bảo ai, tất cả đều biết
chỗ mình có thể ngồi mà không đi ngược lại trật tự thứ bậc. Trong cách ăn nói cũng
vậy, đối với người có chức vụ cao thì dùng ngôn ngữ kính trọng (keigo), khi nói về
mình hay những người trong gia đình mình thì dùng ngôn ngữ khiêm tốn (kensongo).
2. Chính trị
Nhật Bản là một trong các nước theo hệ thống quân chủ lập hiến, trong đó Thủ
tướng là người nắm quyền cao nhất về các phương diện quản lý quốc gia và chịu sự
giám sát của hai viện quốc hội cùng tòa Hiến pháp có thẩm quyền ngăn chặn các quyết
định vi hiến của chính phủ.

Nhật không áp dụng chế độ tổng thống được trực tiếp bầu ra như Hoa Kỳ, mà
chọn chế độ nội các nghị viện kiểu Anh quốc.
Theo hệ thống pháp luật thế giới hiện hành, Nhật Bản được xếp vào các nước
có nền dân chủ đầy đủ (ưu việt nhất).
3. Kinh tế.
Năm 1990 tình hình tài chính tại Nhật có nhiều căng thẳng, bản chất lỗi thời của
thực hành quản lý trong bộ máy quan liêu của chính phủ trở nên rõ ràng. Từ đây Nhật
đã bắt đầu áp dụng quản lý công mới (NPM) - đề ra những thay đổi, tập trung đặc biệt
vào vai trò của hệ thống kiểm soát tài chính trong chính phủ trung ương, đặc biệt là
chức năng của bộ tài chính và ban kiểm toán. Chính quyền trung ương kiểm soát địa
phương qua 3 biện pháp:
+ Chính quyền phê duyệt việc tăng thuế địa phương và phát hành trái phiếu địa
phương
+ Xác định thuế địa phương phân bổ và trợ cấp
+ Thiết lập kế hoạch tài chính địa phương
Sau những năm 1980 đến những năm cuối thế kỷ 20, nền kinh tế Nhật đã khôi
phục, ổn định, phát triển và bắt đầu hướng ra thị trường quốc tế, phát triển mạnh nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh.
Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển. Quy mô nền kinh tế
này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo
thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc.
II. Hệ thống kế toán thuế của Nhật.
1. Khái niệm về kế toán thuế
Kế toán thuế là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà nước. Kế toán thuế giúp cho
nhà nước quản lý được nền kinh tế nhiều thành phần đồng thời cũng giúp cho doanh
nghiệp kinh doanh ổn định và báo cáo thuế thuận lợi khi thực hiện các vấn đề về thuế
rõ ràng.
Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế.
Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế
theo đúng quy định của pháp luật.

2. Kế toán thuế ở Nhật
Với nguồn lực hạn hẹp, các DN Nhật phải đương đầu với sự bất ổn, sức ép cạnh
tranh từ DN ở các nước cùng với bản sắc văn hoá người Nhật. Đây cũng là tiền đề nảy
sinh KTT kiểu Nhật, ảnh hưởng sâu rộng đến nội dung KTT trên thế giới. Đó là KTT
với trọng tâm nâng cao về mặt định tính, tính chất thông tin để giảm những tổn thất
nguồn lực kinh tế sử dụng của quy trình SXKD, thông tin để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị, KTT trên hệ thống quản lý với mô hình tổ chức linh
hoạt, với phương thức quản lý kết hợp giữa tư duy giá trị, với tư duy chuỗi giá trị. Tuy
nhiên, KTT ở Nhật vẫn tiếp tục duy trì những tiến bộ của phương pháp kỹ thuật định
lượng thông tin theo khuynh hướng riêng tạo nên nội dung KTT thịnh hành ngày nay.
Xuất phát từ đề cao tính an toàn, tính tập thể, tính kiểm soát, kiểm soát định hướng
hoạt động, KTT ở Nhật có nhiều mối liên hệ với kế toán tài chính, gắn kết với hệ
thống kế toán chung, một bộ phận trong tổ chức bộ máy kế toán.
3. Hệ thống thuế ở Nhật Bản
Có hai loại thuế: thuế trực tiếp đánh vào thu nhập cá nhân và thuế gián tiếp
đánh vào việc tiêu thụ. Thuế trực tiếp bao gồm thuế thu nhập, thuế công ty, thuế thừa
kế, thuế biếu tặng. Thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước và cho chính quyền địa
phương. Thuế gián tiếp là 5% giá trị hàng hoá khi mua hàng. Gọi là thuế gián tiếp vì
người dân phải trả 5% đó cho nhà nước thông qua nhà kinh doanh. Ở Nhật thuế trực
tiếp chiếm 68,1%, thuế gián tiếp chiếm 31,9% (1994). Ở Nhật và ở Mỹ thì tỷ lệ thuế
trực tiếp là cao còn ở Anh, Pháp, Đức thì thuế gián tiếp chiếm tỷ lệ cao, lên tới 50%.
Nếu không tăng thuế gián tiếp, Nhật Bản không thể duy trì được hệ thống bảo hiểm xã
hội của một xã hội già trong thế kỷ 21
4. Mức thuế ở Nhật Bản
Bảng kế hoạch thuế quan quy định có 4 mức thuế như sau:
-Thuế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải quan, áp
dụng trong một thời gian dài
- Thuế suất tạm thời: là mức thuế được áp dụng trong thời gian ngắn, thay cho
mức thuế chung
-Thuế suất ưu đãi : là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hoá từ các

nước đang phát triển hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có thể thấp hơn
những mức thuế được áp dụng cho hàng hoá của những nước phát triển.
- Thuế suất WTO: là mức thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc
tế khác.
Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế ưu tiên, mức thuế WTO,
mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế ưu tiên chỉ được áp dụng
khi thoả mãn các điều kiện trong Chương 8 của Luật áp dụng mức thuế ưu đãi. Mức
thuế WTO chỉ áp dụng khi nó thấp hơn cả mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Như
vậy mức thuế chung áp dụng cho những nước không phải là thành viên của WTO,
mức thuế WTO áp dụng cho những nước công nghiệp phương Tây và mức thuế ưu
tiên áp dụng cho các nước đang phát triển. Tất nhiên nếu mức thuế tạm thời thấp hơn
những mức thuế trên, nó sẽ được áp dụng.
5. Nguyên tắc thuế theo luật
Hiến pháp Nhật tuyên bố nguyên tắc “thuế theo pháp luật”
Có những quy định rõ ràng rằng thuế là một phương tiện để chuyển giao một
phần giàu có tiền bạc của nhân dân về nhà nước để mua sắm kinh phí cho các dịch vụ
công cộng.
6. Hệ thống tự đánh giá
a. Phương pháp để xác định nghĩa vụ thuế
Một số phương pháp xác định thuế: tự đánh giá, đánh giá chính thức và phương
pháp xác định nợ tại thời điểm đánh giá.
- Phương pháp tự đánh giá: Số thuế được xác định trên cơ sở lợi nhuận của
người nộp thuế. Phương pháp này được áp dụng cho hầu hết các mục thuế quan trọng
chẳng hạn như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ.
- Phương pháp đánh giá chính thức: Số thuế do cơ quan thuế xác định. Được áp
dụng cho thuế tài sản, thuế ô tô, thuế bổ sung quốc gia…
- Ngoài các phương pháp nêu trên, có một phương pháp trong đó thuế số lượng
mà là do để khấu trừ thuế thu nhập, thuế tem, vv, được xác định mà không cần bất kỳ
thủ tục đặc biệt cùng một lúc mà Thuế được thành lập.
Thuế tại Nhật Bản được dựa trên hệ thống tự đánh giá, theo đó người nộp

thuế tính số thuế riêng của họ, khai thuế, nộp thuế. Nhận ra lý tưởng của Hiến pháp
Nhật Bản: mục đích thuế là vì quyền lợi của nhân dân.
b. Nộp hồ sơ khai thuế và yêu cầu đánh giá lại
Có 3 cách khai thuế:
- Nộp hồ sơ khai trong thời hạn: người nộp thuế nộp theo hệ thống tự đánh giá,
nộp tờ khai thuế theo thời hạn quy định.
- Nộp hồ sơ khai sau ngày hết hạn: người nộp thuế không nộp tờ khai trong thời
hạn quy định có thể nộp tờ khai ngay cả sau khi hết hạn nếu giám đốc cơ quan thuế tại
khu vực đó chưa ra quyết định.
- Nộp hồ sơ khai sửa đổi: người nộp thuế đã nộp hoặc những người nhận được
quyết định đánh giá lại có thể khai sửa đổi. Đánh giá được thực hiện bởi giám đốc khu
vực cơ quan thuế đó
- Nộp đơn điện tử: người nộp thuế có thể lựa chọn để khai, nộp thuế, nộp đơn
hoặc thông báo sử dụng đơn điện tử
7. Một số thuế tại Nhật Bản
Thuế quốc gia Thuế địa phương
Thuế Tỉnh Thuế thành phố
Thuế thu nhập Thu nhập cá nhân
Thuế công ty
Thuế dân Tỉnh
Thuế doanh
nghiệp
Thuế cư dân thành phố
Thuế quà tặng

thừa kế
Thuế quà tặng
Thuế di sản
Thuế bất động
sản

Thuế ô tô Thuế tài sản cố định
Thuế sở hữu đất đai đặc biệt
Thuế quy hoạch thành phố
Ánh sáng thuế xe cơ giới
Thuế thành lập doanh nghiệp
Thuế tiêu thụ Thuế tiêu thụ Sân golf thuế
sử dụng
Thuế giao dịch Thuế tem
Đăng ký và
thuế môn bài
Thuế mua lại
bất động sản
Thuế mua xe
hơi
a. Thuế thu nhập cá nhân.
- Các khoản thu nhập nằm trong diện nộp thuế của Nhật Bản gồm 10 khoản
chính: Thu nhập từ công việc lao động; Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; Thu nhập
do buôn bán bất động sản; Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; Thu nhập từ lợi tức; Thu nhập
từ các khoản hưu trí; Thu nhập từ buôn bán gỗ; Thu nhập từ các khoản vốn; Thu nhập
bất thường; Thu nhập khác.
- Thuế thu nhập cá nhân của Nhật bản chiếm tỷ trọng 30% của tổng số thu từ
các loại thuế. Trong tổng số tiền thuế thu nhập cá nhân thu được thì 82% tiền thuế
được kê khai nộp theo phương pháp khấu trừ tại nơi trả thu nhập; 18% thuế thu nhập
cá nhân kê khai. Các khoản thu nhập áp dụng thuế khấu trừ tại nơi trả thu nhập là:
Tiền lương; Trợ cấp thôi việc; Tiền lương hưu; Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; Lợi tức
cổ phần; Tiền thù lao; Các khoản khác
- Các loại thuế được áp dụng đối với thu nhập của một cá nhân là thuế thu
nhập, thuế cư dân và đến một mức độ nhất định là thuế doanh nghiệp
Thuế TNCN = (Thu nhập – các khoản giảm trừ)* thuế suất
- Những người phải nộp tờ khai cuối cùng là:

+ Những người có thu nhập hàng năm từ một nguồn vượt quá 20.000.000 ¥,
+ Những người có thu nhập từ các nguồn khác hơn tiền lương và hưu trí
thu nhập vượt quá 200.000 ¥
+ Những người kiếm được tiền lương từ hai hay nhiều nguồn.
- Phân loại người nộp thuế: các loại thuế áp dụng với một cá nhân phù hợp với
tình trạng cư trú của cá nhân đó. Tình trạng dân cư được phân loại như sau:
+ Cư dân
+ Cư dân không thường trực
+ Dân thường trú
+ Người không cư trú
- Phạm vi thu nhập chịu thuế
Phân loại Phạm vi thu nhập chịu thuế
Thu nhập từ các nguồn trong Nhật
Bản
Thu nhập từ các nguồn
nước ngoài
Thanh toán
Nhật Bản
Thanh toán ở
nước ngoài
Thanh
toán
Nhật
Bản
Thanh toán ở nước
ngoài

dân
Cư dân
Không

thường
trực
Tất cả thu nhập
chịu thuế
Tất cả thu nhập
chịu thuế
Tất cả
thu nhập
chịu thuế
Phần coi là
nộp vào Nhật Bản
là chịu thuế.
(Phần giữ lại ở
nước ngoài không
phải chịu thuế.)
cư dân
Vĩnh
viễn
Tất cả thu nhập
chịu thuế
Tất cả thu nhập
chịu thuế
Tất cả
thu nhập
Tất cả thu nhập
chịu thuế
chịu thuế
Không cư trú Thu nhập chịu thuế trong nguyên
tắc
Không chịu thuế

- Mức thuế suất thuế thu nhập
Khung thu nhập chịu thuế (Đơn vị: ¥
1,000)
Thuế suất (%)
Hơn Không quá
- 1950 5
1950 3300 10
3300 6950 20
6950 9000 23
9000 18.000 33
18.000 40
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng: công ty về thuế cấp quốc gia, thuế doanh nghiệp, thuế dân cư của
công ty ở cấp địa phương.
Phân loại của người nộp thuế: Doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế thu
nhập công ty trên đến từ Nhật Bản và từ các nguồn nước ngoài. Tuy nhiên, các tập
đoàn nước ngoài là đối tượng chịu thuế thu nhập công ty chỉ được xác định từ Nhật
Bản.
Phạm vi thu nhập chịu thuế
- Doanh nghiệp trong nước thuộc diện chịu thuế thu nhập công ty trên cho
mỗi năm kinh doanh và thu nhập thanh lý.
- Các tập đoàn nước ngoài đối tượng chịu thuế công ty chỉ trên thu nhập từ các
nguồn tại Nhật Bản trong mỗi năm kinh doanh.
Năm kinh doanh: Một năm kinh doanh là khoảng thời gian mà lợi nhuận và
thua lỗ của một công ty được tính toán. Năm kinh doanh được quy định bởi các điều
khoản của công ty thành lập công ty.
Mức thuế suất thuế:
- Thuế suất là 25,5%: công ty với số vốn 100.000.000 ¥ hoặc ít hơn.
- Thuế suất 15% thu nhập hàng năm 8.000.000 ¥ hoặc ít hơn
Thời gian khai thuế: các công ty phải nộp tờ khai cuối cùng trong vòng hai

tháng kể từ ngày cuối cùng của năm kinh doanh của họ.
Nơi nộp thuế:
- Công ty trong nước: trụ sở chính.
- Các tập đoàn nước ngoài: văn phòng chính hoặc cơ sở thường trú chính khác
tại Nhật Bản.
Hệ thống thuế hợp nhất:
- Hệ thống thuế hợp nhất đã được giới thiệu tại Nhật Bản vào tháng 4/
2002. Một công ty mẹ và công ty con của nó được coi là một nhóm hợp nhất đó là đối
tượng chịu thuế công ty.
- Hệ thống này được áp dụng cho các nhóm công ty Nhật Bản, trong đó công
ty mẹ của Nhật Bản sở hữu 100% các công ty khác của Nhật Bản (công ty con).
c. Thuế Quà tặng và thừa kế
* Thuế quà tặng
- Những người mua bất động sản như một món quà phải khai nộp thuế quà tặng
trong khoảng thời gian từ 1/2 – 15/3 năm sau, sau khi mua tài sản
- Những người nhận được món quà vào ngày hoặc sau ngày 1/1/2003 có
thể lựa chọn nộp thuế tại thời điểm thừa kế. Giá trị tính thuế là số tiền sau khi
trừ trợ cấp cơ bản (¥ 1,100,000) và trợ cấp phối ngẫu (20.000.000 ¥).
Số tiền chịu thuế (Đơn vị tính: ¥ 1000) Mức thuế suất thuế
Hơn Không quá %
- 2000 10
2000 3000 15
3000 4000 20
4000 6000 30
6000 10.000 40
10.000 50
* Thuế thừa kế
Những người mua tài sản thừa kế, kế thừa kế phải nộp tờ khai phải trả
thuế thừa kế bên trong, về nguyên tắc, 12 tháng kể từ ngày mua lại. người chết
gọi là tổ tiên, và người thừa kế tài sản được gọi là người thừa kế.

- Phạm vi của đối tượng sở hữu thừa kế thuế khác nhau tùy thuộc vào việc địa
chỉ của người thừa kế (nơi cư trú) là bên trong hay bên ngoài Nhật Bản.
- Số lượng nhập chịu thuế và thuế suất
Số tiền chịu thuế (Đơn vị tính: ¥ 1000) Mức thuế suất thuế
Hơn Không quá %
- 10.000 10
10.000 30.000 15
30.000 50.000 20
50.000 100.000 30
100.000 300.000 40
300.000 50
d. Thuế tiêu thụ
- Thuế tiêu thụ được áp dụng đối với việc bán và cho thuê hàng hoá và dịch vụ
tại Nhật Bản. Hàng hóa nhập khẩu phải đóng thuế, nhưng các sản phẩm xuất
khẩu được miễn thuế.
- Loại thuế này phải được thanh toán ngay khi khai báo hải quan hàng nhập
khẩu. Thuế tiêu thu được tính trên trịgiá CIF của hàng nhập khẩu cộng với thuế nhập
khẩu.
- Cá nhân và các tổ chức người thu thuế tiêu thụ trong các giao dịch kinh doanh
phải nộp tờ khai trên và trả tiền chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền đã trả
trong kỳ tính thuế.
- Thuế suất là 5%. Điều này bao gồm thuế tiêu thụ nội địa 1%.
e. Thuế tài sản cố định
- Các cá nhân và các công ty sở hữu bất động sản như đất đai và nhà ở, và các
tài sản khấu hao cho doanh nghiệp, chẳng hạn như máy móc thiết bị, được yêu cầu
phải nộp thuế này cho thành phố
- Thuế suất hàng năm là 1,4%. Các chính quyền thành phố được áp dụng
một mức thuế suất cao hơn so với 1,4% nhưng không quá 2,1%
f. Thuế quy hoạch thành phố.
- Những người sở hữu bất động sản như đất đai và nhà ở, được yêu cầu phải

nộp thuế này cho thành phố. Mục tiêu của thuế này là để tài trợ cho các dự án quy
hoạch thành phố và điều chỉnh đất.
- Thuế suất là 0,3% giá trị đất và nhà ở.
g. Thuế ô tô và thuế xe động cơ nhẹ
- Thuế ô tô được trả bởi chủ sở hữu xe quận nơi xe ô tô của họ thường xuyên
được ga-ra hoặc được lưu trữ
- Thuế xe cơ giới nhẹ trả bởi chủ sở hữu của xe đạp có động cơ, xe có động cơ
ánh sáng, xe ô tô chuyên quy mô nhỏ, và xe có động cơ hai bánh nhỏ cho thành phố
nơi xe của họ thường xuyên được ga-ra hoặc lưu trữ
h. Thuế thành lập doanh nghiệp
- Thuế này được trả bởi các công ty và cá nhân làm kinh doanh ở các thành
phố lớn với dân số 3 triệu người trở lên phù hợp với kích thước của sàn không gian
của cơ sở kinh doanh của họ và với tổng số tiền lương trả cho nhân viên của họ
8. Tổ chức quản lý thuế
Quản lý thuế tại Nhật Bản được phân thành các cấp độ quốc gia và địa phương
phụ thuộc vào chính quyền áp đặt các loại thuế. Cả hai chính phủ quốc gia và chính
quyền địa phương quản lý các loại thuế.
- Cơ cấu quản lý thuế quốc gia: Cơ quan thuế quốc gia chịu trách nhiệm về việc
đánh giá và thu thu thuế nội bộ, giám sát 11 khu vực Phòng thuế trên khắp Nhật Bản
và Văn phòng Thuế khu vực Okinawa,theo đó 524 cơ quan thuế được thiết lập để thực
hiện quản lý thuế. Người nộp thuế yêu cầu phải nộp tờ khai và nộp các khoản thuế nội
bộ như thuế thu nhập, công ty thuế, và tiêu thụ cho cơ quan thuế có thẩm quyền trên
địa điểm mà người nộp thuế cư trú.
- Cơ cấu quản lý thuế địa phương: Thuế địa phương được quản lý bởi Cục Thuế
địa phương của Bộ Quản lý công cộng, Nội vụ, Bưu chính Viễn thông, trong đó có
trách nhiệm lập kế hoạch thuế địa phương về mức độ tỉnh, thành phố và xác định cơ
quan thuế có thẩm quyền. Dịch vụ công liên quan đến đánh giá thuế và thu được cung
cấp bởi chính quyền địa phương, trong đó có quyền đánh thuế. Cục Thuế, phần thuế,
vv, theo từng quận và đô thị (thành phố, phường, thị trấn, hoặc thôn) chịu trách nhiệm
đánh giá và thu thuế tỉnh, thành phố và các loại thuế, tương ứng.

* Kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế và chỉnh sửa / quyết định:
+ Theo hệ thống tự đánh giá, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được xác định,
về nguyên tắc, dựa trên lợi nhuận nộp cho người nộp thuế. Khi lợi nhuận nộp có sai
sót hoặc bất thường, một kiểm tra thuế sẽ được thực hiện bởi Giám đốc huyện của cơ
quan thuế. Khi Giám đốc huyện của cơ quan thuế thấy cần thiết phải làm như vậy, sổ
sách kế toán của người nộp thuế và các hồ sơ có liên quan sẽ được kiểm tra phù hợp
với các quy định của pháp luật.
+ Khi một người đã không nộp đơn khai thuế có trách nhiệm nộp thuế, Giám
đốc huyện của cơ quan thuế sẽ xác định nghĩa vụ thuế. Đối với những người đã nộp
đơn trở về, Giám đốc Khu của các cơ quan thuế sẽ sửa số thuế khi kết quả kiểm tra cho
thấy số thuế là dưới tuyên bố.
+ Khi Thuế bổ sung như một kết quả của sự điều chỉnh, xác định, một thuế bổ
sung nhất định (có tính phí) sẽ được áp dụng như một hình phạt.
- Hệ thống thuế và phúc thẩm vụ kiện tụng:
+ Nếu người nộp thuế không hài lòng với một đánh giá lại, quyết tâm, hoặc bố
trí phạm pháp thuế được thực hiện bởi Giám đốc huyện của cơ quan thuế, người nộp
thuế có thể nộp đơn yêu cầu tra lại cho Giám đốc huyện của cơ quan thuế

×