Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

64 Hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hành thu thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )

Phụ lục - Trang 1
MỤC LỤC
Lời mở đầu. Trang
I
. Lý luận cơ bản về kế toán, thuế - Mối quan hệ giữa kế toán và thuế.. 1
I.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán .............................................................. 1
I.1.1. Sơ lược về lịch sử kế toán Việt Nam...................................................... 1
I.1.2. Khái niệm kế toán................................................................................... 4
I.1.3. Nhiệm vụ của kế toán ............................................................................. 5
I.1.4. Yêu cầu kế toán ...................................................................................... 5
I.2. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế ................................................ 6
I
.2.1. Sơ lược về quá trình phát triển của hệ thống thuế Việt Nam ................. 6
I.2.2. Đặc điểm của thuế.................................................................................. 7
I.2.3. Chức năng của thuế................................................................................ 8
I.3. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế ............................................................. 8
I.3.1. Kế toán là công cụ của thuế.................................................................... 8
I
.3.2. Luật thuế chi phối đến hệ thống kế toán .............................................. 16
I.3.3. Sự khác biệt trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo
chế độ
kế toán và theo Luật thuế ................................................................... 16
Kết luận chương I........................................................................................... 21
II. Thực trạng hệ thống kế toán doanh nghiệp và công tác quản
lý, hành thu thuế hiện nay........................................................................... 22
II.1. Thực trạng hệ thống kế toán trong việc cung cấp thông tin
cho việc quản lý và hành thu thuế hiện nay................................................... 22
II.1.1. Việc chấp hành pháp luật ................................................................... 22
II.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán...................................................................... 23
II.1.3. Chứng từ ............................................................................................. 24
II.1.4.Tài khoản ............................................................................................. 36


Phụ lục - Trang 2
II.1.5. Sổ sách ................................................................................................ 38
II.1.6. Báo cáo ............................................................................................... 39
II.1.7. Phương pháp hạch toán ...................................................................... 40
II.2. Thực trạng công tác quản lý và hành thu thuế hiện nay ........................ 42
Kết luận chương II ......................................................................................... 46
III. Hoàn thiện hệ thống kế toán để nâng cao hiệu quả
quản lý và hành thu thuế ............................................................................ 47
III.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện ..................................................... 47
III.2. Giải pháp hoàn thiện............................................................................. 48
III.2.1. Giải pháp vĩ mô.................................................................................. 48
III.2.2. Giải pháp vi mô.................................................................................. 51
Kết luận chương III........................................................................................ 66
Phụ lục
Tài liệu tham khảo











Phụ lục - Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.Việc

thực thi pháp luật thuế cho đến nay đã thu được nhiều thành tựu to lớn. Nguồn
thu từ thuế đã góp phần phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó cũng tồn tại
nhiều bất cập do hạn chế từ chính sách thuế, việc quản lý của cơ quan thuế và
từ việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp và người dân.
Kế toán doanh nghiệp là một công cụ quan trọng không những phục vụ
cho hoạt động quản lý doanh nghiệp mà còn phục vụ cho việc quản lý nhà
nước, trong đó có cơ quan thuế. Chất lượng của thông tin kế toán ảnh hưởng
lớn và trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý và hành thu thuế.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và hành thu thuế, bên cạnh việc cải cách chính
sách thuế thì vấn đề hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng không
kém phần quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn "
hoàn thiện hệ thống kế toán doanh
nghi
ệp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hành thu thuế" được thực
hiện nhằm góp chút công sức nhỏ bé vào việc
xây dựng và hoàn thiện chính
sách pháp luật phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Vấn đề hoàn thiện hệ thống kế toán là rất rộng và đòi hỏi có sự nghiên
cứu sâu sắc trên phương diện vĩ mô và vi mô. Vì vậy, phạm vi luận văn chỉ đề
cập đến một số vấn đề thấy được qua quá trình học tập lý thuyết, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn và qua tác nghiệp trong công tác cũng như tìm hiểu thực
tế tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương và Cục thuế tỉnh Bình Dương. Từ
đó, luận văn chỉ đưa ra một số thực trạng, giải pháp có thể thực hiện được và
một số hướng để tiếp tục nghiên cứu.
Phụ lục - Trang 4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN, THUẾ - MỐI QUAN
HỆ GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ

I.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán.

I.1.1. Sơ lược về lịch sử kế toán Việt Nam.
a. Giai đoạn từ 1945 đến 1953.
Đây là giai đoạn đất nước ta đi vào khắc phục hậu quả chiến tranh, xây
dựng đất nước và tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân. Kế toán sử dụng
chủ yếu trong các xí nghiệp quốc phòng
, áp dụng hình thức kế toán đơn.
b. Giai đoạn từ 1954 đến 1974.
Năm 1954, hòa bình lập lại. Miền Bắc chuyển sang việc xây dựng nền
kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Kế toán
giai đoạn này được sử dụng như là một
công cụ giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn của
Nhà nước trong các ngành kinh tế quốc doanh.
Năm 1957, Nhà nước ban hành chế độ kế toán kép áp dụng thống nhất
thí điểm trong tất cả các xí nghiệp thuộc các ngành công nghiệp và xây dựng
.
Năm 1961, Chính phủ ban hành điều lệ tổ chức kế toán nhà nước.
Năm 1962, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 27/CP ngày
22/02/1962 quy định các nguyên tắc lập và ban hành các chế độ biểu mẫu và
phương án điều tra thống kê.
Năm 1964, Nhà nước ban hành Thông tư số 07 TC/CĐKT ngày
21/12/1964 hướng dẫn cụ thể về
việc vận dụng các hình thức và sổ sách kế
toán.
Năm 1967, Liên bộ Tổng Cục thống kê - Tài chính ban hành chế độ ghi
chép ban đầu theo Quyết định số 583/LB ngày 01/09/1967.
Phụ lục - Trang 5
Năm 1970, Bộ Tài chính ban hành hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
thống nhất cho tất cả các ngành trong cả nước theo Quyết định số 425
TC/CĐKT ngày 14/12/1970.
Năm 1971, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết 02/CP ngày

02/01/1971 tổ chức lại hệ thống thông tin kinh tế
. Thủ tướng ban hành Quyết
định 299/TTg ngày 27/10/1971 về chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ
chính thức của các đơn vị kinh tế thuộc ngành nội thương và Quyết định
233/CP ngày 01/12/1970 đưa ra chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ
chính thức của các xí nghiệp công nghiệp. Tổng Cục thống kê
cũng ban hành
Quyết định số 212-TCKT ngày 03/11/1971 quy định cụ thể nội dung chế độ
báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức đối với các đơn vị công ty, cửa
hàng, thương nghiệp đã hạch toán kinh tế độc lập
.
c. Giai đoạn từ 1975 đến 1989.
Giai đoạn này Nhà nước bắt đầu tiến hành đổi mới công tác kế toán để
phục vụ cho yêu cầu xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ
chế mới về quản lý kinh tế nhằm phát huy tính chủ động của cơ sở kinh
doanh.
Năm 1983, Tổng Cục Thống kê ban hành Quyết định 200-TCTK/PPCĐ
ngày 24/03/1983 sửa đổi bổ sung hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu đã ban
hành trước đó (theo Quyết định 583/LB ngày 01/09/1967)
.

Năm 1986, Tổng Cục thống kê ban hành danh mục báo cáo thống kê -
kế toán định kỳ áp dụng cho các đơn vị hạch toán độc lập thuộc ngành công
nghiệp theo Quyết định 13/TCTK/PPCĐ ngày 13/01/1986
.
Năm 1988, Nhà nước ban hành Pháp lệnh kế toán thống kê áp dụng
thống nhất trong cả nước và là
văn bản có tính pháp lý cao nhất về kế toán -
thống kê.
Phụ lục - Trang 6

Năm 1989, Bộ Tài chính ban hành hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
thống nhất cho tất cả các ngành trong cả nước theo Quyết định số 212
TC/CĐKT ngày 15/12/1989.
d. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994.
Năm 1994, Hệ thống tài khoản được sửa đổi theo Quyết định 1205
TC/CĐKT ngày 14/02/1994 do Bộ tài chính ban hành
.
Năm 1990, Bộ Tài chính ban hành chế độ báo cáo kế toán định kỳ theo
Quyết định 224TC/CĐKT ngày 18/04/1990
, sau đó được sửa đổi bổ sung
theo Quyết định 1206-TC/CĐKT ngày 14/12/1994.
e. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay có sự phát triển mạnh của các thành
phần kinh tế về số lượng và chất lượng. Thị trường chứng khoán hình thành
và từng bước phát triển
, đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho nền kinh tế. Đồng
thời, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ yêu cầu Việt Nam
phải hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Năm 1995, Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Chế đ
ộ kế toán doanh
nghiệp được áp dụng thống nhất trong cả nước cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Chế độ này thay thế các văn bản
về hệ thống tài khoản,
chế độ báo cáo kế toán, chế độ kế toán sản xuất kinh
doanh ngoài quốc doanh,
chế độ sổ sách, chứng từ kế toán ban hành trong
khoảng thời gian
trước đó (Phụ lục 1, 2, 3 - trang 1-9).
Năm 1999, thuế doanh thu được thay thế bằng thuế giá trị gia tăng

thông qua việc Quốc hội ban hành Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997. Các tài khoản, sổ sách, báo cáo tương ứng với thuế doanh thu
được thay thế, sửa đổi
bằng thuế giá trị gia tăng.
Phụ lục - Trang 7
Năm 2000, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 về việc áp dụng chế độ báo cáo tài chính thống nhất cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế.
Nhằm đưa ra những nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán cơ bản
để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, đồng thời hòa nhập với hệ thống kế
toán quốc tế. Bộ tài chính đã lần lượt ban hành
22 chuẩn mực kế toán Việt
Nam dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế theo các Quyết định 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001
, Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002,
Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003
, Quyết định 12/2005/QĐ-
BTC
ngày 15/02/2005.
Ngày 17/06/2003, Quốc hội ban hành Luật kế toán số 03/2003/QH11
có hiệu lực thi hành bắt đầu từ tháng 01/2004, thay thế Pháp lệnh kế toán
thống kê năm 1988.
I.1.2. Khái niệm kế toán.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán gồm có kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính
phục vụ cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Kế
toán quản trị
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị.

Đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán tài chính gồm có:
- Đối tượng bên trong đơn vị: lãnh đạo, hội đồng quản trị, cấp trên ...
- Đối tượng bên ngoài đơn vị:
+ Cơ quan nhà nước: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan tài chính. Trong đó, cơ quan thuế là đối
tượng mà
đơn vị có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách thường
Phụ lục - Trang 8
xuyên, liên tục theo tháng, quý, năm theo quy định của Luật thuế và
chế độ kế toán.
+ Đối tượng có lợi ích trực tiếp với đơn vị: Ngân hàng, chủ nợ,
khách hàng, cổ đông, ...
I.1.3. Nhiệm vụ của kế toán.
Luật kế toán quy định kế toán có 4 nhiệm vụ cơ bản:
Một là, thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Hai là, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán.
Ba là, Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơ
n vị kế
toán.
Bốn là, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
I.1.4. Yêu cầu kế toán.
Kế toán có 6 yêu cầu cơ bản:
Thứ nhất, phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Thứ hai, phản ánh kịp thời thông tin và số liệu kế toán.

Thứ ba, phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác số liệu kế toán.
Thứ tư, phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Thứ năm là thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ
khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập
Phụ lục - Trang 9
Thứ sáu là phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có
hệ thống và có thể so sánh được.
I.2. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế.
I.2.1. Sơ lược về quá trình phát triển của hệ thống thuế Việt Nam.
a. Giai đoạn từ 1945 đến 1953.
Thời kỳ này Nhà nước bãi bỏ một số sắc thuế cũ, lạc hậu, xây dựng hệ
thống thuế mới bao gồm 07 sắc thuế: thuế nông nghiệp, thuế công thương
nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế
trước bạ, thuế tem.
b. Giai đoạn từ 1954 đến 1974.
Từ năm 1954 đến 1957, Chính phủ ban hành nhiều loại thuế mới trên
cơ sở sửa đổi, bổ sung các loại thuế cũ đã áp dụng trong vùng tự do cũ.
Từ năm 1958 đến 1960, thuế công thương nghiệp được áp dụng trên
nhiều khâu của quá trình sản xuất và lưu thông
.
Từ năm 1961 đến 1965, Nhà nước áp dụng thí điểm chế độ thu mới là
thu quốc doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp phải trích nộp một phần lợi
nhuận
nộp Nhà nước theo "chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí
nghiệp".
Từ năm 1966 đến 1975, Nhà nước bổ sung thêm hình thức thu mới là
thu khấu hao cơ bản thông qua việc ban hành chế độ nộp khấu hao cơ bản.
c. Giai đoạn từ 1975 đến 1989.
Từ năm 1975 đến năm 1980, miền Bắc và miền Nam áp dụng 02 hệ

thống thuế khác nhau. Miền Bắc vẫn sử dụng các sắc thuế đã ban hành trước
đó và có sửa đổi bổ sung. Miền Nam áp dụng một số sắc thuế trên cơ sở hệ
Phụ lục - Trang 10
, có bãi bỏ một số loại phản tiến bộ và
sửa đổi bổ sung phù hợp.
Từ năm 1980 đến năm 1989, hệ thống thu và thuế được áp dụng thống
nhất trong cả nước.
d. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
Từ năm 1990 đến 1998, hệ thống thuế đã được xây dựng tương đối
hoàn chỉnh, gồm các sắc thuế: Thuế nông nghiệp, thuế doanh thu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế
tài nguyên, thuế vốn, ngoài ra còn có các loại phí và lệ phí.
Từ năm 1999 đến nay, Nhà nước đã đưa vào áp dụng các sắc thuế tiên
tiến trên thế giới. Thuế giá trị gia tăng thay thế thuế doanh thu, thuế thu nhập
doanh nghiệp thay thế thuế lợi tức.
I.2.2. Đặc điểm của thuế.
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định cho các cá
nhân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội bằng một phần thu
nhập của mình vào Ngân sách Nhà nước.
Thuế có các đặc điểm cơ bản:
Một là, thuế có tính bắt buộc. Người tiêu dùng, người sản xuất, người
có thu nhập cao có nghĩa vụ phải đóng góp một phần thu nhập vào Ngân sách
Nhà nước theo quy định của các sắc thuế do Nhà nước ban hành.
Hai là, thuế không hoàn trả trực tiếp. Người nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp một cách trực tiếp
hàng hóa, dịch vụ công cộng cho mình. Nhà nước cung cấp chung cho cả
cộng đồng và giá trị hàng hóa dịch vụ công cộng cung cấp cho người nộp thuế
không nhất thiết phải bằng với khoản thuế mà họ đã nộp.
Ba là, thuế có tính cố định. Luật thuế ban hành một mức thu cố định
cho đối tượng chịu thuế (hàng hóa, dịch vụ, người có thu nhập cao, ...). Nhờ

Phụ lục - Trang 11
đó Nhà nước có thể ước tính trước mức thu ngân sách và người nộp thuế cũng
có thể tính trước được số tiền phải nộp vào ngân sách.
I.2.3. Chức năng của thuế.
Thuế có các chức năng cơ bản sau:
Một là, chức năng huy động nguồn lực tài chính. Thuế huy động và tập
trung nguồn lực tài chính vào quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Nhờ vậy,
Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Hai là, chức năng điều chỉnh: Thuế được quy định các hình thức thu
khác nhau, xác định đúng đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, mức
thuế phải nộp được xây dựng có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên
cơ sở đó, Nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế theo định hướng chung và
kích thích sự phát triển của các thành phần kinh tế.
I.3. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế.
I.3.1. Kế toán là công cụ của thuế.
Kế toán là công cụ để xác định đúng số thuế phải nộp, cung cấp thông
tin cho việc quản lý thuế của Nhà nước và xác lập các căn cứ pháp lý thể hiện
mức độ chấp hành pháp luật của các tổ chức, cơ sở, cá nhân sản xuất kinh
doanh, thể hiện qua chứng từ kế toán, tài khoản, sổ sách, báo cáo, phương
pháp hạch toán và các ước tính kế toán.

I.3.1.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành trong đơn vị, làm căn cứ ghi chép vào sổ sách kế
toán. Chứng từ kế toán gồm có chứng từ gốc và chứng từ ghi chép ban đầu.
Chứng từ gốc thể hiện bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ ghi
chép ban đầu thể hiện thêm thông tin về nghiệp vụ và phân loại thông tin kế
Phụ lục - Trang 12
theo đối tượng kế toán để ghi chép vào sổ sách

kế toán.
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho nhà quản lý
trong
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi chung là đơn vị) và cơ quan
nhà nước kiểm tra kế toán. Chứng từ kế toán
là cơ sở chứng minh việc chấp
hành pháp luật
của đơn vị. Chứng từ là căn cứ xác định các hành vi gian lận,
biển thủ tài sản, trốn thuế
của cá nhân trong đơn vị và của bản thân đơn vị
trước pháp luật
.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý giúp cho cơ quan thuế xác định
phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế; từ đó xác định đúng, đủ số thuế phải nộp,
số thuế được miễn, giảm; thuế được hoàn lại từ ngân sách nhà nước; đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của đơn vị. Phạm vi áp dụng thuế là phạm vi xác
định đối tượng nộp thuế (tổ chức, cá nhân); đối tượng chịu thuế và đối tượng
không chịu thuế (hàng hóa, dịch vụ). Căn cứ tính thuế là giá tính thuế (hoặc
thu nhập chịu thuế) và thuế suất tương ứng. Cụ thể:
+ Với thuế giá trị gia tăng, đối với các đơn vị kê khai thuế theo hình
thức khấu trừ
, chứng từ gốc là căn cứ xác định chính xác thuế giá trị gia tăng
đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra mà đơn vị phải nộp
cho nhà nước, thể
hiện qua hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, hóa đơn đầu ra, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng
hóa xuất khẩu. Đối với đơn vị áp dụng
theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng, chứng từ giúp xác định được giá trị gia tăng và thuế suất
tương ứng để tính toán được thuế giá trị gia tăng phải nộp.

+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thông qua chứng từ là hóa đơn
(đầu vào, đầu ra)
; hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa dịch vụ (mua, bán), tờ
khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu
; hợp đồng lao động; bảng thanh toán
lương
; bảng tính khấu hao; biên lai thu phí và lệ phí; biên bản kiểm kê tài
Phụ lục - Trang 13
sản, hàng tồn kho và các chứng từ khác theo luật định để xác định được chi
phí hợp lý và doanh thu, thu nhập chịu thuế.
+ Đối với thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, chứng từ là cơ
sở xác định
đúng đối tượng nộp thuế (cá nhân có thu nhập cao) và thu nhập
chịu thuế. Chứng từ
chủ yếu gồm có: hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế
cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán lương, phiếu chi
, quyết định điều chuyển
công tác của người nước ngoài, hộ chiếu
và các chứng từ khác thể hiện thu
nhập của cá nhân.
+ Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Chứng từ như hóa đơn; tờ khai hải
quan xuất khẩu, nhập khẩu; chứng từ nộp thuế tiêu th
ụ đặc biệt của nguyên
liệu sản xuất ... là căn cứ để xác định giá tính thuế và thuế suất tương ứng với
hàng hóa dịch vụ chịu thuế.
+ Đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Các chứng từ: tờ khai hàng hóa
nhập khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa,
hóa đơn tài chính
, ... là cơ sở xác định số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp. Các chứng từ: định mức nguyên vật liệu, chứng từ thanh toán qua ngân

hàng cần thiết cho đơn vị được hoàn thuế nhập khẩu trong các trường hợp
theo luật định ...
+ Đối với thuế tài nguyên: Chứng từ là căn cứ xác định sản lượng tài
nguyên thương phẩm khai thác, giá tính thuế và thuế suất tương ứng nhằm
tính thuế tài nguyên phải nộp.
+ Đối với các loại thuế khác (thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà,
đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất) chứng từ cung cấp các thông tin có tính
pháp lý để tính thuế như diện tích đất, sản lượng thu hoạch, đơn giá ...



Phụ lục - Trang 14
I.3.1.2. Tài khoản.

Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản
bao gồm nhiều tài
khoản nhất định được dùng trong đơn vị
.
Các tài khoản liên quan trực tiếp đến việc phản ánh từng loại thuế:
Số hiệu TK
Cấp 1 Cấp 2
Tên tài khoản
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331 Thuế GTGT
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thu trên vốn
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Các tài khoản này phản ánh cụ thể từng loại thuế phát sinh, được tập
hợp theo kỳ kế toán và kỳ tính thuế, thể hiện mối quan hệ về nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
Các tài khoản kế toán khác cũng gián tiếp cung cấp thông tin phục vụ
cho việc tính thuế.

I.3.1.3. Sổ sách kế toán.
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ
kế toán gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, được mở và ghi chép dựa trên hệ
thống tài khoản kế toán.
Phụ lục - Trang 15
Sổ kế toán tương ứng tài khoản phản ánh các loại thuế ghi chép và tổng
hợp từng loại thuế phát sinh trong đơn vị theo kỳ kế toán và kỳ tính thuế. Các
sổ này cung cấp thông tin cụ thể cho việc lập và kiểm tra báo cáo thuế, báo
cáo tài chính thể hiện:
+ Số thuế phát sinh trong kỳ, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp, thuế đã
được hoàn lại, thuế được miễn giảm, thuế phải nộp thêm do truy thu hay thu
hồi.
+ Nghĩa vụ còn phải thực hiện với ngân sách nhà nước.
Đồng thời, các sổ kế toán khác (tổng hợp, chi tiết) cũng cung cấp thông
tin gián tiếp cho việc lập và kiểm tra báo cáo thuế và báo cáo tài chính như:

+ Thông tin về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa xuất khẩu:
căn cứ vào sổ doanh thu hàng hóa xuất khẩu, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ tiền
mặt, sổ công nợ phải thu khách hàng.
+ Số liệu về doanh thu và thu nhập chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp; Doanh thu và thu nhập không chịu thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp: căn cứ vào sổ doanh thu và thu nhập khác.
+ Chi phí hợp lý được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp: căn cứ vào sổ kế toán các tài khoản chi phí được mở và ghi chép theo
từng đối tượng kế toán (phân xưởng sản xuất, bộ phận quản lý, bộ phận bán
hàng ...), theo khoản mục chi phí (giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý,
chi phí tài chính, chi phí khác), theo yếu tố chi phí (chi phí nguyên vật liệu,
tiền lương tiền công, khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác).
+ Tình hình tăng giảm nguồn vốn: sổ kế toán theo dõi vốn chủ sở hữu,
nợ phải trả, các quỹ.
+ Các thông tin cần thiết khác cho việc tính thuế.

Phụ lục - Trang 16
I.3.1.4. Báo cáo.
Báo cáo kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình hoạt
động, kinh tế, tài chính của đơn vị theo yêu cầu của nhà quản lý đơn vị, của
đơn vị cấp trên và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Báo cáo kế toán gồm có: Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thuế,
báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo thống kê ...
Để cơ quan thuế có thể quản lý, đánh giá được tình hình hoạt động, tài
chính và đánh giá việc chấp hành pháp luật của các đơn vị nộp thuế (cá nhân,
tổ chức sản xuất kinh doanh), Nhà nước quy định các đơn vị nộp thuế có
nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan thuế các báo cáo thuế định kỳ theo quy định
của Luật thuế và các báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán.
a. Báo cáo thuế.

Báo cáo thuế được lập theo quy định của Luật thuế và được gửi cho cơ
quan thuế định kỳ hàng tháng, quý và năm. Trên cơ sở những báo cáo này, cơ
quan thuế cập nhật thông tin về số thuế phát sinh, doanh thu bán hàng, tình
hình sử dụng hóa đơn, tăng giảm vốn, tình hình thực hiện các hợp đồng mua
bán ... của đơn vị vào hồ sơ quản lý thuế. Từ đó có thể đánh giá việc chấp
hành pháp luật của đơn vị, phát hiện những nghi vấn về gian lận, trốn thuế để
có những biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
Báo cáo thuế hàng tháng cơ bản gồm có (Phụ lục 4, trang 9-20)
* Đối với cơ sở kinh doanh kê khai thuế theo hình thức khấu trừ:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra;
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào;
+ Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn;
+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng, hóa đơn
thu mua hàng nông, lâm, thủy sản;
Phụ lục - Trang 17
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
* Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
* Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và xây dựng lắp đặt kê khai tạm
nộp thuế theo tỷ lệ %:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
b. Báo cáo tài chính.
Đơn vị có nghĩa vụ cung cấp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế định
kỳ hàng năm. Báo cáo tài chính được lập và gửi cho các cơ quan nhà nước
theo quy định tại Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc
ban hành Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp và được sửa đổi bổ sung
theo các Thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn các Chuẩn mực kế toán như:
Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Thông tư 105/2003/TT-BTC
ngày 04/11/2003, Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005. Báo cáo tài

chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Với những thông tin được cung cấp trên báo cáo tài chính, cơ quan thuế
có thể đánh giá được tình hình tài chính; kết quả hoạt động kinh doanh; việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: thuế phát sinh, thuế được hoàn, thuế đã
nộp; những thông tin thay đổi của đơn vị trong niên độ; thống kê các chỉ tiêu
kinh tế tài chính vào hồ sơ quản lý thuế nhằm theo dõi, quản lý và đánh giá.

I.3.1.5. Phương pháp hạch toán, ước tính kế toán.
I.3.1.5.1. Phương pháp hạch toán kế toán thuế.
Phương pháp hạch toán kế toán thuế tuân thủ theo nguyên tắc hạch
toán kế toán và những quy định của các Luật thuế (Phụ lục số 5, trang 20-25.


Phụ lục - Trang 18

I.3.1.5.2. Phương pháp ước tính kế toán.
Các ước tính kế toán nhằm mục đích xác định một cách phù hợp kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ kế toán. Đồng thời, các
phương pháp ước tính kế toán cũng ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong kỳ
tính thuế. Các ước tính có thể kể đến như:
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho;
- Phương pháp xác định chênh lệch tỷ giá;
- Tỷ lệ phân bổ, khấu hao;
- Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất sản phẩm dở dang;
- Phương pháp tính giá thành;
- Phương pháp tính các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, khoản
phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, trợ cấp mất việc làm.
Ngoài ra, Luật thuế còn quy định các phương pháp ước tính để xác định
nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh với Nhà nước như:

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng;
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ tương ứng
với tỷ lệ doanh thu xuất khẩu không thanh toán qua ngân hàng;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm trong các trường hợp
ưu đãi đầu tư mở rộng tương ứng tỷ lệ giá trị tài sản đầu tư mở rộng;
- Tỷ lệ, mức khống chế chi phí hợp lý được trừ vào thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
- Phương pháp xác định giá trị gia tăng làm căn cứ tính thuế giá trị gia
tăng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp trực tiếp: Mức
doanh thu ấn định, tỷ lệ giá trị gia tăng ấn định;
Phụ lục - Trang 19
- Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ chế khoán: Mức doanh thu ấn định,
tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định;
Ngoài ra còn có các phương pháp khác.
I.3.2. Luật thuế chi phối đến hệ thống kế toán.
Nhà nước quản lý các doanh nghiệp thông qua công cụ luật pháp.
Thông qua công cụ kế toán, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông
tin theo yêu cầu quản lý cho Nhà nước.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết hoạt động
sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển chung. Chính vì vậy, Luật
thuế tác động trực tiếp đến hệ thống kế toán của doanh nghiệp, góp phần tạo
nên các nội dung, biểu mẫu, nguyên tắc, phương pháp của việc ghi chép,
chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán, ước tính. Do vậy, khi Luật thuế
có sự thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi của hệ thống kế toán doanh nghiệp.
I.3.3. Sự khác biệt trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo
chế độ
kế toán và theo Luật thuế.
Luật thuế và chế độ kế toán cùng chi phối đến hoạt động của doanh

nghiệp. Nội dung của Luật thuế và chế độ kế toán có sự khác biệt tương đối.
Năm 2003 trở về trước, doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước
chưa có sự phân biệt rõ ràng sự sai biệt giữa thuế và kế toán do chưa có quy
định cụ thể. Do vậy người làm công tác kế toán gặp rất nhiều khó khăn trong
việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo phản ánh tình hình tài
chính, kết quả hoạt động đúng quy định của chế độ kế toán và đồng thời đúng
theo quy định của Luật thuế. Mặc dù người làm kế toán hiểu rõ một nghiệp vụ
nếu theo chế độ kế toán thì cần phải ghi chép để lợi nhuận kế toán phản ánh
đúng tình hình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên theo quy định của Luật thuế thì
không được phản ánh nghiệp vụ đó hoặc phản ánh nhiều hơn hoặc phản ánh
Phụ lục - Trang 20
chỉ một phần để tính vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu làm
theo quy định của chế độ kế toán thì khi cơ quan thuế khi thanh kiểm tra sẽ
không những không chấp nhận khoản mục đó mà còn xử phạt vi phạm. Do
vậy, người kế toán thường làm theo quy định của Luật thuế. Trong quan điểm
của họ, họ làm như thế nào mà cơ quan thuế chấp nhận là được chứ không
nhất thiết phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định kế toán.
Từ năm 2004 đến nay, Nhà nước đã cụ thể hóa sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, đảm bảo việc phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán và quy
định của Luật thuế. Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 128/2003/TT-BTC
ngày 22/12/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, trong Thông tư đã ban hành "tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp" hướng dẫn cụ thể việc điều chỉnh từ lợi nhuận kế toán sang thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phản ánh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong niên độ và lập báo cáo tài chính theo quy định của
chế độ kế toán. Khi lập báo cáo quyết toán thuế, doanh nghiệp sẽ tự điều
chỉnh các khoản mục đã phản ánh sang các khoản mục theo quy định của Luật
thuế để tính ra thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan thuế sẽ căn

cứ vào "tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp" để thanh kiểm tra
cũng như quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, mẫu "tờ khai tự
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp" đã được sửa đổi theo Thông tư
88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004, Thông tư 128/2004/TT-BTC ngày
27/12/2004 của Bộ tài chính (Phụ lục số 6, trang 26-29).
Năm 2005, Bộ tài chính ban hành chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu
nhập doanh nghiệp" theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phụ lục - Trang 21
Sự khác nhau cơ bản các khoản mục tạo ra lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế có thể kể đến như sau:
a.
Doanh thu, thu nhập khác.
Một là, nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "
Doanh thu và thu nhập
khác" (ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Tài chính), doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;


Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Theo quy định của Luật t
huế:

Đối với hàng hóa: Khi doanh nghiệp đã xuất hóa đơn hoặc chuyển
giao sở hữu hàng hóa.


Đối với dịch vụ: Khi doanh nghiệp đã xuất hóa đơn hoặc hoàn thành
dịch vụ.
Hai là, nghiệp vụ trao đổi hàng hóa dịch vụ để lấy hàng hóa dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Không ghi nhận doanh thu.
- Theo Luật thuế: kế toán phải ghi nhận doanh thu, lập hóa đơn bán
hàng theo quy định.
Ba là, khoản tiền nhận trước của dịch vụ đã phát sinh liên quan đến
nhiều niên độ kế toán như cho thuê tài sản, dịch vụ bảo trì, ...
Phụ lục - Trang 22
- Theo chuẩn mực kế toán số 14: Ghi nhận doanh thu tương ứng giá trị
tính trong một niên độ.
- Theo Luật thuế: Đơn vị có thể chọn một trong hai cách: ghi nhận
doanh thu tương ứng phần giá trị được phân bổ trong một niên độ hoặc ghi
nhận toàn bộ giá trị tương ứng khoản tiền đã nhận.
Bốn là, Doanh thu chưa thực hiện của khoản đánh giá chênh lệch tỷ giá
cuối kỳ. Kế toán ghi nhận vào doanh thu nhưng Luật thuế thì không ghi nhận
vào thu nhập chịu thuế.
Năm là, thời gian của niên độ: Doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp được tổng kết trong niên độ trùng với niên độ tài chính của kế toán.
Doanh thu kê khai thuế giá trị gia tăng theo năm dương lịch. Vì vậy, đối với
Doanh nghiệp có niên độ kế toán khác với năm dương lịch thì niên độ tính

thuế thu nhập doanh nghiệp khác niên độ kê khai thuế giá trị gia tăng.
b. Chi phí.
Trong niên độ sẽ có một số khoản mục chi phí được ghi nhận là chi phí
kế toán để trừ vào lợi nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí hợp lý để trừ
vào thu nhập chịu thuế doanh nghiệp. Có thể kể đến các loại chi phí sau:
Một là, t
iền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên
hợp danh, chủ hộ cá thể cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho sáng lập viên,
thành viên
Hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần không trực tiếp tham gia điều hành
sản xuất.
Hai là,
các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
Luật thuế
.
Ba là,
các khoản tiền phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp tiền
thu từ phạt vi phạm hợp đồng lớn hơn tiền chi ra để nộp phạt vi phạm hợp
đồng thì khoản chênh lệch phải tính vào thu nhập chịu thuế, ngược lại chi lớn
hơn thu thì không được tính là chi phí hợp lý trừ vào thu nhập chịu thuế.
Phụ lục - Trang 23
Bốn là, các khoản chi theo quy định của Luật thuế được xem là không
liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi ủng hộ các đoàn thể,
tổ chức
xã hội, ủng hộ địa phương, chi từ thiện và các khoản chi khác không
liên quan đến doanh thu chịu thuế.
Năm là, chi phí chưa thực hiện của khoản đánh giá chênh lệch tỷ giá
cuối kỳ.
Sáu là, các khoản chi phí kế toán phát sinh nhưng vượt mức khống chế

theo quy định của Luật thuế:

-
Chi phí nguyên vật liệu vượt định mức;
- Mọi trường hợp tổn thất vật tư, hàng hóa sau khi được đền bù thiệt
hại, bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính thì phần còn lại mới được đưa vào
chi phí hợp lý;
- Tiền ăn giữa ca vượt quá lương tối thiểu của công chức Nhà nước;
- Phụ cấp đồng phục vượt mức quy định;
- Bồi dưỡng cho lao động nữ sinh con vượt mức quy định;
- Chi phí
lãi vay ngoài (không phải vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng)
vượt quy định;
- Tiền lãi vay được trả cho mục đích góp vốn pháp định, vốn điều lệ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định vượt mức quy định.
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ vượt mức
quy định.
-
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại,
hoa hồng môi giới, hội nghị và các loại chi phí khác theo thực chi vượt quá
quy định.
-
Chi phí không hợp lý khác.


Phụ lục - Trang 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.

Kế toán là một công cụ cung cấp thông tin cho cơ quan thuế trong việc
quản lý thuế. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kế toán như chứng từ, tài

khoản, sổ sách, báo cáo, phương pháp hạch toán và các ước tính kế toán ...
giúp tính toán, xác định đúng và đủ số thuế mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước. Khi các yếu tố cấu thành nên
hệ thống kế toán thay đổi do sự thay đổi của chế độ kế toán hoặc do sự thay
đổi trong chính sách tài chính, chính sách hoạt động của bản thân đơn vị kinh
doanh thì sẽ ảnh hưởng đến số thuế mà đơn vị phải nộp. Số thuế có thể tăng
lên hoặc giảm xuống nhất thời trong từng kỳ tính thuế nhất định.
Đồng thời, Luật thuế khi cải cách, đổi mới theo yêu cầu của tình hình
thực tế và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, sẽ làm thay đổi các yếu tố cấu
thành nên hệ thống kế toán doanh nghiệp như thay đổi về biểu mẫu, các
phương pháp tính thuế ... Do vậy, hệ thống kế toán và hệ thống thuế có mối
quan hệ qua lại với nhau, cùng chi phối đến hoạt động của đơn vị kinh doanh.


Phụ lục - Trang 25
Chương II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HÀNH THU THUẾ HIỆN NAY

II.1. Thực trạng hệ thống kế toán trong việc cung cấp thông tin cho việc
quản lý và hành thu thuế hiện nay.
II.1.1. Việc chấp hành pháp luật.
Thực tiễn cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không có sơ hở, khiếm khuyết. Từ đó sẽ tồn tại việc các đối tượng lợi dụng,
cố tình lách luật hoặc gian lận để trục lợi cá nhân. Do vậy ý thức chấp hành
pháp luật là một nhân tố quan trọng nhất trong việc thực thi pháp luật, đóng
góp công sức của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong việc phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
Ở Việt Nam hiện nay, nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận
người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của thuế, chưa hỗ trợ tích
cực cho cơ quan thuế trong công tác thu thuế. Do vậy, hiện tượng trốn thuế

còn diễn ra phổ biến. Đối với người tiêu dùng, họ chưa có thói quen lấy hóa
đơn bán hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ, vì vậy vô tình họ đã tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp) trốn thuế. Đối với các doanh nghiệp, đa số còn tồn tại tâm lý trốn
thuế. Họ cố tình làm sai quy định của Luật thuế để giảm thiểu số thuế phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước, thậm chí còn rút ruột, chiếm đoạt tiền của Nhà
nước.
Từ công tác thực tế cho thấy, trong các thành phần kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với chủ đầu
tư từ Nhật và Singapore là các doanh nghiệp chấp hành chính sách thuế tốt
nhất. Họ luôn thực hiện đúng các quy định về kê khai và nộp thuế. Đối với

×