Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế và khả năng thích ứng của cộng đồng tại huyện thạnh phú, tỉnh bến tre giai đoạn 2016 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN VĂN HÀ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SINH KẾ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 8850101

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Hương

Thái Nguyên, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng 5 năm 2022


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
học Khoa học Thái nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức, tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Vân Hương đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý TW các dự án Thủy lợi (CPO), Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, UBND huyện Thạnh Phú,
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện, UBND các xã, thị trấn của huyện Thạnh Phú
đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ trong q trình tơi thu thập số liệu, điều tra
phỏng vấn tại địa phương.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hết lịng tạo
điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót
và hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo cùng các bạn học viên cao học để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

4. Ý nghĩa của nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Những đóng góp mới của nghiên cứu .........................................................................3
6. Cấu trúc của Luận văn .................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến biến đổi khí hậu ..................................4
1.1.2. Khái niệm sinh kế ..............................................................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................6
1.2.1. Những nghiên cứu tại Việt Nam........................................................................6
1.2.2. Mơ hình đề xuất nghiên
cứu...................................................................... 9
1.2.3. Xác định kịch bản BĐKH tỉnh Bến Tre và cho huyện Thạnh Phú..................11
1.2.4. Biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre và huyện Thạnh Phú ..................................15
1.2.5 Cơ sở pháp lý – căn cứ nghiên cứu của đề tài ............................................
19
1.2.6. Khái quát chung về khu vực nghiên cứu huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
..........20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG..................................................31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................31
2.3. Quan điểm nghiên cứu............................................................................................32
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................33
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu tài liệu thứ cấp ................................33
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................................33
2.4.3. Các phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) của nông thôn...............33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
2.4.5. Phương pháp so sánh, đánh giá........................................................................35

2.4.6. Phương pháp chuyên gia..................................................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................36


3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 2021 ...............................................................................................................................36
3.2.1. Đánh giá và xếp loại ưu tiên đối với các thành phần sinh kế ..........................40
3.2.2. Tác động tổng thể của các hiện tượng BĐKH lên các hoạt động sản xuất –
sinh kế của người dân ................................................................................................45
3.3. Đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH của cộng đồng tại huyện Thạnh Phú .....49
3.3.1. Đặc điểm nhận thức của hộ dân.......................................................................49
3.3.2. Các nguồn vốn sinh kế.....................................................................................51
3.3.3. Sự thích ứng của người dân địa phương trong hoạt động sản xuất trước những
tác động của BĐKH ...................................................................................................54
3.3.4. Các chương trình, mơ hình sinh kế..................................................................58
3.4. Các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến tre..........59
3.4.1. Căn cứ và những định hướng đề xuất giải pháp ..............................................59
3.4.2. Những giải pháp chung đối với tỉnh Bến Tre ..................................................60
3.5. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp ứng phó với BĐKH đảm bảo an ninh sinh kế
huyện Thạnh Phú ...........................................................................................................61
3.5.1. Đối với sản xuất nông nghiệp ..........................................................................61
3.5.2. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản ................................................................66
3.5.3. Du lịch biển, các ngành nghề và dịch vụ khác ................................................69
3.5.4. Những mơ hình ứng dụng ứng phó với BĐKH huyện Thạnh Phú..................69
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................................................74
1. Kết luận......................................................................................................................74
2. Kiến nghị ...................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................80



DANH MỤC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

IPCC

: Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KNK

: Khí nhà kính

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NLN

: Nông lâm nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

RCP

: Kịch bản nồng độ khí nhà kính (KNK)

RCP4.0

: Kịch bản nồng độ KNK thấp

RCP4.5

: Kịch bản nồng độ KNK trung bình thấp

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TNMT

: Tài nguyên môi trường

PTBV


: Phát triển bền vững

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mực nước biển dâng theo kịch bản BĐKH (cm) ..........................................13
Bảng 1.2. Diễn biến mực nước lớn nhất vùng cửa biển ................................................16
Bảng 1.3. Nguy cơ ngập đối với huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ................................17
Bảng 3.1. Lịch sử thiên tai tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ....................................39
Bảng 3.2. Danh mục các thành phần sinh kế và nguồn lực phát triển ..........................40
Bảng 3.3. Xếp loại ưu tiên các sinh kế trước thách thức BĐKH và nước biển dâng....41
Bảng 3.4. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với canh tác nông
nghiệp của hộ gia đình giai đoạn 2016 – 2021 (đvt: %)................................................42
Bảng 3.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến ngành chăn ni của
hộ gia đình giai đoạn 2016 – 2021 (ĐVT: %) ...............................................................43
Bảng 3.6. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến nuôi trồng thuỷ hải
sản của hộ gia đình giai đoạn 2016 – 2021 (ĐVT: %) ..................................................43
Bảng 3.7. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến đánh bắt hải sản của
hộ gia đình giai đoạn 2016 – 2021 (ĐVT: %) ...............................................................45
Bảng 3.8. Thang điểm quy đổi mức độ tác động của BĐKH........................................46
Bảng 3.9. Tổng hợp mức độ tác động của các yếu tổ BĐKH đến các lĩnh vực sinh kế
....46
Bảng 3.10. Bảng so sánh mức độ tác động của các hiện tượng BĐKH ........................47
Bảng 3.11. Bảng quy đổi điểm đánh giá mức độ tác động của BĐKH.........................47
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả tác động dựa trên tần suất và mức độ tác động...............48
Bảng 3.13. Kết quả tác động tổng hợp của các hiện tượng BĐKH...............................48
Bảng 3.14. Nhận thức của người dân về BĐKH ...........................................................50

Bảng 3.15. Các phương pháp ứng phó của người dân ..................................................51
Bảng 3.16. Phương thức ứng phó với BĐKH trong canh tác nông nghiệp (ĐVT: %) .55
Bảng 3.17. Phương thức ứng phó với BĐKH trong ni trồng và đánh bắt thủy sản ..56
Bảng 3.18. Một số mơ hình ứng phó BĐKH, thiên tai..................................................58
Bảng 3.19. Các cơng trình, dự án đã hồn thành phục vụ thích ứng và giảm nhẹ tác
động của BĐKH ............................................................................................................58
Bảng 3.20. Các mơ hình sinh kế của người dân huyện Thạnh Phú ứng phó với
BĐKH...71


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung khái niệm đánh giá năng lực thích ứng .............................................10
Hình 1.2. Biểu đồ kịch bản biến đổi lượng mưa ...........................................................11
Hình 1.3. Biểu đồ kịch bản nhiệt độ cực trị trung bình năm [31] .................................12
Hình 1.4. Kịch bản nhiệt độ đến năm 2030 [31] ...........................................................13
Hình 1.5. Kịch bản nước biển dâng khu vực ven biển tỉnh Bến Tre [31] ....................13
Hình 1.6. Kịch bản nguy cơ ngập tỉnh Bến Tre năm 2030 kịch bản RCP4.5 [31]........14
Hình 1.7: Bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre [31] ......................................................15
Hình 1.8: Sơ đồ mực nước lớn nhất trong năm tại trạm bể Trại ...................................17
Hình 1.9. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu [36].............................................................21
Hình 1.10. Mạng lưới sơng khu vực huyện Thạnh Phú [36].........................................24
Hình 3.1. Bản đồ xâm nhập mặn cao nhất năm 2016....................................................37
Hình 3.2. Lịch mùa vụ gắn với thời tiết ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre..................62
Hình 3.3.Trồng lúa kết hợp ni tơm ............................................................................65
Hình 3.4. Mơ hình trồng rau trên vườn treo ..................................................................66
Hình 3.5. Hệ thống lưới chắn quanh ao.........................................................................68


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang ngày càng diễn biến phức tạp và tác động trực
tiếp đến tồn lưu vực sơng Mê Kơng. Hậu quả là, BĐKH đã tác động đến chế độ thủy
động lực trên sông Mê Kông và vùng ven biển làm gia tăng hạn hán, xâm nhập mặn và
xói lở, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh kế người dân địa phương; là mối đe dọa và
thách thức rất lớn đối với tài nguyên thiên nhiên, môi trường và sự phát triển kinh tế,
xã hội của ĐBSCL.
Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, giáp với biển Đông, với mạng lưới sơng
ngịi dày đặc, có tổng chiều dài xấp xỉ 6.000 km, trong đó có sơng Cổ Chiên dài 82
km, sông Hàm Luông dài 71 km, sông Ba Lai dài 59 km, sông Mỹ Tho dài 83 km.
Khu vực có địa hình thấp so với mặt nước biển. Địa bàn của tỉnh Bến Tre có đường bờ
biển dài 65km, bên trong nội đồng được chia cắt bởi hệ thống sơng rạch, kênh mương
chằng chịt. Hệ thống sơng ngịi ở Bến Tre rất thuận lợi về giao thông đường thủy,
nguồn thủy sản phong phú, nước tưới cho cây trồng ít gặp khó khăn. Tuy nhiên, đây
cũng là trở ngại đáng kể cho giao thông đường bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa
khô, khi thủy triều biển Đông đưa mặn vào sâu trong kênh rạch. Trong điều kiện
BĐKH gia tăng, tỉnh Bến Tre phải gánh chịu những mối nguy hiểm, chịu sự tác động
và ảnh hưởng mạnh mẽ đỏi hỏi người dân và các cấp quản lý phải có các giải pháp
hiệu quả ứng phó với BĐKH.
Huyện Thạnh Phú là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre và được bao
bọc bởi sông Tiền, sông Hàm Luông và Biển Đơng. Tồn huyện có 18 đơn vị hành
chính (17 xã và 1 thị trấn), tổng diện tích tự nhiên 422,7 km2, dân số 127.553 người và
2

mật độ 302 người/km . Thạnh Phú là một trong các huyện có tốc độ phát triển KT-XH
chậm của tỉnh Bến Tre, cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật nghèo nàn, đặc biệt là điều kiện
giao thơng cịn rất hạn chế, khó khăn… Bên cạnh đó, huyện Thạnh Phú cũng ln phải
đối mặt với các điều kiện khó khăn về thiên nhiên như: tình trạng xói lở bờ biển, mất
rừng phịng hộ ven biển diễn ra ngày càng nghiêm trọng; tình trạng úng ngập khi triều
cường và trong mùa mưa, hạn hán trong mùa khô; thiếu nguồn nước ngọt vào mùa khô
do bị nhiễm mặn… gây mất ổn định, khó khăn cho sản xuất, thiệt hại rất lớn về kinh tế

và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên.
Từ thực trạng BĐKH nêu trên và yêu cầu thực tế, nghiên cứu tác động của
1


BĐKH đến sinh kế và khả năng thích ứng của cộng đồng tại huyện Thạnh Phú, tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2016-2021, nhằm đưa ra các giải pháp góp phần triển khai thực hiện
các giải pháp ứng phó hiệu quả hơn là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến
sinh kế và khả năng thích ứng của cộng đồng tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2016 -2021” được tiến hành thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được tác động của BĐKH đến sinh kế và khả năng thích ứng của
cộng đồng tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất thực hiện một số giải
pháp, mơ hình ứng phó BĐKH tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích được hiện trạng biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre và huyện Thạnh Phú;
- Đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành sản xuất
và sinh kế của người dân huyện Thạnh Phú;
- Đánh giá được năng lực thích ứng với BĐKH của cộng đồng tại huyện Thạnh
Phú, từ đó đề xuất được các giải pháp ứng phó BĐKH tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến
Tre.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Kết quả nghiên cứu nhằm bổ sung
những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi và tiếp nhận những kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế. Luận văn cũng giúp hiểu rõ hơn về hiện trạng, các tác động
của BĐKH tỉnh Bến Tre, từ đó phân tích được các tác động của BĐKH đến sinh kế và
đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết và
đáng tin cậy đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phụ trách vấn đề BĐKH của

huyện Thạnh Phú, học viên và sinh viên.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Quá trình nghiên cứu đã giúp đánh giá được các tác
động của BĐKH đang diễn ra tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Từ đó, đề xuất các
giải pháp thiết thực cho cơ quan quản lý Nhà nước, các chương trình, dự án của các tổ
chức hỗ trợ phát triển bền vững, khu vực huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm thích
ứng BĐKH.


5. Những đóng góp mới của nghiên cứu
- Về mặt khoa học: Đề tài góp phần lý giải hiện trạng, các tác động của BĐKH
tỉnh Bến Tre, từ đó phân tích được các tác động của BĐKH đến sinh kế và đề xuất các
giải pháp ứng phó với BĐKH tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;
- Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần đánh giá các tác động của BĐKH đang diễn
ra tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Từ đó, đề xuất các giải pháp thiết thực cho cơ
quan quản lý Nhà nước, các chương trình, dự án của các tổ chức hỗ trợ phát triển bền
vững, khu vực huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm thích ứng BĐKH.
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương chính bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu - Climate Change: Là sự thay đổi của khí hậu trong một
khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con
người. Biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển
dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan (Viện Khoa học Khí

tượng Thủy văn và Mơi trường, 2020) [7].
- Nước biển dâng - Sea Level Rise: Là sự dâng mực nước của đại dương trên
tồn cầu, trong đó khơng bao gồm triều, nước dâng do bão... Nước biển dâng tại một
vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự khác
nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu: là các hoạt động của con người nhằm thích ứng
và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH (Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi
trường, 2011);
- Khả năng thích ứng: Mức độ mà cá nhân, toàn thể, các loài hay một hệ thống
có thể điều chỉnh thích ứng với thay đổi khí hậu (như các hiện tượng thay đổi thời tiết
và các hiện tượng cực đoan); nhằm giảm thiểu các thiệt hại tiềm ẩn và tranh thủ các cơ
hội hoặc để ứng phó với các hậu quả. Khả năng thích ứng bao gồm cả năng lực, nguồn
lực, các thể chế của một quốc gia hay của một vùng để thực hiện các biện pháp thích
ứng hiệu quả (IPCC, 2007).
- Khả năng bị tổn thương do tác động của BĐKH là mức độ mà một hệ thống
(tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH hoặc khơng có khả năng thích
ứng với những bất lợi của BĐKH (Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi trường,
2011). Tính dễ bị tổn thương do BĐKH được hiểu như là mức độ mà một hộ gia đình,
một nhóm cộng đồng hay một quốc gia dễ bị tổn hại bởi, hoặc khơng thể chống chọi
với những ảnh hưởng có hại gây nên do BĐKH. Tính dễ bị tổn thương mang tính đa
ngành (kinh tế, chính trị và xã hội) và đa cấp (cá nhân, hộ gia đình, nhóm người hay
cộng đồng).


- Khung sinh kế bền vững: Khung sinh kế bền vững bao gồm năm nguồn vốn
sinh kế: tự nhiên, xã hội, con người, vật chất và tài chính. Mỗi hộ gia đình sẽ quyết


định loại hình cũng như chiến lược sinh kế của mình dựa vào sự kết hợp năm nguồn
vốn sinh kế nói trên cũng như mơi trường chính sách, thể chế trong bối cảnh dễ bị tổn

thương do BĐKH (Koss Neefjes, 2003).
1.1.2. Khái niệm sinh kế
Vào giữa những năm 80, cụm từ “sinh kế” đã được đề xuất trong tác phẩm của
Robert Chambers. Những cơng trình nghiên cứu tiếp theo Chambers, R. và Conway,
G. (1992) cho rằng sinh kế của con người được hình thành dựa trên các yếu tố năng
lực, tài sản vật chất và xã hội mà con người có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để
phối hợp các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống. Sinh kế là sự tập hợp khả năng
và các nguồn lực mà con mà có được kết hợp với những quyết định, hoạt động mà họ
thực thi nhằm mục đích duy trì sống cũng như để đạt được ước nguyện và các mục tiêu
mà họ đặt ra (Theo Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh DFID). Bên cạnh đó,
cũng có những quan điểm cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hoặc của một cộng
đồng là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống của con người. Như vậy, có thể hiểu rằng:
Tồn bộ các hoạt động của con người để đạt được các mục tiêu dựa trên những nguồn
lực sẵn có và khả năng của con người như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn,
lao động, trình độ phát khoa học, cơng nghệ, kỹ năng, trình độ, sức khỏe, năng lực lao
động… được gọi là sinh kế.
Để có 1 sinh kế phù hợp, trong q trình lao động và sản xuất, con người cần
xác định các chiến lược sinh kế. Các chiến lược sinh kế nhằm đạt được các kết quả
sinh kế. Các nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm KT-XH và
các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế khác
nhau: sản xuất nông nghiệp (SXNN), sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản (NTTS), buôn bán, du lịch, di dân... Từ chiến lược đó, những thành quả
mà người dân đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các
hoạt động sinh kế của mình gọi là kết quả sinh kế, bao gồm: nâng cao chất lượng cuộc
sống, thu nhập người dân được nâng cao, đảm bảo an ninh lương thực,…
Chiến lược sinh kế của các hộ gia đình phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài
sản) cơ bản sau:
- Nguồn vốn con người: bao gồm các kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng, kỹ
xảo, năng khiếu của từng cá nhân, năng lực lao động và sức khỏe con người. Yếu tố
này có vai trò đặc biệt quan trọng bởi yếu tố này quyết định khả năng sử dụng và quản

lý các nguồn vốn khác và có thể theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau.
5


- Nguồn lực vật chất: Bao gồm các CSHT, phương tiện cần cho hoạt động sống
và các dịch vụ xã hội cơ bản. Các thành phần của CSHT gồm: hệ thống giao thông, cơ
sở lưu trú, thông tin, hệ thống cấp thoát nước, phương tiện sản xuất, năng lượng,…
- Vốn xã hội: Là những nguồn lực xã hội như các mạng lưới xã hội, thành viên
của các nhóm, mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh, khả năng tiếp cận với các
tổ chức thể chế,…
- Nguồn vốn tài chính: Là nguồn lực tài chính mà các hộ nơng dân sử dụng để
đạt được mục tiêu sinh kế. Có hai nguồn vốn tài chính cơ bản là vốn sẵn có và dòng
tiền đều như trợ cấp, chuyển giao,…
- Nguồn vốn tự nhiên: Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như khoáng
sản, đất đai, rừng,… và các dịch vụ mà con người sử dụng cho hoạt động sinh kế.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản
và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng, bởi vậy
chiến lược sinh kế của các gia đình đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng
như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng
mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng;
ĐKTN của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các CSHT xã hội hỗ trợ cho sinh kế như
giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông
tin, v.v.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Biến đổi khí hậu là hiện hữu ở trên thế giới, tại Đồng bằng sông Cứu Long, tỉnh
Bến Tre và huyện Thạnh Phú. Thực tế cho thấy:
- Biến đổi khí hậu trên thế giới: Báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi

khí hậu (IPCC) về tình trạng BĐKH năm 2021 cơng bố ngày 9/8/2021 (AR6, mang tên
“Biến đổi khí hậu 2021: Cơ sở Khoa học Vật lý”). Báo cáo đã nêu ra những điểm đáng
lo ngại về tình trạng BĐKH, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự nóng lên tồn cầu là do
tác động của con người, dự báo ngưỡng nóng lên của trái đất sẽ vượt qua 2°C ngay
trong thế kỷ này và sự cấp bách của việc giảm "mạnh mẽ, nhanh chóng và bền vững"
lượng khí thải CO2. Báo cáo đánh giá BĐKH lần thứ 6 ( R6) được xây dựng với sự
6


đóng góp của khoảng 234 nhà khoa học từ 66 quốc gia và dựa trên 14.000 trích dẫn
nghiên cứu khoa học để đưa ra kết luận. Năm điểm chính báo cáo

R6 đã chỉ ra là:

Nhiệt độ trái đất có thể tăng đạt ngưỡng 1,5°C so với thời kỳ tiền công nghiệp vào
giữa những năm 2030; Hoạt động của con người là ngun nhân của sự nóng lên tồn
cầu; BĐKH đang và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến mọi khu vực; Khí thải mê-tan hiện là
mối quan tâm chính của tồn cầu và Hạn chế sự nóng lên tồn cầu ở mức 1,5°C vào
cuối thế kỷ này đòi hỏi sự hành động quyết liệt của nhân loại [4].
Tại Việt Nam, nghiên cứu tác động của BĐKH đến an ninh sinh kế đã được
lồng ghép trong chiến lược, kế hoạch phát triển. Bộ Tài ngun và Mơi trường
(TN&MT) được Chính phủ giao là đơn vị đầu mối để tham gia thực hiện Công ước
khung về BĐKH (UNFCCC), nghị định thư Kyoto, và cơ chế phát triển sạch ở Việt
Nam. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được Thủ tướng chính phủ
thơng qua với mục đích giải quyết các tác động của BĐKH và sự cần thiết phải giảm
nhẹ, thích nghi với các tác động của BĐKH.
Tại địa bàn tỉnh Bến Tre: liên quan đến chủ đề tác động của BĐKH đến an ninh
sinh kế trên địa bàn tỉnh rất ít. Chỉ có một số đề tài nghiên cứu tác động của BĐKH
đến SXNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH và đề xuất các giải pháp ứng phó ngắn hạn.

Một số cơng trình nghiên cứu: Nguyễn Quang Ninh (2015), Nghiên cứu tác
động của BĐKH đến sinh kế và khả năng thích ứng của động đồng tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Minh Kỳ (2014), Nghiên cứu tác
động của BĐKH lên sinh kế và sự thích ứng ở cộng đồng ở Thừa Thiên Huế; Đào Thị
Lưu, Lê Văn Hương (2013), Tác động của thiên tai đến sinh kế các dân tộc thiểu số
tỉnh Lào Cai, Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Nguyễn
Quốc Nghi (2016), Đánh giá sự tổn thương do BĐKH tác động đến sinh kế của cộng
đồng dân cư ven biển tỉnh Cà Mau, trường Đại học Cần Thơ; Lê

nh Tuấn, Hoàng Thị

Thủy, Võ Văn Ngoan (2014), Ảnh hưởng của BĐKH tới sinh kế người dân Đồng bằng
Sông Cửu Long; Đinh Thị Hải Yến (2014), Ảnh hưởng của BĐKH đến sinh kế của
cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Khánh Hòa, trường Đại học Nha Trang.
- Nguyễn Văn Đào, Phạm Thị Thanh Bình (2019) với bài báo Đánh giá thực
trạng và tác động của BĐKH đến xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre đã nghiên cứu thống kê,
phân tích chuỗi số liệu đo mặn từ năm 2000-2016 của 6 trạm đo mặn trên địa bàn để
7


đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn tại tỉnh Bến Tre. Thơng qua việc nghiên cứu mơ
hình thủy lực MIKE11 diễn toán ảnh hưởng của BĐKH đến xâm nhập mặn tỉnh Bến
Tre trong tương lai theo kịch bản BĐKH và NBD năm 2016, kết quả cho thấy tình
hình xâm nhập mặn tại tỉnh Bến Tre trong 6 tháng đầu năm có xu thế tăng ở hầu hết
các trạm... Dưới tác động của BĐKH và nước biển dâng, mặn có xu thế ăn sâu hơn dọc
các sông vào đất liền. Mặn 1‰ có khả năng ăn sâu vào ~55 km trên sông Cổ Chiên,
~65 km trên sông Hàm Luông, ~68 km trên sơng Tiền Giang; mặn 5‰ có khả năng ăn
sâu vào ~42 km trên sông Cổ Chiên, ~44 km trên sông Hàm Luông, 44~56 km trên
sông Tiền Giang [11];
- Biến đổi khí hậu tại khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long: Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn (2016). Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án chống chịu khí hậu
tổng hợp và sinh kế bền vững khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (MD-ICRSL): Dự án
sẽ tác động trực tiếp đến tổng diện tích 1,183 triệu héc ta với tổng dân số khoảng 3,95
triệu người thuộc địa bàn của 26 huyện ở 9 tỉnh thuộc ĐBSCL, tác động gián tiếp lên 4
vùng (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Bán đảo Cà Mau và vùng cửa sông ven
biển) với tổng diện tích 1,501 triệu héc ta tương ứng với dân số khoảng 4,97 triệu
người. Dự án sẽ tiến hành hỗ trợ về mặt kỹ thuật, hạ tầng để chuyển đổi sản xuất cho
tổng số 47.914 ha, tiến hành hướng dẫn và đào tạo 40.830 người dân có kỹ thuật để
chuyển đổi sản xuất theo hướng bền vững, có khả năng thích ứng với BĐKH và nước
biển dâng trong tương lai [4];
Ngồi ra cịn có một số cơng trình khác nghiên cứu về BĐKH, tác động BĐKH
trên địa bàn tỉnh Bến Tre:
- Lê Thị Lệ Quyên (2016). Nghiên cứu BĐKH và đánh giá khả năng thích ứng
với BĐKH dựa vào hệ sinh thái ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Bến Tre.
Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Môi trường và phát triển bền vững, Trung tâm nghiên
cứu TNMT – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội [27];
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2021). Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày
07/5/2021 ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2030 [34];
- Đặng Ngọc Chánh, Lê Ngọc Diệp, Ngơ Khần (2012). Biến đổi khí hậu và tình
hình sức khỏe của người dân tại một số xã ven biển tỉnh Bến Tre. Viện vệ sinh Y tế
cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học kỹ thuật YTCC-YHDP 2012
[8];
8


- PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh, Th.s. Bùi Nguyễn Phúc Thiên Chương, Hồ
Xuân Hướng, Lê Thị Huyền Trang - Đại học Nha Trang (2011). Ước lượng thiệt hại,
đánh giá mức độ nhận thức và khả năng ứng phó của hộ gia đình với BĐKH tại tỉnh
Bến Tre. Tạp chí Kinh tế & Phát triển [1];

- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre, Viện nghiên cứu BĐKH thuộc trường
đại học Cần Thơ và tổ chức WWF-Việt Nam (2012). Báo cáo Đánh giá nhanh tổng
hợp tính tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH tại ba huyện ven biển, tỉnh Bến
Tre. WWF-Việt Nam [30].
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, Luận văn như trên cịn có
nhiều bài báo chuyên đề viết về chủ đề BĐKH và giải pháp thích ứng… Các cơng
trình nghiên cứu, các bài báo chỉ đề cập ở một hoặc một vài khía cạnh khác nhau của
BĐKH như xâm nhập mặn, hạn hán, tình hình sức khỏe, tính tổn thương hay khả năng
thích ứng của hộ gia đình...
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã kế thừa chọn lọc các kết quả
nghiên cứu của một số đề tài khoa học được đã được công bố; các Báo cáo AR6 của Ủy
ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC); Kịch bản BĐKH và nước biển dâng
năm 2016; Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế
bền vững khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (MD-ICRSL) đã được thông qua; Kế
hoạch hành động ứng phó BĐKH giai đoạn 2021-2030 của UBND tỉnh Bến Tre.
Trong giới hạn tài liệu tác giả luận văn tìm được, chưa có một luận văn, cơng
trình nào nghiên cứu và xây dựng một cách đầy đủ và toàn diện về vấn đề sinh kế chịu
tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đặc biệt là tác động của BĐKH đến
sinh kế và các giải pháp thích ứng tại huyện Thạnh Phú. Đây chính là khoảng trống để
tác giả luận văn nghiên cứu và có đóng góp ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mơ hình đề xuất nghiên cứu
Mỗi hộ gia đình nghiên cứu có 5 nguồn vốn sinh kế: tự nhiên, xã hội, con
người, vật chất và tài chính. Việc thay đổi sinh kế của gia đình do mỗi hộ gia đình
quyết định dựa vào sự kết hợp các nguồn vốn trong bối cảnh chịu tác động của BĐKH
và dễ bị tổn thương. Khi một trong năm nguồn vốn sinh kế thấp sẽ dẫn đến việc sử
dụng các nguồn vốn sinh kế còn lại bị kém hiệu quả. Đề tài chỉ tập trung đánh giá tính
dễ bị tổn thương đến các nguồn vốn sinh kế mà khơng xem xét đến mơi trường bên
ngồi như chính sách, thể chế.
9



Hình 1.1: Khung khái niệm đánh giá năng lực thích ứng
thơng qua sinh kế hộ gia đình [21]
Bộ tiêu chí đại diện cho từng loại vốn được xác định như sau:
- Vốn tự nhiên: Bao gồm các loại như tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng,
nước, hệ sinh vật. Khi gặp phải những rủi ro do BĐKH dẫn đến thiệt hại về SXNN và
NTTS, hộ gia đình có thể phải bán hoặc cho thuê một phần hay khai thác toàn bộ
những loại tài sản này để lấy tiền. Hoặc ở thời điểm hiện tại mỗi gia đình có thể thay
đổi hình thức sử dụng đất hoặc phương thức canh tác tại để giảm mức đầu tư cho
SXNN và NTTS. Những thay đổi về cách các hộ sử dụng vốn tự nhiên có thể dẫn tới
những hậu quả khác nhau đối với hộ, ví dụ như bán đất canh tác đồng nghĩa với việc
hộ khơng có đất canh tác trong tương lai, điều này đe dọa nghiêm trọng đến sinh kế
của họ;
- Vốn xã hội: Khi gặp khó khăn do tác động của thiên tai, hộ gia đình có thể
phải nhờ đến sự giúp đỡ từ gia đình, dịng họ, bạn bè hoặc hội nhóm. Các hình thức
giúp đỡ rất đa dạng, có thể là tiền mặt hoặc hiện vật như quần áo, thực phẩm, thuốc
men,… Những sự hỗ trợ này có thể giúp hộ gia đình khắc phục được phần nào những
khó khăn, nâng cao năng lực phục hồi của hộ, thay vì hộ đó phải bán đất hoặc của cải
để chuyển đi nơi khác kiếm kế sinh nhai. Điều này có thể đem lại những hậu quả
khơng lường trước được như khơng có khả năng tự trả nợ, hoặc bị rơi vào bẫy nghèo đói;
- Vốn con người: Trong tình trạng gặp khó khăn, thành viên của hộ có thể sử
dụng tri thức của mình (thơng qua giáo dục, đào tạo, học nghề) để kiếm kế sinh nhai
khác. Hộ có thể phải bán sức lao động của mình đi làm th cho người trong thơn xóm
hoặc tại các nơi khác.
10


- Vốn tài chính: Khi gặp khó khăn, hộ gia đình có thể phải sử dụng vốn sẵn có
hoặc đi vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, tìm nguồn thu nhập thay thế. Hộ có thể
phải cắt giảm chi tiêu làm ảnh hưởng tới một số khía cạnh trong cuộc sống (như cắt

giảm đầu tư cho học hành của con cái, hoặc thậm chí bắt con cái phải bỏ học; hoặc hộ
cũng có thể khơng có tiền để chữa trị bệnh tật cho các thành viên khi bị ốm);
- Vốn vật chất: Đề cập đến các vật dụng trong gia đình, trang bị cơng cụ sản
xuất như máy sấy nông sản, máy bơm nước, CSHT, cơ sở vật chất có bị hư hại bởi
BĐKH hay khơng? Có phải bán hoặc cho thuê nhà, bán phương tiện sản xuất, các vật
dụng trong gia đình để kiếm thu nhập. Hậu quả của những việc làm như vậy dẫn đến
hộ có thể khơng có nơi ở tốt như nơi cũ trong tương lai. Phương tiện sản xuất bị bán sẽ
dẫn tới tình trạng năng lực sản xuất của hộ bị suy giảm đáng kể.
1.2.3. Xác định kịch bản BĐKH tỉnh Bến Tre và cho huyện Thạnh Phú
a. Kịch bản mưa RCP4.5 (so với thời kỳ cơ sở năm 1986-2005)
- Năm 2025: Mức độ biến đổi lượng mưa năm tăng 16,9%, lượng mưa mùa
mưa tăng 15% và mùa khơ tăng 30,4%. Có thể thấy rằng lượng mưa trong mùa khô
tăng nhanh hơn so với mùa mưa và cả năm;
- Năm 2030 và 2050: Năm 2030 lượng mưa năm tăng lên 17,1% so với giai
đoạn cơ sở và mùa mưa tăng 16,6%, mùa khô tăng 30,8%. Đến năm 2050 lượng mưa
năm tăng lên 18,7% (Mùa mưa tăng 11,3%, mùa khô tăng 44,1%).

a) Mức độ biến đổi lượng mưa năm (%)

b) Về phân bố khơng gian lượng mưa
Nguồn: [31]

Hình 1.2. Biểu đồ kịch bản biến đổi lượng mưa
- Năm 2025: về phân bố không gian lượng mưa năm, mức độ biến đổi cao nhất
thuộc khu vực các huyện phía Đơng của Bến Tre (huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh
11


Phú), và thấp hơn tại huyện Chợ Lách, Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam;
- Năm 2030: về mặt phân bố khá giống với năm 2025, mức độ biến đổi lượng

mưa tăng dần từ Tây sang Đông;
- Phân bố mức độ biến đổi lượng mua mùa khô tăng dần từ Bắc xuống Nam và
năm 2030 phân bổ tương tự năm 2025; Lượng mua mùa khô tăng nhiều các huyện Mỏ
Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú, Ba Tri (trên 30%) [31].
b. Kịch bản nhiệt độ đến năm 2025, 2030 (với thời kỳ cơ sở năm 1986-2005)
- Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình tại Bến Tre đến năm 2025 tăng 0,70,8°C, đến năm 2030 nhiệt độ tăng từ 0,8-1°C; phân bố nhiệt độ tăng dần theo hướng
Bắc Nam, mức tăng cao nhất thuộc huyện Châu Thành và thành phố Bến Tre (0,9°C).
- Nhiệt độ cực trị:

Hình 1.3. Biểu đồ kịch bản nhiệt độ cực trị trung bình năm [31]
(Tx: nhiệt độ cối cao, Tm: nhiệt độ tối thấp)
Hình 4 thể hiện kịch bản BĐKH về nhiệt độ cực trị tỉnh Bến Tre:
+ Nhiệt độ tối cao (Tx) vào năm 2025 tăng từ 0,7-0,8°C và tăng từ 0,8-1°C vào
năm 2030.
+ Nhiệt độ tối thấp (Tm): mức độ tăng khá tương đồng với Tx, vào năm 2025
nhiệt độ Tm tăng từ 0,7-0,8°C và 0,9-1°C vào năm 2030.
Theo Kịch bản nhiệt độ tối thấp đến năm 2030, các huyện có mức tăng nhiệt độ
trong đó huyện Thạnh Phú từ 0,9-0,92°C (Hình 4a).
12


(4a) Kịch bản nhiệt độ tối thấp

(4b) Kịch bản nhiệt độ tối cao

Hình 1.4. Kịch bản nhiệt độ đến năm 2030 [31]
c. Nước biển dâng khu vực ven biển tỉnh Bến Tre
NBD khu vực ven biển tỉnh Bến Tre có xu hướng tăng, theo kịch bản RCP4.5
đến năm 2030 khoảng 12,1cm; năm 2040 khoảng 17cm và 22,3cm vào năm 2050
(Hình 1.5 và Bảng 1.3)


Hình 1.5. Kịch bản nước biển dâng khu vực ven biển tỉnh Bến Tre [31]
Bảng 1.1. Mực nước biển dâng theo kịch bản BĐKH (cm)
Kịch bản/năm
RCP 4.5

2020

2030

2040

2050

Cận trên

11,4

17,7

24,8

32,6

Trung bình

7,8

12,1


17,0

22,3

Cận dưới

4,7

7,3

10,2

13,5

13


d. Nguy cơ ngập do triều
Kết quả mô phỏng diện tích ngập (ha) do triều tại Bến Tre ứng với các kịch bản
BĐKH đến năm 2030 được trình bày ở Hình 6b. Nhìn chung, diện tích nguy cơ ngập
của tỉnh Bến Tre không lớn, phân bố rải rác các huyện. Trong các huyện có diện tích
nguy cơ ngập cao đến năm 2030 có huyện Thạnh Phú nguy cơ ngập 10%.

(6a) Tỉ lệ diện tích (%) có nguy cơ

(6b) Bản đồ nguy cơ ngập tỉnh Bến

ngập do triều cao nhất

Tre năm 2030 kịch bản RCP4.5


Hình 1.6. Kịch bản nguy cơ ngập tỉnh Bến Tre năm 2030 kịch bản RCP4.5 [31]
e. Kịch bản xâm nhập mặn RCP4.5 (so với thời điểm năm 2016)
Kết quả tính tốn độ mặn cực đại lúc triều lên cao nhất:
Năm 2025 (Hình 7a)
- Trên sơng Tiền, kết quả tính tốn trong 6 tháng (từ tháng 1 đến tháng 6) tại
0

khu vực cửa sông độ mặn lớn nhất khoảng 28,2 /00. Từ trạm Bình Đại đến vị trí Lộc
Thuận (vào khoảng 13km), ta thấy độ mặn giảm đi đáng kể, với mức giảm gần 50%
0

giá trị, tại Lộc Thuận độ mặn cực đại khoảng 19.3 /00.
- Trên sông Hàm Lng, kết quả tính tốn độ mặn cho thấy mặn cực đại 6 tháng
0

mùa khô tại trạm An Thuận là 32,8 /00. Từ An Thuận vào sâu trong sông khoảng
0

13km, độ mặn cực đại giảm xuống khoảng 27,9 /00. Vào sâu trong sông đến khu vực
0

Giồng Trôm, độ mặn cực đại khoảng 17,3 /00, vào đến khu vực Mỹ Hóa độ mặn cực
đại khoảng.
0

- Trên Sơng Cổ Chiên, độ mặn cực đại tại cửa sông trạm Bến Trại là 31,2 /00;
vào sâu trong sông Cổ Chiên khoảng 20km đến khu vực Hương Mỹ, độ mặn cực đại
14



0

dao động trong khoảng từ 18,2 /00. Độ mặn tại ranh giới Vĩnh Long tại Khánh Thạnh
0

Tân lớn nhất khoảng 9,8 /00.
Năm 2030 (Hình 7b)
- Trên sơng Tiền, kết quả tính tốn trong 6 tháng (từ tháng 1 đến tháng 6) tại
0

khu vực cửa sông độ mặn lớn nhất khoảng 29,1 /00. Từ trạm Bình Đại đến vị trí Lộc
Thuận (vào khoảng 13km), ta thấy độ mặn giảm gần 50% giá trị độ mặn, tại Lộc
0

Thuận độ mặn cực đại khoảng 20,1 /00.
- Trên sơng Hàm Lng, kết quả tính toán độ mặn cho thấy mặn cực đại 6 tháng
0

mùa khô tại trạm An Thuận là 33,3 /00. Từ An Thuận vào sâu trong sông khoảng
0

13km, độ mặn cực đại giảm xuống còn khoảng 28,7 /00; Vào đến khu vực Giồng Trôm,
0

độ mặn cực đại khoảng 18,5 /00, vào sâu trong sơng đến khu vực Mỹ Hóa độ mặn cực
0

đại khoảng 13,5 /00.
0


- Trên Sông Cổ Chiên, độ mặn cực đại tại cửa sông trạm Bến Trại là 32,1 /00;
Vào sâu trong sông Cổ Chiên khoảng 20km đến khu vực Hương Mỹ, độ mặn cực đại
0

dao động trong khoảng từ 19,1 /00. Độ mặn tại ranh giới Vĩnh Long tại Khánh Thạnh
0

Tân lớn nhất khoảng 10,4 /00.

(7a) Năm 2025 kịch bản RCP4.5

(7b) Năm 2030 kịch bản RCP4.5

Hình 1.7: Bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre [31]
1.2.4. Biến đổi khí hậu tại tỉnh Bến Tre và huyện Thạnh Phú
1.2.4.1. Thách thức từ Biến đổi khí hậu - Nước biển dâng (BĐKH-NBD)
BĐKH-NBD đang là mối đe dọa và thách thức rất lớn đối với tài nguyên thiên
15


nhiên, môi trường và sự phát triển kinh tế, xã hội của ĐBSCL, mà tỉnh Bến Tre là vùng
nguy hiểm nhất, vì là nơi có địa hình thấp so với mặt nước biển, là tỉnh có bờ biển dài
65km, bên trong nội đồng được chia cắt bởi hệ thống sông rạch, kênh rạch chằng chịt.
Tỉnh Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, giáp với biển Đông. Mạng lưới sơng ngịi
của tỉnh khá dày, chằng chịt với tổng chiều dài xấp xỉ 6.000 km. Hệ thống sơng ngịi rất
thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy, NTTS, nước tưới cho cây trồng ít gặp
khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở ngại đáng kể cho giao thông đường bộ, cũng như việc
cấp nước vào mùa khô, khi thủy triều biển Đông đưa mặn vào sâu trong kênh rạch vào
mùa gió chướng.

Khí hậu có sự biến đổi theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10, mưa lớn kết
hợp với mưa bão gây lũ lụt, thiệt hại lớn đến hoạt động sản xuất, tài sản và tính
mạng của người dân, đồng thời làm cho rừng phòng hộ ven biển bị tàn phá nặng nề.
Vào mùa khô, nắng hạn kéo dài từ tháng 11 – tháng 4 năm sau, nguồn nước ngọt bổ
sung hạn chế, dễ gây ra hiện tượng nhiễm mặn nguồn nước ngầm, tác động xấu đến
sản xuất. Theo số liệu quan trắc, khảo sát mực nước biển các năm gần đây do Sở
Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bến Tre thực hiện cho thấy, đỉnh triều cường năm sau
đều cao hơn năm trước và kèm theo đó là thiệt hại cũng tăng theo, cụ thể:
Bảng 1.2. Diễn biến mực nước lớn nhất vùng cửa biển huyện
Thạnh Phú, Bến Tre (Trạm Bến Trại) cửa sông Cổ Chiên
STT

Năm

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

1982-1983
1983-1984
1984-1985

1985-1986
1986-1987
1987-1988
1988-1989
1989-1990
1990-1991
1991-1992
1992-1993
1993-1994

Mực
nước
Max
(m)
1,61
1,58
1,67
1,52
1,63
1,60
1,57
1,69
1,57
1,66
1,77
1,59

STT
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Năm
1994-1995
1995-1996
1996-1997
1997-1998
1998-1999
1999-2000
2000-2001
2001-2002
2002-2003
2003-2004
2004-2005
2005-2006

16

Mực
nước
Max

(m)
1,65
1,71
1,77
1,88
1,71
1,83
1,70
1,74
1,88
1,72
1,67
1,78

STT
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Năm
2006-2007
2007-2008

2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017

Mực
nước
Max
(m)
1,79
1,73
1,77
1,79
1,77
1,83
1,84
1,82
1,86
1,86
1,87


×