Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.85 KB, 2 trang )
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI.
MỤC TIÊU:
1. Nêu được định nghĩa và các nguyên nhân gây tràn khí màng phổi.
2. Mô tả được triệu chứng cơ năng và thực thể của tràn khí màng phổi.
3. Nêu được chẩn đốn xác định, chẩn đoán mức độ nặng, chẩn đoán nguyên nhân
của tràn khí màng phổi
NỘI DUNG:
Mở đầu: tràn khí màng phổi là hội chứng thường gặp trong cấp cứu nội ngoại khoa, tại
khoa cấp cứu hồi sức viện lao và bệnh phổi (1990 - 1994) có 946 bệnh nhân tràn khí
màng phổi chiếm tỷ lệ 20, 12% số bệnh nhân vào khoa (Hồng Minh, 1994). Từ lâu
tràn khí màng phổi được kể đến trong các y văn trong và ngoài nước như là một cấp
cứu phải xử trí ngay.
1. Định nghĩa: Tràn khí màng phổi là sự có khí một cách bất thường trong khoang
màng phổi, giữa màng phổi thành và màng phổi tạng do tổn thương những lá này gây
xẹp một phần hay toàn bộ một phổi.
2. Các nguyên nhân gây tràn khí màng phổi: Lao, kén hơi, chấn thương ngực, tụ
cầu màng phổi, hen phổi, khí phế thủng, tai biến thở máy.
2. 3 Tự phát: > 80% trường hợp, thường gặp ở người trẻ tuổi (thanh niên)
3. Triệu chứng: Chúng tơi lấy hội chứng tràn khí màng phổi tồn bộ làm điển hình.
3. 1 Triệu chứng cơ năng:
3. 1. 1 Đau ngực: đột ngột, dữ dội như dao đâm ở vùng lồng ngực có tràn khí, tăng lên
thì hít vào khi ho.
3. 1. 2 Ho: ho khan, ho từng cơn ngắn.
3. 1. 3 Khó thở: xuất hiện đột ngột và đi liền sau dấu hiệu đau. Mức độ khó thở tùy
mức độ tràn khí và khả năng hơ hấp của phía phổi cịn lại.
3. 2 Triệu chứng thực thể:
- Nhìn: nửa lồng ngực bên tràn khí kém di động, căng phồng, khoảng liên sườn giãn
rộng.
- Sờ: rung thanh mất.
- Gõ: gõ vang trống.
- Nghe: rì rào phế nang mất.