Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Biến chứng và tỉ lệ tái phát tràn khí màng phổi sau làm dính màng phổi bằng Talc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.25 KB, 15 trang )

BIẾN CHỨNG VÀ TỈ LỆ TÁI PHÁT TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI SAU LÀM
DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG TALC

TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích các biến chứng sau làm dính màng phổi bằng bơm talc qua ống
dẫn lưu ngực trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát (TKMPTP) biến chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm can thiệp điều trị lâm sàng
Kết quả: Từ 01/2002 đến 12/2006, có 197 trường hợp TKMPTP biến chứng (gồm 74
TKMPTP nguyên phát và 123 TKMPTP thứ phát). Có 174 trường hợp nam và 23
trường hợp nữ. Tuổi trung bình là 51,83 (từ 17 – 85 tuổi). Phần lớn TKMPTP nguyên
phát xảy ra ở lứa tuổi dưới 40 tuổi và ngược lại, TKMPTP thứ phát xảy ra ở lứa tuổi
trên 40 tuổi. TKMPTP tái phát gặp nhiều hơn TKMPTP lần đầu tiên nhưng không
đáp ứng với đặt ODLMP (thời gian đặt ODLMP kéo dài quá 7 – 10 ngày) (81,73% so
với 18,27%). Tỉ lệ thành công của LDMP bằng talc qua ODLMP (tính đến thời điểm
xuất viện) là 95,94% với thời gian trung bình lưu ODLMP là 3,34 ngày (giới hạn từ 1
– 21 ngày). Ba biến chứng sớm là đau ngực (53,81%), sốt (26,9%) (xảy ra ngay trong
vòng 4 giờ đầu tiên) và ho khan (29,95%) (xảy ra trong khoảng 4 – 12 giờ) sau bơm
talc màng phổi. Ngoài ra, có 3 trường hợp mủ màng phổi nhưng đáp ứng tốt với điều
trị kháng sinh. Sau thời gian theo dõi từ 1 – 4 năm, tỉ lệ TKMP tái phát là 9,09% và
biến chứng muộn là đau ngực nhẹ (42,61%) và khó thở nhẹ (chỉ xảy ra khi gắng sức
nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động hàng ngày). Không trường hợp tử
vong nào có liên quan đến nguyên nhân gây ra do talc. Đồng thời, không có xảy ra
những biến chứng trầm trọng (suy hô hấp cấp, tụt huyết áp,…) trong thời gian theo
dõi sau LDMP bằng talc.
Kết luận: Làm dày dính màng phổi bằng talc qua ODLMP có hiệu quả, an toàn và ít
biến chứng trong điều trị TKMPTP biến chứng.
ABSTRACT
ANALYSIS OF COMPLICATIONS AFTER PLEURODESIS BY TALC
THROUGH CHEST TUBE
IN THE TREATMENT OF COMPLICATED SPONTANEOUS
PNEUMOTHORAX


Ngo Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008:
146 - 151
Objective: to analyse complications after pleurodesis by talc through chest tube in the
treatment of complicated spontaneous pneumothorax (CSP).
Method: Clinical experimental study.
Result: From 01/2002 to 12/2006, there were 179 cases of CSP (included 74 primary
SP and 123 secondary SP). There were 174 male and 23 female patients. The average
age was 51.83 (range, 21 to 85). Primary SP often occurred in age group under 40,
and on the contrary, secondary SP occurred in age group over 40. Recurrent SP
occurred more than first SP (which didn’t response with chest drainage; time for chest
drainage lasted over 7 – 10 days) (81.73% % versus 18.27%). Rate of success of talc
pleurodesis at discharged time was 95.94%, with an average duration of drainage
chest tube was 3.34 days (range, 1 to 21). Three early complicated signs were chest
pain (53.81%), fever (26.9%) (occurred in the first four- hour time) and cough
(29.95%) (occurred in a 4 – 12 hour time) after talc pleurodesis. Besides, there were 3
cases of empyema but they had good responses to antibiotic therapies. After
monitoring in 1-4 year period, rate of recurrent pneumothorax was 9.09% and lately
complication was light chest pain (42.61%) and light dyspnea (only occurred after
excessive actions but they didn’t influence patient’s activities significantly). The
causes of death were unrelated to the pleurodesis. Simultaneously, we haven’t
detected orther severe complications (acute respiratory failure, hypotension,…) in the
follow-up after talc pleurodesis.
Conclusion: Pleurodesis by talc through chest drainage tube was high effective, safe
and low complicative in the treatment of CSP.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tràn khí màng phổi tự phát biến chứng bao gồm những trường hợp TKMPTP tái phát
và những trường hợp TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với điều trị đặt
ống dẫn lưu màng phổi (ODLMP) (thời gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá 7 – 10
ngày
(5,10)

. Trong y văn, làm dính màng phổi (LDMP) bằng talc là một trong số các
phương pháp LDMP bằng hóa chất, đã được ứng dụng ở nhiều nước như Mỹ, Anh và
các nơi khác trên thế giới
(1-3,5,8,10)
. Tại Việt nam, chưa có nhiều nghiên cứu LDMP
bằng bơm talc qua ODLMP trong điều trị TKMPTP. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu phân tích các biến chứng xảy ra sau khi LDMP bằng bơm dung dịch
talc qua ODLMP trong điều trị TKMPTP biến chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân TKMPTP tái phát và những trường hợp TKMPTP lần đầu tiên
nhưng không đáp ứng với điều trị đặt ODLMP (thời gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá
7 – 10 ngày) sẽ được bơm dung dịch talc qua ODLMP để LDMP từ 01/2002 đến
12/2006 tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch và được theo dõi tiếp về hiệu quả điều trị,
biến chứng và tỉ lệ tái phát trong vòng từ 1 đến 4 năm theo kiểu cuốn chiếu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh lý nặng sau: nhồi máu cơ tim, rối
loạn nhịp tim; suy thận, suy gan cấp và mạn; rối loạn thăng bằng kiềm toan; rối
loạn đông máu; nhiễm HIV/AIDS; tiền sử dị ứng với thuốc tê, hóa chất….
Loại hình nghiên cứu
Thực nghiệm điều trị can thiệp lâm sàng
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị bệnh nhân và dung dịch talc trước khi tiến hành bơm vào khoang
màng phổi
Tất cả bệnh nhân đều đã được đặt ODLMP để giải thoát hết khí trong khoang màng
phổi (KMP) và có đủ điều kiện trước khi được điều trị LDMP bằng talc như cải thiện
triệu chứng lâm sàng (hết đau ngực, hết khó thở) và hết TKMP trên X-quang phổi
thẳng.
Giải thích cho bệnh nhân rõ ràng về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị. Đo
dấu hiệu sinh tồn. Chụp X-quang phổi thẳng kiểm tra và lấy khí máu động mạch.

Tiền mê (tiêm dưới da 0,25 – 0,5 mg Atropin; và uống 5 – 10 mg Diazepam) 30
phút trước khi thực hiện thủ thuật.
Bột talc được sử dụng có nguồn gốc sản xuất từ Pháp có độ tinh khiết cao, không
chứa amiăng, được dùng trong ngành y tế. Liều bột talc dùng để LDMP là 2g, được
tiệt trùng ở nhiệt độ cao 136
0
C trong 6 – 8 giờ. Sau đó, pha loãng bột talc với 50 ml
nước muối sinh lý thành dung dịch talc, được đựng trong ống tiêm loại 50 ml, và
được lắc cho thật đều trước khi bơm vào KMP.
Các bước tiến hành bơm dung dịch talc vào khoang màng phổi
Sau khi nhu mô phổi nở hoàn toàn, bệnh nhân được bơm 100 mg lidocaine2% qua
ODLMP.
15 phút sau, bơm từ từ 50 ml dung dịch talc qua ODL vào KMP. Kẹp ODL khoảng 1
– 2 giờ, chỉ dẫn bệnh nhân xoay đổi tư thế mỗi 15 phút để dung dịch talc tráng đều
khắp bề mặt màng phổi. Sau đó mở ODLMP trong 24 giờ.
Các bước theo dõi sau bơm dung dịch talc LDMP
Ghi nhận các dấu hiệu của biến chứng sớm (sốt, đau ngực, ho, khó thở…). Theo dõi
dấu hiệu sinh tồn ngay sau khi thực hiện thủ thuật và tại các thời điểm 4 giờ, 12 giờ,
24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và trên 72 giờ (nếu thấy cần). Đồng thời xử trí kịp thời các biến
chứng sớm xảy ra (nếu có).
Theo dõi tình trạng hoạt động của ODLMP, chụp X-quang phổi và đo khí máu
kiểm tra 24 giờ sau. Nếu nhu mô phổi nở hoàn toàn, ODLMP ngưng hoạt động
thì rút ODLMP. Tiếp tục theo dõi thêm 24 giờ sau đó, kiểm tra lâm sàng, X-
quang phổi, nếu tiến triển thuận lợi thì cho bệnh nhân xuất viện. Nếu sau 48-72
giờ sau LDMP bằng talc lần thứ nhất, mà ODLMP vẫn còn hoạt động, thì tiến
hành LDMP lần thứ hai, nếu vẫn thất bại thì chuyển sang phương pháp khác.
Nếu 7 – 14 ngày sau khi LDMP bằng talc, ODLMP vẫn còn thoát khí thì xem như
phương pháp này thất bại cần chuyển sang dùng phương pháp điều trị khác. Tuy
nhiên, kéo dài thời gian lưu ODLMP sau bơm talc còn tùy thuộc vào tổng trạng bệnh
nhân.

×