Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.08 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

TS. Dương Hồng Anh

Lê Thị Hường

Bộ mơn: Quản lý kinh tế

Lớp: K54F3
Mã SV: 18D160167

HÀ NỘI, 2021


TĨM LƯỢC
Chợ là một loại hình thương mại truyền thống lâu đời không thể không đề cập
đến khi nghiên cứu về hạ tầng thương mại. Việc nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước


đối với hệ thống chợ là vô cùng cần thiết với sự phát triển thương mại cả nước nói chung
và hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng. Để hệ thống chợ
phát triển và hoạt động có hiệu quả thì vai trò của cơ quan chức năng trong việc ban
hành và thực thi chính sách quản lý; định hướng, dẫn dắt hoạt động của các chủ thể trong
hệ thống chợ là rất quan trọng.
Bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu, đề
tài phân tích và chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản lý nhà nước với phát triển
hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây, từ đó thấy
được những mặt tích cực, những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác quản lý nhà nước, sự
cần thiết của việc hoàn thiện quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Các
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng bao gồm: quy hoạch phát triển hệ thống chợ; hồn thiện hệ thống chính sách quản
lý hệ thống chợ; tăng cường tổ chức bộ máy quản lý; tăng cường hiệu lực thanh tra, kiểm
tra hoạt động quản lý chợ.

i


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
3.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 4

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 5
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................ 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ............................................................................... 6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH/THÀNH PHỐ ..................................................................................................... 7
1.1. Hệ thống chợ và quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ ............................... 7
1.1.1. Hệ thống chợ ................................................................................................ 7
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ .................................................... 9
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh/thành phố .................................................................................................. 11
1.2.1. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ ............ 11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ .................................. 12
1.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ ....... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh/thành phố .................................................................................................. 18
1.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................... 18
1.3.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 19
ii


1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ tại một số địa phương
và bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hải Phòng......................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ tại một số địa
phương ................................................................................................................. 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hải Phịng ............................... 21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ............................................................................................ 23
2.1. Tổng quan tình hình và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng ........................................... 23
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ................................... 23
2.1.2. Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng. .............. 24
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Hải Phịng. ........................................................................... 25
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018 – 2020 ........................................................ 27
2.2.1. Thực trạng ban hành văn bản pháp luật đối với hệ thống chợ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng ................................................................................... 27
2.2.2. Thực trạng xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng .......................................................................................... 28
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với hệ thống chợ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng .......................................................................................... 33
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm và đánh giá kết
quả ........................................................................................................................ 36
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Hải Phòng ......................................................................................................... 37
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 37
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 38
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
....................................................................................................................................... 41
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 41
3.1.1. Quan điểm .................................................................................................. 41
3.1.2. Định hướng ................................................................................................ 41
iii



3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo ........... 42
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, phát triển chợ .................................................. 42
3.2.2. Giải pháp về hồn thiện hệ thống chính sách quản lý hệ thống chợ .... 43
3.2.3. Giải pháp tăng cường tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ......................................................................................................................... 44
3.2.4. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chợ ....... 45
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 46
3.3.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................... 46
3.3.2. Đối với Bộ Công thương .......................................................................... 46
3.4. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 52

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BQL

Ban quản lý


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiên đại hóa

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu về hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Hải Phịng
Bảng 2.2. Đánh giá về cơng tác quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Hải Phòng
Bảng 2.3. Tổng hợp yêu cầu về diện tích mặt bằng, vốn và phân kỳ đầu tư

29
30


đối với mạng lưới chợ thành phố Hải Phịng đến năm 2020
Bảng 2.4. Đánh giá về cơng tác đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn thành

31

phố Hải Phòng
Bảng 2.5. Đánh giá về kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động
chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức, quản lý chợ theo mơ hình BQL chợ ở Việt Nam
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay

32

Hình 2.1.

Sơ đồ bộ máy quản lý theo phân cấp quản lý của thành phố

vi

36
14
15
33


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Chợ là một trong những loại hình kinh doanh thương mại, có vai trị quan trọng

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước nói chung và của các địa
phương nói riêng. Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống nhân dân, là tiền đề của sự hình thành và phát triển các ngành nghề
sản xuất phục vụ đời sống và tiêu dùng, đặc biệt là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của người dân. Sự hình thành và phát triển của chợ chính là tiền đề hội tụ các tầng
lớp dân cư, các thành phần kinh tế đến tập trung để bn bán, trao đổi hàng hóa, dịch
vụ. Q trình này làm xuất hiện các hệ thống chợ khác nhau và tạo tiền đề hình thành
những trung tâm thương mại và đơ thị sầm uất. Hệ thống chợ cịn đóng góp vào ngân
sách nhà nước từ các nguồn thu như thuế, phí, lệ phí; làm tăng tốc độ lưu thơng hàng
hóa, rút ngắn vịng quay của tiền, tạo động lực phát triển KT-XH.
Hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, cùng
với mục tiêu định hướng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNHHĐH) nên vị trí và vai trò của hệ thống chợ càng trở nên quan trọng hơn. Chính vì thế,
hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng ngày càng nhận được nhiều quan tâm
chỉ đạo quản lý của các cấp, các ngành với mục tiêu nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, giải quyết vấn đề việc làm, đóng góp vào sự phát triển KT – XH của thành phố.
Sự phát triển của sản xuất, đặc biệt là mức tăng của tiêu dùng và q trình đơ thị hóa
nhanh chóng của thành phố Hải Phòng đã đặt ra yêu cầu phát triển đầy đủ, ổn định, trật
tự, hài hòa mạng lưới phân phối hàng hóa, trong đó có hệ thống chợ.
Hiện trạng phát triển của hệ thống chợ trên địa bàn thành phố còn chậm, chưa
tương xứng với mức đầu tư và thiếu những yếu tố, điều kiện thuận lợi đòi hỏi cần được
quản lý để phát huy vai trò của hệ thống chợ đối với quá trình phát triển của ngành
thương mại và tăng trưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, cùng với việc hoạt động
kinh doanh của chợ còn gặp nhiều khó khăn, cơng tác quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn thành phố vẫn còn gặp một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, thành phố Hải Phòng chưa khai thác hiệu quả hệ thống chợ, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, hướng tới CNH-HĐH
đất nước.
Thứ hai, vai trò của ban quản lý (BQL) chợ còn nhiều hạn chế, chưa chủ động

trong việc sử dụng kinh phí tái đầu tư, nâng cấp, sửa chữa chợ. Một số chính sách của
1


nhà nước đối với BQL chợ khơng khuyến khích BQL phát huy tính năng động, sáng tạo
của mình. Ngồi ra, kinh phí hoạt động của BQL do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp
còn thấp, chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm của BQL chợ.
Thứ ba, vấn đề an ninh trật tự, an tồn phịng cháy chữa cháy, vệ sinh an tồn
thực phẩm, vệ sinh mơi trường chưa thực sự được đảm bảo. Tính văn minh thương mại
trong chợ chưa được đảm bảo, tình trạng chợ dơ bẩn, nhếch nhác vẫn cịn, nhiều quầy
sạp bán hàng khơng được bố trí ngăn nắp, gọn gàng.
Thứ tư, sự hạn chế của các dịch vụ trong một số chợ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Các dịch vụ hỗ trợ được cung cấp hiện nay ở các chợ chủ yếu là trông giữ xe, vệ
sinh, bảo vệ đêm… mới đảm bảo mức hỗ trợ tối thiểu đối với hoạt động tổ chức, kinh
doanh tại chợ. Các dịch vụ về kho bãi, bảo quản hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, dịch vụ
đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa… hầu hết chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Với những lập luận đã nêu, sinh viên lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp “Quản
lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng” nhằm hệ thống
hóa một số cơ sở lý luận về hệ thống chợ, nghiên cứu thực trạng quản lý chợ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với
các cơ quan quản lý và một số ý kiến nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
hệ thống chợ. Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến là:
Nguyễn Thị Hồng Duyên (2014), “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, đồng thời đưa ra các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn

thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
Nguyễn Thị Diệu Thúy (2013), “Quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên
địa bàn thành phố Thái Bình” – Luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Thương Mại. Luận
văn đã nêu được tình trạng kinh doanh thương mại tại các chợ và đề xuất giải pháp hoàn
thiện quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên địa bàn thành phố Thái Bình.
Nguyễn Thị Hồng (2011), “Chuyển đổi mơ hình quản lý chợ trên đại bàn các
tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc Ninh)” –
Luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích thực trạng cơng
tác chuyển đổi mơ hình quản lý chợ, chỉ ra một số hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm
2


hồn thiện cơng tác chuyển đổi mơ hình quản lý chợ trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước
ta giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc Ninh).
Nguyễn Giáng Vân (2017), “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” – Luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Thương
Mại. Luận văn đã đi sâu vào tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài đã đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương
mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020” – Luận án tiến sĩ – Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về thương mại hàng
hóa, phân tích thực trạng và đựa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý
nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020.
Nguyến Phú Thế (2011), “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
tại các chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ người tiêu dùng” – Luận văn thạc sĩ –
Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản đối với
các hoạt động kinh doanh tại chợ, chỉ ra được một số tồn tại hạn chế và đề xuất một giải

pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh chợ trên địa
bàn Hà Nội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Nguyễn Thu Quỳnh (2014), "Hoàn thiện quản lý nhà nước của Sở Công thương
Hà Nội nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố" – Luận văn tốt nghiệp –
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ thực trạng đầu tư, phân bố, quy hoạch,
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn, cũng như hoạt động quản lý nhà nước của Sở Công
thương Hà Nội nhằm phát triển hệ thống chợ. Luận văn này cũng đã phát hiện các vấn
đề còn hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân đối với công tác quản lý nhà nước đối với
hệ thống chợ, đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp vấn đề tồn tại nhằm phát triển
hệ thống chợ trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt các giải pháp liên quan đến chính sách, cơ
chế quản lý.
Đỗ Thị Phương (2013), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của
các hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ – Trường Đại
học Thương mại. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các
hợp tác xã chợ và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh chợ của hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trần Thị Thu Hiền (2008), “Phát triển tổ chức và quy hoạch chợ của khẩu tại
3


tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam - Trung Quốc" – Luận văn thạc sĩ – Trường Đại
học Thương mại. Luận văn hệ thống một số cơ sở lý luận về tổ chức và quy hoạch chợ,
phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch chợ cửa
khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Nhìn chung các cơng trình đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên nhiều khía cạnh và thực trạng quản lý tại nhiều địa phương khác nhau, đồng
thời chỉ ra nhiều kinh nghiệm, bài học cũng như các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, trên địa bàn thành phố
Hải Phòng những năm gần đây vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố, do đó việc nghiên cứu đề tài khơng

bị trùng lặp, mang tính thời sự và cần thiết đối với công tác quản lý hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài khóa luận là:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Nghiên cứu và làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
- Từ đánh giá về những thành công, tồn tại trong quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, căn cứ trên quan điểm, định hướng quản
lý của thành phố, đề xuất giải pháp giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: thành phố Hải Phịng.
- Về thời gian: đề tài thu thập số liệu, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015
4


- 2020 và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

- Về nội dung: nghiên cứu quản lý nhà nước địa phương đối với hệ thống chợ.
Trong quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng, khóa
luận tập trung vào các nội dung quản lý như: ban hành văn bản pháp luật về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ; xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển hệ thống chợ; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên
cứu đề tài khóa luận. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ
các nguồn chủ yếu gồm: Các báo cáo tổng kết các năm của Sở Công thương, Sở Kế
hoạch và đầu tư, UBND thành phố Hải Phòng, Số liệu từ niên giám thống kê của Cục
Thống kê thành phố Hải Phịng, các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập
thơng qua phiếu điều tra khảo sát.
+ Về mục đích điều tra khảo sát: điều tra khảo sát để có cái nhìn khách quan, bổ
sung thêm cơ sở cho những số liệu thứ cấp tác giả đã tổng hợp, thấy được thực trạng
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn nghiên cứu.
+ Về đối tượng khảo sát: Sở Công thương: 10 cán bộ, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
05 cán bộ, UBND các quận/huyện : 10 cán bộ, BQL/Doanh nghiệp kinh doanh và quản
lý chợ: 10 người, các hộ tiểu thương: 15 người
+ Nội dung phiếu điều tra tập trung vào một só điểm như đánh giá về công tác
quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng, cơng tác đầu tư, xây dựng
chợ, công tác kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động chợ… Nội dung cụ thể
của phiếu diều tra khảo sát được đề cập tại phần phụ lục, trang 52.
+ Thực hiện điều tra khảo sát: Tác giả đã phát 50 phiếu điều tra khảo sát cho các
đối tượng liên quan. Việc phát phiếu được thực hiện trực tiếp và gửi qua thư điện tử.
Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 01/11/2021 đến ngày 30/11/2021.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp
tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê tốn học, thống kê mơ tả, so sánh,
phân tích... để diễn giải các kết quả phân tích và rút ra kết luận, đánh giá.
5


+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống
hóa và phân tích số liệu, nhằm khái quát những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn tại
khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ việc
phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về quản lý
nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
+ Phương pháp thống kê mơ tả: Tác giả tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý các
số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mơ tả thực
trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm làm
cơ sở cho các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Hải Phịng.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng hình, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh/thành phố
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018 – 2020
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ
thống chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng

6



CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1.1. Hệ thống chợ và quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
1.1.1. Hệ thống chợ
a. Khái niệm chợ
Sự ra đời và phát triển của chợ gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền
sản xuất xã hội, tính chất xã hội ngày càng sâu sắc thì nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày
càng lớn, cùng với đó, chợ - nơi trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ ngày càng phát triển. Có
nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhưng có thể khẳng định rằng chợ là một loại hình
thương nghiệp truyền thống. Theo cách hiểu thơng thường thì chợ là nơi gặp nhau giữa
người mua và người bán để trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2019), chợ là nơi nhiều người tụ họp để
mua bán trong những ngày, những buổi nhất định. Như vậy, chợ được cấu thành bởi các
yếu tố cơ bản đó là: Khơng gian (là nơi), thời gian (ngày, buổi nhất định), chủ thể (nhiều
người), và mục đích là mua bán.
Theo “Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) về phát triển
và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ (gọi
tắt là Nghị định 114) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02)” thì khái niệm về
chợ được điều chỉnh trong văn bản hợp nhất này là “Loại chợ mang tính truyền thống,
được tổ chức tại một điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng
hóa và nhu cầu hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.”
Vậy, ta có thể hiểu “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại mang tính truyền
thống, là bộ phận cấu thành quan trọng trong mạng lưới thương mại xã hội; chợ là nơi
tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ với nhau, được hình thành do
u cầu của sản xuất, lưu thơng và dời sống tiêu dùng xã hội".
b. Khái niệm hệ thống chợ
Hệ thống chợ được hiểu là: Một tập hợp các chợ trong một mạng lưới có quan hệ

hữu cơ được xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền phù hợp với quy hoạch
phát triển KT-XH trên phạm vi địa bàn cụ thể. Các chợ này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có sự tác động, ảnh hưởng qua lại giữa các chợ trong hệ thống.

7


Các chợ trong cùng hệ thống có quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau, phụ thuộc và
chi phối lẫn nhau, cùng có quan hệ liên kết về kinh tế, sản xuất trong không gian lãnh
thổ. Hệ thống chợ thể hiện mối liên kết các chợ theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Liên
kết theo chiều dọc là mối liên kết giữa các chợ trong cùng hệ thống được hình thành
theo một trật tự từ trên xuống dưới như chợ đầu mối có vai trị tập trung nguồn hàng và
phân luồng xuống các chợ bán lẻ, từ đó có mối liên hệ mật thiết trong cùng hệ thống.
Một mặt hàng khan hiếm tử chợ đầu mối có thể dẫn đến khan hiếm trong tồn hệ thống,
giá của một loại hàng hố nào đó có sự biến động dẫn đến sự ảnh hưởng của toàn hệ
thống. Liên kết ngang được xác lập giữa các chợ cùng loại hoặc cùng tính chất phục vụ
nhưng được tạo bởi sự phân bố về mặt cự ly, khoảng cách, thời gian họp chợ... Hoạt
động của chợ này không làm hạn chế hoạt động của các chợ khác.
c. Phân loại chợ
Phân loại theo địa lý
- Chợ nông thôn: là chợ thường diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa
trực tiếp giữa người mua và người bán theo thỏa thuận về giá cả trên địa bàn khu vực
nông thôn.
- Chợ đô thị: là chợ xây dựng trong các khu đô thị, tại các chợ này diễn ra hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa và phục vụ nhu cầu của số lượng lớn người tiêu dùng
tại thành thị. Nhờ có vị trí thuận lợi, bán kính phục vụ của chợ đơ thị là rất lớn, phục vụ
đa dạng đối tượng dân cư sinh sống ở nhiều nơi khác nhau đến mua hàng.
- Chợ cửa khẩu, biên giới: là các chợ được hình thành ở khu vực biên giới giữa
hai quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa của dân cư địa phương,
các tỉnh lân cận và du khách. Đặc trưng của hàng hóa ở chợ cửa khẩu, biên giới là phong

phú về mẫu mã, chủng loại, chất lượng hàng hóa đa dạng, số lượng hàng hóa lớn.
Phân loại theo tính chất chun mơn hóa
- Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lực lượng hàng hóa
lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp
tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. Chợ đầu mối hình thành tại các
khu vực có điều kiện phát triển về nguồn hàng, điều kiện lưu thông và sự cởi mở của
các kênh tiêu thụ. Hàng hóa được lưu thơng qua chợ đầu mối với khối lượng lớn, mức
giá bán buôn, chủng loại không đa dạng, chỉ tập trung vào một số mặt hàng cụ thể.
- Chợ chuyên doanh: là loại hình chợ chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một vài
mặt hàng nhất định có cùng tính chất và cùng điều kiện kinh doanh như nhau. Hàng hóa
trong chợ chuyên doanh thường có khối lượng lớn của cùng một chủng loại hàng hóa

8


do tính chất chun bn bán các mặt hàng nhất định nên có nguồn cung ứng hàng lớn
từ khắp nơi đổ về.
- Chợ bán bn: là chợ mà ở đó diễn ra các hoạt động thương mại bán buôn. Đặc
điểm của hàng hóa được mua bán trong chợ bán bn là được bán với khối lượng lớn,
hàng hóa bán bn chưa kết thúc q trình lưu thơng mà tiếp tục được chuyển bán, giá
cả được trao đổi ở mức giá bán buôn.
- Chợ bán lẻ: là chợ diễn ra các hoạt động thương mại bán lẻ, phản ánh quan hệ
trao đổi trực tiếp giữa người sản xuất hoặc giữa người bán lẻ với người tiêu dùng cuối
cùng với khối lượng hàng hóa mua bán nhỏ lẻ.
Phân loại theo thứ hạng chợ
Theo Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) về phát triển
chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 02:

- Chợ hạng 1: là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố,
hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng
của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được
tổ chức họp thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của
chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ.
- Chợ hạng 2: là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố
hoặc bàn kiến cố theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung tâm giao lưu kinh tế của
khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hoặc khơng thường xun; có mặt bằng phù
hợp với quy mơ hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ.
- Chợ hạng 3: là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của
nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
- Theo giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại của Thân Danh Phúc (2015),
quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là sự tác động có hướng đích, có tổ chức
9


của các cơ quan quản lý nhà nước lên hệ thống chợ thơng qua việc sử dụng các cơng cụ,
chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu phát triển hệ
thống chợ đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
b. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Thứ nhất là vai trò định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong
hệ thống chợ: Nhà nước định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong
hệ thống chợ nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng của các chủ thể tham

gia hoạt động trong hệ thống chợ cho sự phát triển hệ thống chợ. Nhà nước định hướng,
hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ thông qua các quy hoạch,
đề án phát triển, kế hoạch và chính sách phát triển chợ. Trên cơ sở đó, chủ thể tham gia
hoạt động trong hệ thống chợ ra quyết định đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác quản
lý, hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả, phù hợp.
Thứ hai là vai trò tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh: Thông qua luật
pháp, các chính sách phát triển và quản lý chợ, các thủ tục hành chính, nhà nước kiến
tạo mơi trường hoạt động, thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ, các hộ tiểu thương tại các chợ hoạt động hiệu quả phù hợp với
mục tiêu quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, đảm bảo tính cạnh tranh, tính cơng bằng của
các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ như tổ chức đấu thẩu lựa chọn nhà
đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Thứ ba là vai trò hỗ trợ các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ và
giải quyết tranh chấp: Nhà nước thực hiện hỗ trợ các chủ thể tham gia hoạt động trong
hệ thống chợ về cơ sở hạ tầng như các hạng mục đường giao thông, các chương trình
đào tạo nhân lực quản lý hệ thống chợ, chương trình đào tạo kỹ năng cho doanh nghiệp,
các hộ tiểu thương, kiến thức phịng cháy, chữa cháy, an tồn vệ sinh thực phẩm... Đồng
thời, công bố quy hoạch mạng lưới chợ, phổ biến cơ chế chính sách thu hút, ưu đãi đầu
tư xây dựng chợ, hướng dẫn thủ tục hành chính trong q trình các chủ thể tham gia
hoạt động trong hệ thống chợ. Ngoài ra theo dõi, xử lý tranh chấp giữa các nhà đầu tư,
nhà đầu tư với các hộ tiểu thương, giữa các hộ tiểu thương với nhau giữa tiểu thương và
khách hàng… trong phạm vi chợ.
Thứ tư là vai trò điều tiết quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại trong hệ
thống chợ: Nhà nước hướng dẫn, khuyến khích thu hút các nhà đầu tư xây dựng, kinh
doanh khai thác và quản lý chợ thông qua các quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý
chợ. Ngoài ra, nhà nước thực hiện hướng dẫn các, các hộ tiểu thương tham gia kinh
doanh, người tiêu dùng thực hiện các hoạt động tại các chợ.
Thứ năm là vai trò giám sát thực hiện, xử lý và điều chỉnh các giải pháp, chính
10



sách quản lý đối với hệ thống chợ: Các cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
thực hiện giám sát, kiểm tra, phát hiện những sai lệch, những mâu thuẫn hoặc bất hợp
lý trong thực thi chính sách, pháp luật đối với phát triển và quản lý chợ. Kiểm soát và
điều chỉnh mục tiêu phát triển và quản lý chợ địi hỏi cần có sự phối hợp giữa các ban,
ngành có liên quan một cách hợp lý để phát huy tính đồng bộ, hiệu quả của cơng tác
quản lý nhà nước.
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh/thành phố
1.2.1. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay thì quản lý hệ thống
chợ là một nhiệm vụ cấp thiết và có nhiều thách thức. Để thu được kết quả cao trong
công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ thì cơng tác quản lý cần phải đảm bảo
và thực hiện một cách khoa học, dựa trên một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu trong công tác quản lý hệ thống chợ tại địa
phương. Hệ thống chợ đóng vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển chung của
tỉnh/thành phố nên việc xác định rõ mục tiêu trong công tác quản lý nhà nước đối với
hệ thống chợ là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó góp phần rất lớn trong công tác quản
lý để phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH, dân cư… của các tỉnh/thành phố.
Thứ hai, huy động mọi nguồn lực (nguồn lực của trung ương, nguồn lực của địa
phương) cho cơng tác quản lý, trong đó cần huy động và phát huy tối đa các nguồn lực
nhân sự và tài chính. Do đặc thù phát triển của hệ thống chợ tại Việt Nam là phân bổ rải
rác, thiếu tính đồng bộ, thiếu sự quản lý tập trung và hiệu quả đầu tư nguồn lực xã hội
nên công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ gặp nhiều khó khăn. Để hoạt động
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh/thành phố đạt hiệu quả thì cần
phải có những biện pháp cụ thể huy động tối đa các nguồn lực cho cơng tác quản lý, đặc
biệt là nguồn lực tài chính và con người của địa phương. Để thực hiện tốt nguyên tắc
này cần phải có sự phối hợp giữa các ban ngành, các cơ quan chức năng có liên quan tới
hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn.

Thứ ba, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cơ quan chức năng
trung ương với địa phương và giữa các ban ngành, các cơ quan chức năng và người dân
trong công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ. Hiện nay, sự phối hợp giữa cơ
quan chức năng và người dân cịn chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Chính vì vậy, việc tạo
mối quan hệ gắn bó và đề cao vai trò, sự phối hợp của người dân trong công tác quản lý
chợ là điều hết sức cần thiết.
11


b. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Phải tự giác tơn trọng và kiên trì tn thủ các nguyên tắc quản lý nhà nước đối
với hệ thống chợ, động thời cần điều chỉnh những nguyên tắc mới phù hợp với quy luật
khách quan và đồi hỏi của thực tiễn quản lý.
Các chủ thể quản lý cần có sự am hiểu, nắm rõ các nguyên tắc để vận dụng tổng
hợp các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ một cách linh hoạt trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách, cơng cụ, phương pháp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ nhằm đảm bảo các nhân tố cần thiết của quá trình quản lý:
mục tiêu, động lực, phương tiện, điều kiện, phương pháp quản lý.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất, mục tiêu phát triển cùa hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh/thành phố để lựa chọn và quyết định hình thức, phương pháp vận dụng các
nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ. Để lựa chọn hình thức và phương
pháp vận dụng các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, các chủ thể quản
lý cần nắm vững chiến lược phát triển KT – XH của đất nước, thực trạng KT – XH của
địa phương và tiếp cận kinh nghiệm và những thành tựu mới, tiến bộ của các quốc gia
và địa phương khác để vận dụng hiệu quả trong việc đề ra các quyết định quản lý.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a. Ban hành văn bản pháp luật đối với quản lý hệ thống chợ
Công cụ cơ bản và quan trọng nhất để Nhà nước quản lý các hoạt động kinh tế,
thương mại nói chung và hệ thống chợ nói riêng là pháp luật, bao gồm tổng hợp các quy
phạm pháp luật do chủ thể quản lý cấp trung ương và cấp địa phương ban hành để điều

chỉnh các chủ thể kinh tế và các quan hệ kinh tế đối với hệ thống chợ. Pháp luật xác định
địa vị pháp lý cho các chủ thể thương mại trên thị trường, là cơ sở để giải quyết các
tranh chấp thương mại trên thị trưởng đồng thời là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hành
vi của các chủ thể kinh tế.
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương và cấp địa phương tạo lập khung
pháp lý, môi trường kinh doanh, xác định nghĩa vụ pháp lý của các doanh nghiệp và chủ
thể hoạt động kinh doanh tại chợ. Cùng với đó tổ chức công bố, truyền thông, giới thiệu
và hướng dẫn người dân về quy định chính sách, luật pháp của Nhà nước đã ban hành
đối với hệ thống chợ.
b. Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển đối với hệ thống chợ
UBND các tỉnh/thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các công cụ định hướng phát triển đối với hệ thống chợ để hướng dẫn
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể hoạt động trong hệ thống chợ thông qua
các công cụ định hướng: Chiến lược và quy hoạch phát triển hệ thống chợ trong từng
12


giai đoạn; Các chương trình, dự án cụ thể hóa mục tiêu chiến lược và quy hoạch phát
triển hệ thống chợ cho một giai đoạn cụ thể: Kế hoạch phát triển hệ thống chợ hàng năm
hoặc trong thời gian trung hạn, dài hạn.
+ Về quy hoạch hệ thống chợ của địa phương: Gồm các nội dung như: Quy hoạch
theo không gian kinh tế (khu đô thị trung tâm địa phương, cấp quận huyện, cấp
phường/xã); Quy hoạch theo loại hình chợ (chợ phân theo phân hạng như hạng I, hạng
2, hạng 3; cho đầu mối bán buôn các hàng nông sản, hằng thủy hải sản; chợ phản theo
loại hình chuyên doanh hay chợ tổng hợp). Quy hoạch hệ thống chợ của địa phương cần
nêu rõ cụ thể số lượng các chợ được nâng cấp, cải tạo trên địa bàn trong giai đoạn cụ
thể, quy hoạch hệ thống cho được di dời, đi chuyện hay xóa bỏ.
+ Về chiến lược phát triển chợ của địa phương: Xây dựng và phát triển hệ thống
chợ có quy mơ, cơ cấu hợp lý phù bao gồm chợ đầu mối, chợ trung tâm, chợ khu vực
đô thị, chợ khu vực nông thôn; điều chỉnh, di chuyển các chợ không đáp ứng nhu cầu

kinh doanh hiện tại và trong tương lai; xóa bỏ những chợ ảnh hưởng trực tiếp đến giao
thông, vệ sinh môi trường và văn minh đô thị. Phát triển hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh/thành phố dựa trên cơ sở thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào
NSNN, phục vụ sản xuất tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển, đầu tư xây dựng theo
hướng xã hội hóa. Khơng gian kiến trúc của chợ vừa phải đảm bảo sự thuận tiện cho
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, yêu cầu về vệ sinh và an tồn giao thơng, vừa
phải đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương mại khác.
c. Tổ chức bộ máy quản lý đối với hệ thống chợ
Nhà nước phải xây dựng bộ máy tổ chức để triển khai các hoạt động phân tích,
hoạch định chính sách, pháp luật, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống
chợ. Quy định phân công và hợp tác giữa các cơ quan phân tích hoạch định và thẩm
định các dự án luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống chợ và các cơ
quan quyết định ban hành, công bố các văn bản quản lý nhà nước về hệ thống chợ.
Nhà nước phải thiết kế và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức thực thi chính
sách, pháp luật về hệ thống chợ bằng việc quy định phân công trách nhiệm đầu mối và
phối hợp giữa các lực lượng chức năng Bộ quản lý ngành công thương với các bộ ban
ngành khác được phân cơng quản lý về các hệ thống chợ. Ngồi ra hướng dẫn và công
bố các tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đối với quá trình sản xuất kinh doanh
các hệ thống chợ: cấp phép, thu hồi giấy phép kinh doanh; hướng dẫn thực thi công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý các khiếu nại, khiếu tố, các tranh chấp thương mại và vi phạm
pháp luật về thương mại. Quy định mối quan hệ quan lý thương mại giữa Bộ quản lý
13


ngành ở Trung ương và Sở quản lý liên quan đến vận hành, khai thác và sử dụng hệ
thống chợ ở địa phương.
Mơ hình tổ chức, quản lý chợ được tổ chức theo mơ hình BQL hoặc theo mơ hình
doanh nghiệp (doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ).
- Mơ hình BQL

UBND các cấp có thẩm quyền quyết định thành lập và giao cho BQL chợ quản
lý một hoặc một số chợ (liên chợ) trên địa bàn theo phân cấp quản lý căn cứ vào tính
chất, đặc điểm và quy mơ của chợ.
BQL chợ có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước và các hoạt động trong phạm
vi chợ của một hoặc một số chợ; ký kết hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng
điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; bảo đảm cơng tác phịng cháy chữa
cháy, vệ sinh mơi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; xây
dựng nội quy của chợ trình UBND tỉnh/thành phố phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ;
tổ chức thực hiện và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành hoạt động và phát
triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định
kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức, quản lý chợ theo mơ hình BQL chợ ở Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Thái Anh (2020)
- Mơ hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một danh từ chung để chỉ các đơn vị
14


kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp từ
nhân, doanh nghiệp hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là một doanh nghiệp được
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh chợ, đăng ký
kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đầu tư,
kinh doanh chợ sẽ có doanh thu từ các khoản phí cho thuê địa điểm chợ các sạp chợ các
dịch vụ ở chợ... và cũng phải hoạt động độc lập như các doanh nghiệp kinh doanh khác,
vẫn chịu ảnh hướng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp.

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Thái Anh (2020)
d. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh/thành phố hướng dẫn các quy định về
công tác thanh tra, kiểm tra đối với các chủ thể và thủ tục giải quyết các khiếu nại, tố
cáo đối với các chủ thể kinh doanh hệ thống chợ theo quy định của pháp luật (về thanh
tra, khiếu nại, tố cáo).
Nội dung chủ yếu của công tác này là thanh tra, kiểm tra vấn đề cấp phép kinh
doanh (có đúng quy định pháp luật hay khơng? Có phù hợp với các định hướng chiến
lược, quy hoạch phát triển thương mại và KT-XH hay không...).
Tùy theo mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu của các đợt thanh tra, kiểm tra trong kế
hoạch mà hình thành bộ máy, tổ chức thanh tra ngành hệ thống chợ. Hoạt động thanh
tra phải có sự phối hợp của Trung ương và địa phương trong những trường hợp cần thiết
và phải quan tâm phối hợp liên ngành và địa phương.
15


Các cơ quan thanh tra, kiểm soát phải lập báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và
đề xuất hướng xử lý, công bố thông tin về các trường hợp vi phạm chính sách, pháp luật
đối với hệ thống chợ.
+ Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm: Cần thực hiện việc quản lý, xây dựng liên
kết chuỗi, thanh tra, giám sát từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm tại các
chợ. Cùng với đó xây dựng kế hoạch tuyên truyền và ký cam kết và kiểm tra thường
xuyên với các hộ kinh doanh buôn bán hàng hóa để đảm bảo an tồn thực phẩm trong
chợ. Đồng thời đẩy mạnh phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh tra, truy xuất nguồn gốc
hàng thực phẩm ra vào chợ, trong đó chú trọng các thực phẩm có nguy cơ cao như nhóm
hàng nơng sản tươi sống. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Triển khai thực hiện xây dựng văn minh thương mại tại các chợ, từng bước quản
lý chặt chẽ nguồn gốc hàng hóa ra vào chợ.
+ Cơng tác phịng cháy chữa cháy: Mỗi chợ đều có thiết kế hệ thống phòng cháy
chữa cháy và được thẩm duyệt nghiệm thu trước khi đưa vào hoạt động. Trong quá trình

hoạt động, đơn vị quản lý kinh doanh khai thác chợ phải xây dựng phương án phòng
cháy chữa cháy, hồ sơ quản lý cơng tác phịng cháy chữa cháy theo quy định. Hàng
tháng, hàng quý lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy của thành phố và các quận,
huyện tiến hành kiểm tra định kỳ để kịp thời phát hiện khắc phục và xử lý những vi
phạm trong việc đảm bảo an tồn phịng chống cháy nổ.
+ Cơng tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng, gian lận thương mại: Công tác quản lý thị trường tại các chợ cần được thực
hiện thường xuyên với sự phối kết hợp của nhà nước, đơn vị quản lý và khai thác chợ
(BQL, Tổ quản lý, doanh nghiệp), thương nhân hoạt động kinh doanh trong chợ và người
tiêu dùng để thị trường phát triển lành mạnh, bảo vệ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh chân chính và quyền lợi của người tiêu dùng.
1.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
a.. Công cụ quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Công cụ quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là tổng thể những phương tiện
hữu hình và vơ hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể tham gia hoạt
động trong hệ thống chợ nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
- Công cụ pháp luật
Trong quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, pháp luật là công cụ quản lý quan
trọng nhất, có tính hiệu lực và hiệu quả cao để hướng dẫn, điều chỉnh hành vi của các
chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ.

16


Nội dung của công cụ pháp luật thể hiện dưới hình thức nhà nước ban hành, sử
dụng các loại luật và văn bản cụ thể hóa luật để phát triển và quản lý hệ thống chợ. Cơng
cụ pháp luật có vai trò: Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các chủ thể tham gia hoạt
động trong hệ thống chợ, tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế và
gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trưởng và ổn định xã hội.
- Công cụ kế hoạch hóa

Cơng cụ kế hoạch hóa thể hiện các mục tiêu tương lai và biện pháp tổ chức thực
hiện các mục tiêu đó đảm bảo cơng tác phát triển và quản lý chợ đạt hiệu quả KT-XH.
Công cụ kế hoạch trên cơ sở phối hợp của các cơ quan thuộc các ban ngành quản
lý nhà nước có liên quan đối với hệ thống chợ, là một thể thống nhất bao gồm từ việc
quy hoạch mạng lưới chợ, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển và quản lý
hệ thống chợ đến công tác tổ chức thực hiện, sự phối hợp thực hiện của các ban ngành
có liên quan để thực hiện triển khai, theo dõi, giảm sát và các điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Cơng cụ chính sách
Chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là tổng thể các nguyên tắc,
các quy định, biện pháp mà nhà nước sử dụng để tác động lên hệ thống chợ nhằm đạt
được mục tiêu phát triển và quản lý chợ đã được đặt ra trong từng giai đoạn cụ thể.
Chính sách thể hiện quan điểm, hành động thực hiện của Chính phủ, chính quyền
địa phương đối với cơng tác phát triển và quản lý chợ. Ngồi ra, chính sách còn thể hiện
các quy định của Nhà nước để tác động lên các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ.
Chính sách có tác dụng chỉ dẫn hoạt động, thu hút và khuyến khích các nhà đầu
tư tham gia xây dựng , kinh doanh khai thác và quản lý chợ một cách hiệu quả nhằm đạt
được các mục tiêu quản lý đã đặt ra trong từng giai đoạn.
b. Phương pháp quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
Phương pháp kinh tế là tổng thể các cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng
để tác động vào lợi ích kinh tế của các chủ thể tham gia hoạt động thương mại trên trị
trường nhằm đạt mục tiêu. Nhà nước và chính quyền địa phương sử dụng phương pháp
kinh tế làm động lực kích thích các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư vào hệ thống
chợ. Chính quyền sử dụng các chính sách như tiền thưởng, trợ cấp hay hỗ trợ lãi suất tín
dụng, hỗ trợ thuế nhằm tác động vào các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh trong hoạt động
thương mại tại chợ. Phương pháp này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển
như mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng… cho hệ thống chợ.
17



Phương pháp tuyên truyền, giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức, tình
cảm và đạo đức của đối tượng quản lý (cá nhân hay tập thể) nhằm nâng cao tính tự giác
và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Do đặc thù của hệ thống
chợ liên quan đến nhu cầu dân sinh nên phương pháp này có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc giác ngộ và nâng cao nhân thức của các chủ thể kinh doanh hay người dân.
Làm cho họ nâng cao sự hiểu biết đúng sai, tốt xấu, lợi hại,.. trong hoạt động của mình.
Chính quyền có thể thơng qua các bộ máy tổ chức, hệ thống truyền thông dưới các hình
thức khác nhau và phối hợp với các lực lượng khác để giáo dục, động viên các chủ thể
kinh doanh, các nhà đầu tư nhằm phát triển hoạt động thương mại tại các chợ theo hướng
văn minh hiện đại, đảm bảo vệ sinh an tồn và giữ gìn an ninh trật tự… trong khn khổ
chính sách và luật pháp hiện hành.
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ
tổ chức của hệ thống quản lý. Phương pháp này tác động trực tiếp vào hoạt động tại chợ
thông qua các quy định pháp luật, chính sách và các quy định hành chính khác của nhà
nước và địa phương, bắt buộc phải thực hiện các quy định, trật tự ký cương tại các chợ
trên địa bàn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh/thành phố
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện KT – XH
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện KT – XH tác động đến công tác quy
hoạch mạng lưới chợ, sự phân bố, số lượng và quy mô chợ và các công tác khác trong
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ cũng và các hoạt động của các chủ thể tham gia
hoạt động tại các chợ. Quá trình phát triển KT – XH tác động trực tiếp đến hệ thống chợ,
sự tăng trưởng và phát triển của KT – XH thúc đẩy gia tăng nhu cầu mua bán, trao đổi
hàng hóa dịch vụ, đó cũng chính là cơ sở gia tăng, phát triển về số lượng, quy mô chợ,
cơ cấu mặt hàng và phương thức giao dịch tại chợ.
- Trình độ, năng lực nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ

Trình độ, năng lực nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ có
ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển và quản lý chợ. Các cơ chế chính sách tạo điều
kiện tối ưu để thu hút đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Tuy nhiên,
nhu cầu thực tế đòi hỏi những doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác phải có đủ
năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản
lý chợ để có thể xây dựng, kinh doanh và khai thác chợ.
- Đội ngũ tiểu thương tại các chợ
18


×