Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tìm hiểu di tích Đình Phượng Lịch (xã Diễn Hoa, Huyện Diễn Châu, Nghệ An)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.39 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Bố cục .......................................................................................................... 5
Chương 1: ĐÌNH PHƯỢNG LỊCH TRONG QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ .......... 6
1.1. Khái Quát Về Lịch Sử Vùng Đất Nơi Di Tích Tồn Tại ........................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 10
1.1.2. Đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.......................................................... 11
1.1.3. Truyền thống lịch sử-văn hóa ............................................................... 12
1.1.3.1. Truyền thống yêu nước ...................................................................... 12
1.1.3.2. Truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm .................................. 13
1.1.3.3. Phong tục tập quán ............................................................................. 17
1.2. Diễn Trình Lịch Sử Của Đình Phượng Lịch ............................................ 17
1.2.1. Niên đại khởi dựng di tích..................................................................... 17
1.2.2. Quá trình tồn tại của di tích .................................................................. 18
1.3. Nhân vật được thờ- Thành hoàng làng..................................................... 18
Chương 2: GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC-NGHỆ THUẬT CỦA ĐÌNH PHƯỢNG
LỊCH................................................................................................................ 20
2.1. Gía Trị Kiến Trúc ..................................................................................... 20
2.1.1. Không gian cảnh quan ........................................................................... 20
2.1.2. Bố cục mặt bằng tổng thể ...................................................................... 21
2.1.3. Các đơn nguyên kiến trúc ..................................................................... 22
2.1.3.1. Nghi mơn ............................................................................................ 23
2.1.3.2. Đại Đình ............................................................................................. 23
2.1.3.3. Kết cấu kiến trúc ................................................................................ 23
2.2. Giá Trị Nghệ Thuật .................................................................................. 24
1



2.2.1.Trang trí trên kiến trúc ........................................................................... 25
2.2.1.1. Trang trí nội thất................................................................................. 25
2.2.1.2. Trang trí trên bờ nóc và bờ hồi mái Đình .......................................... 26
2.2.1.3. Trang trí trên kiến trúc gỗ .................................................................. 27
2.2.2. Các di vật trng Đình .............................................................................. 28
2.3. Lễ hội ....................................................................................................... 28
2.4. Gía trị lịch sử của di tích .......................................................................... 29
Chương 3. BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CỦA DI TÍCH ĐÌNH
PHƯỢNG LỊCH.............................................................................................. 30
3.1. Thực trạng di tích ..................................................................................... 30
3.1.1. Thực trạng về lễ hội ........................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng về cảnh quan kiến trúc ....................................................... 30
3.1.3. Thực trạng về di vật .............................................................................. 31
3.2. Bảo vệ và tôn tạo di tích ........................................................................... 31
3.2.1. Bảo vệ di tích ........................................................................................ 31
3.2.2. Tơn tạo di tích ....................................................................................... 34
3.3. Phát huy giá trị của di tích Đình Phượng Lịch ........................................ 35
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 37
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 38

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đình Phượng Lịch là loại hình di tích thuộc cơng trình kiến trúc nghệ
thuật được khởi công xây dựng vào cuối thế kỷ 19. Trải qua các giai đoạn
lịch sử chống giặc ngoại xâm, xây dựng và phát triển đất nước, tại đình

Phượng Lịch đã diễn ra nhiều sự kiện lịch sử như hội họp của các tổ chức
cách mạng, nơi sinh hoạt của nhân dân làng Phượng Lịch. Đình đóng vai trị
là trung tâm hành chính, tơn giáo-tín ngưỡng, sinh hoạt văn hóa của cư dân ở
đây. Vì thế nó hội tụ được tất cả chức năng của một ngơi đình làng, có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học cao, gắn liền với cư dân bản địa, mang đặc trưng
cơ bản của kiến trúc nghệ thuật miền trung.
Nằm ở trung tâm Làng Phượng Lịch, từng là trường học vào những năm
90 của thế kỷ 20, giờ đây tại ngơi đình đã diễn ra một số hoạt động văn hóa
tín ngưỡng như mừng thọ cho các cụ trong làng, tổ chức hoạt động văn nghệ.
Tuy nhiên trải qua thời gian, Đình Phượng Lịch phải chống chọi với thiên
nhiên khắc nhiệt, chiến tranh tàn phá, một phần cũng do ý thức cộng đồng nên
một số cơng trình của đình đã bị phá hủy, hiện nay chỉ cịn lại tịa đại đình
duy nhất.
Tuy Đình Phượng Lịch đã dược ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xếp
hạng di tích cấp Tỉnh nhưng ngơi đình làng vẫn ít được biết đến. Mặt khác do
sự phát triển của kinh tế, xã hội, con người quan tâm tới đời sống vật chất mà
phần nào đã lãng quên những di tích chứa đựng giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học.
Là người con của Làng Phượng Lịch, được học về di tích. Vì thế tơi sẽ
vận dụng kiến thức đã học về loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật để viết về
Đình Phượng Lịch. Một mặt để ơn lại kiến thức, một mặt muốn giới thiệu
Đình Phượng Lịch tới tất cả mọi người.

3


Vì những lý do trên tơi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu di tích Đình
Phượng Lịch( xã Diễn Hoa, Huyện Diễn Châu, Nghệ An)”.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu là di tích Đình Làng Phượng Lịch
Phạm vi nghiên cứu.
Về thời gian: Nghiên cứu Đình Phượng Lịch gắn liền với quá trình hình
thành, tồn tại, phát triển của làng từ khi khởi dựng tới nay.
Về khơng gian: Nghiên cứu Đình Phượng Lịch trong khơng gian lịch
sử - văn hóa của làng nói riêng và của huyện Diễn Châu nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu vùng đất, con người làng Phượng Lịch, và huyện Diễn Châu.
Tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại của di tích đình phượng lịch từ
khi khởi dựng cho tới nay.
Nghiên cứu các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích Đình
Phượng Lịch( lịch sử, kiến trúc, điêu khắc, lễ hội ).
Nghiên cứu thực trạng tồn tại của di tích Đình Phượng Lịch.
Trên cơ sở thực trạng Đình Phượng Lịch, vận dụng hệ thống lý thuyết
đã học để đề xuất các phương án khả thi để bảo tồn, phát huy giá trị vốn có
của di tích Đình Phượng Lịch trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mac-Lênin: duy vật lịch sử,
duy vật biện chứng.
Phương pháp dân tộc học điền dã, khảo sát thực địa, tiếp cận trực tiếp
di tích.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, nghiên cứu tài liệu.
4


5. Bố cục.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục bài
tiểu luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1. ĐÌNH PHƯỢNG LỊCH TRONG LỊCH SỬ
CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC-NGHẸ THUẬT CỦA ĐÌNH PHƯỢNG

LỊCH
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH ĐÌNH PHƯỢNG LỊCH
KẾT LUẬN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5


CHƯƠNG 1. ĐÌNH PHƯỢNG LỊCH TRONG LỊCH SỬ
1.1. Khái quát về vùng đất nơi di tích tồn tại
Đơi nét về Diễn Châu
Huyện Diễn Châu là một huyện ven biển, nằm phía bắc Nghệ An, bắc
giáp Quỳnh Lưu, nam giáp với Nghi Lộc, tây và tây bắc giáp với huyện Yên
Thành, phía đơng giáp với biển, ở vào vĩ độ 18.20- 19.50 vĩ độ bắc và kinh độ
105.30- 105.45.
Huyện Diễn Châu có diện tích đất tự nhiên là 330.49 km2 trong đó
diện tích đất canh tác là 13200 ha. Dân số tính theo số liệu điều tra năm 1999
là 277939 người.
Hiện nay Diễn Châu có 38 xã, bao gồm :
Thị trấn Diễn Châu

Diễn Xuân

Diễn Minh

Diễn Ngọc

Diễn Phong


Diễn Nguyên

Diễn Bích

Diễn Hồng

Diễn Lợi

Diễn Thành

Diễn Hoa

Diễn Vạn

Diễn Hùng

Diễn Hạnh

Diễn Thắng

Diễn Yên

Diễn Tháp

Diễn Cát

Diễn Đồng

Diễn Phí


Diễn Trung

Diễn Thái

Diễn Liên

Diễn Tân

Diễn Hải

Diễn Thịnh

Diễn Lộc

Diễn Kỷ

Diễn Kim

Diễn Quảng

Diễn Mỹ

Diễn Hồng

Diễn Đài.

Diễn Phúc

Diễn Thọ


Diễn Lâm

Diễn Trường

Diễn An

Diễn Bình.

Địa hình Diễn Châu chủ yếu là đồng bằng hẹp, có núi thấp nằm ở
phía tây, biển nằm ở khu vực phía đơng. Cư dân ở đây sống chủ yếu bằng

6


nghề thâm canh lúa nước, chăn nuôi gia súc và làm thêm một số ngành nghề
thủ công và thương nghiệp. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Người dân Việt Nam có truyền thống đồn kết, u nước, tự lực, tự
cường, chịu đựng gian khó, cần cù trong lao động, giản dị trong cuộc sống,
kiên cường chinh phục tự nhiên, đó là tinh thần đồn kết dân tộc, chuộng
nhân nghĩa trọng đạo lý… Là người Việt Nam dù sinh sống bất cứ địa bàn
nào cũng mang trong mình đặc điểm chung của dân tộc, bởi lẽ họ cùng một
cội nguồn, một cộng đồng dân tộc vốn sớm ổn định về ngôn ngữ, sinh hoạt,
kinh tế và tâm lý… Tuy nhiên, trong sự nghiệp xây dựng cuộc sống với
những đặc điểm riêng biệt về điều kiện tự nhiên cũng như xã hội, người dân
Diễn Châu qua thời gian và không gian xê dịch đã có một sự chuyển đổi về
tính cách, nếp nghĩ, tình cảm và phong tục tập quán.
Truyền thống của nhân dân Diễn Châu về bản chất truyền thống của
người Việt biểu hiện trong hoàn cảnh cụ thể. Các truyền thống được truyền lại
cho các thế hệ tiếp nối, góp phần cùng cả nước làm nên những bản anh hùng

ca hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
Khơng chỉ có cảnh đẹp của núi sơng, biển cả, giàu của cải thiên nhiên mà
Diễn Châu còn được biết đến là một trong những vùng đất có bề dày truyền
thống lịch sử - văn hoá. Nơi đây là nơi hội tụ, giao lưu của hai nền văn hoá
Bắc - Nam. Nhiều di tích thời tiền sử đã được phát hiện, chứng tỏ đây là vùng
đất cổ có người cư trú từ lâu đời như di chỉ Rú Ta ( Diễn Thọ ) thuộc nền văn
hóa Bầu Tró, lèn Hai Vai ( Diễn Minh ), di tích Đồng Mổm ( Diễn Thọ )..v.v..
Huyện Diễn Châu nổi tiếng là vùng đất có truyền thống hiếu học, chuộng
văn chương. Truyền thống hiếu học, trọng đạo lý làm người không chỉ thể
hiện trong ý thức tư tưởng mà còn biểu lộ trong hành động thực tế. Hầu hết
các thơn xã đều có ruộng học điền, có văn miếu, hội tư văn, tư võ, hội đồng
mơn. Nhiều tên làng, tên xã đã nói lên truyền thống đó của quê hương như
Văn Hiến, Văn Vật, Văn Tập, Bút Điền, Bút Trận, Tạm Khôi, Thư Phủ, Nho
Lâm,…
7


Trong hồn cảnh khó khăn về mọi mặt, tinh thần khổ học, cần cù, hiếu học
sớm được định hình, trở thành một trong những truyền thống tốt đẹp của quê
hương. Dương Văn An trong "Ô Châu cận lục", Phan Huy Chú trong "Lục
triều hiến chương loại chí" đều nhận xét "Người Hoan, Diễn thuần mà chăm
học"
Tại Diễn Châu có một số danh nhân nổi tiếng như Ngơ Trí Tri, Ngơ Trí
Hịa, Bạch Liêu, Nguyễn Xn Ơn, Cao Xn Dục...
Về sinh hoạt tinh thần, nhân dân Diễn Châu cũng có những sắc thái riêng
biệt, độc đáo. Thờ phụng gia tiên và tinh thần tông tộc được coi là cái gốc của
đạo lý làm người. ở các làng xã trong huyện đều có đền thờ thần hồng, có
chùa thờ Phật, có văn chỉ để lễ tiên thánh hậu hiền. Thần hoàng làng khơng
những là người đại diện mà cịn là người bảo trợ cho cộng đồng làng xóm.
Ngày lễ thần là một trong những nghi lễ quan trọng nhất, lớn nhất cộng đồng

của năm. Tất cả dân làng đều quan tâm đến ngày hội, nhộn nhịp chuẩn bị với
tất cả sự hứng thú và lịng thành kính. Ngày hội ấy bao giờ cũng được tổ chức
một cách thường xuyên và đều đặn. Những năm hoa cỏ, mùa màng phong
đăng tươi tốt thì ngày hội càng lớn càng linh đình. Ngày lễ tế thần thể hiện
một cách tập trung và toàn diện nhất, mọi nề nếp sinh hoạt của cộng đồng có
một ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục ý thức tâm lý cộng đồng cho các thế hệ
trẻ về truyền thống của ơng cha.
Ngồi lễ tế thần, vào những năm nhất định, các làng xã đều tổ chức lễ
mừng thọ. Đại vị của các vị lão niên được mọi người kính nể. Quan điểm
"Triều đình trọng tước, làng nước trọng xí" thể hiện sự khác biệt giữa phép
nước và lệ làng, một khong cách giữa quan điểm tổ chức và thống trị của giai
cấp địa chủ phong kiến bề trên và ý thức dân chủ của làn xã ở cơ sở. Tập tục
này cịn được duy trì đến ngày nay nhưng hình thức có phần đã khác xưa.
Hát dặm khơng thịnh thành ở Diễn Châu nhưng kể chuyện thì hầu như
nơi nào cũng có. Vè khơng những được quần chúng sử dụng như một vũ khí
sắc bén để tố cáo, phản kháng đối với giai cấp thống trị mà còn mang tính
8


chất thời sự phản ánh và bình luận kịp thời với tinh thần phê phán những sự
việc xy ra ở địa phương. Khơng có một quyền lực nào có thể cản trở được
quần chúng nhân dân sáng tác vè. Tác giả của các bài vè có thể là cá nhân hay
một tập thể, một nhóm người, sáng tác xong thì lập tức nhanh chóng được phổ
biến rộng rãi trong thơn xóm. Có nhiều bài vè đề cập đến những vấn đề rộng
lớn, đã vượt thời gian và không gian tồn tại như một cứ liệu lịch sử của thời
đại như vè Tú Tấn, Tú Mai, vè Nguyễn Xuân Ôn, Lê Doãn Nhã, vè đi phu ở
Cửa Rào
Con người Diễn Châu rất u thích ca hát. Nhiều thơn xã trước đây đều
có phường hát như hát hội ở làng Bùng (Diễn Ngọc), Thừa Sủng (Diễn
Xuân), hát chèo ở Lý Nhân (Diễn Ngọc), Thanh Bích (Diễn Bích), hát hị Đại

Thánh ở Đơng Câu, Phúc Thịnh (Diễn Hải). Vào ngày hội mùa xuân, các nơi
đều tổ chức ca hát, lôi cuốn được hàng trăm người tham dự. Nhân dân Diễn
Châu rất hâm mộ những nhạc phẩm, kịch bản nói về anh hùng dân tộc, các
gương trọng đạo lý và tình nghĩa thuỷ chung.
Nét đặc sắc trong sinh hoạt văn nghệ ở Diễn Châu là hát ví, hát dặm và
kể vè. Hát ví đậm đà chất trữ tình, gắn liền với lao động sản xuất, với các
ngành nghề làm ăn của địa phương. ở Diễn Châu hầu như nghề gì cũng có hát
ví: Người quay tơ dệt vi ở Đông Phái, Phượng Lịch (Diễn Hoa) có ví phường
vi; ; người chắp gai đan lưới ở Hữu Bằng, Phú Lộc, Lý Nhân (Diễn Ngọc) có
ví phường chắp gai; ngừi đan lát ở Hoàng La (Diễn Hồng), Phú Hậu (Diễn
Tân) có ví phường đan; người đi săn vùng Rấm To (Diễn Lâm) có ví phường
đan; người hái củi Nho Lâm (Diễn Thọ) có ví phường củi (cịn gọi là hát reo),
trẻ mục đồng có ví chăn trâu; những ngày mùa màng có ví phường cà,
phường cấy, nhổ mạ, phường gặt, đó là chưa kể đến những đêm hát huê tình
(hát ghẹo) của nam thanh nữ tú vào tiết tháng 7, tháng 8, lúc mùa màng rộn
rã.

9


Về mặt kinh tế
Trong lĩnh nông nghiệp ông cha ta từng bước biết dùng trâu bò làm sức
khéo thay người, phịng đốn thời tiết, lập thời vụ, biết áp dụng các biện pháp
thâm canh tăng vụ và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sn xuất lưu lại đời sau.
Các công trình thuỷ lợi gắn liền với nghề trồng lúa nước được đặt lên hàng
đầu trong 4 biện pháp kỹ thuật nông nghiệp cổ truyền. Các thôn xã triệt để lợi
dụng địa hình đắp đê ngăn mặn. Nhiều ao hồ, đập nước được xây dựng để tạo
thêm nguồn nước tưới.
Trong lĩnh vực thủ cơng nghiệp có nhiều tiến bộ đáng kể. Các nghế thủ
công dưới dạng nghề phụ của nông dân phát triển khắp ni vùng ven biển như

nghề sản xuất nước mắm, đóng thuyền, đan gai chắp lưới. Từ chỗ chưng cất
nước biến lấy muối tiến lên việc xây ô đổt nại. Miền đồng bằng trung du có
nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt vải, luyện sắt, đúc đồng. Nhiều mặt hàng mang
đi trao đổi buôn bán, thu được nhiều lợi nhuận.
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã Diễn Hoa
1.1.1.1. Vị trí địa lý.
Diễn Hoa là một xã thuần nông nằm ở trung tâm huyện Diễn Châu.
Được bao bọc xung quanh bởi con sơng bùng ( phía bắc, phía đơng, phía nam
) cách quốc lộ 1A 500m rất thuận tiện cho việc đi lại. Diễn Hoa có chùa Thiên
Sơn, Đình Phượng Lịch được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa.
Về vị trí tiếp giáp:
Bắc giáp với Diễn Xuân, Diễn Kỷ
Đông bắc giáp với Diễn Ngọc.
Tây giáp với Diễn Hạnh và Diễn Quảng
Nam giáp với Diễn Phúc và Diễn Thành.
Đơng giáp với Diễn Bích.

10


Trước đây, xã Diễn Hoa có 3 thơn là Phượng Lịch, Tràng Khê và Trung
Hậu. Còn hiện nay, cơ cấu hành chính của xã được chia thành 7 thơn, từ thôn
1 đến thôn 7.
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên.
Diễn Hoa nằm trong vành đai nhiệt đới ẩm gió mùa. Khí hậu thay đổi
theo mùa, chịu sự chi phối sâu sắc của khí hậu, mùa đơng lạnh buốt gió mùa
đơng bắc thổi mạnh, mùa hè nhiệt độ cao, hứng chịu thường xuyên gió mùa
tây nam nên thời tiết vơ cùng nống bức, nhiệt độ có lúc lên tới 42 0C. Nơi đây
thường xuyên xảy ra nắng nóng cục bộ.
Đồng bằng Diễn Hoa được bồi đắp bởi sông bùng ( con sông này đã đi

vào thơ của nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo ). Chất lượng đất ở đây không màu
mỡ như đồng bằng bắc bộ nên phần nào đã ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của
cây lúa và chât lượng gạo.
Do đồng bằng nắm ven các con sông nên việc tưới tiêu rất thuận lợi.
lượng nước ở các con sông dôi dào lên xuống theo ngày và theo mùa.Nét đặc
biệt của xã Diễn Hoa là khơng có núi, ngồi đất cang tác lúa nước, Diễn Hoa
cịn có số lượng đất hoa màu tương đối rộng, vì thế các sản phẩm chủ yếu ở
đây là ngô, lạc, vừng, thuốc lào...
1.1.2. Đời sống kinh tế, văn hóa- xã hội
1.1.2.1. Đời sống kinh tế.
Diễn Hoa là một xã tiềm năng, có đủ điều kiện để phát triển các thành
phần kinh tế. Do đó đời sống của cư dân ngày càng được nâng cao.Cũng
giống như xu thế của đất nước, kinh tế Diễn Hoa đang chuyển từ kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp theo hướng hiện đại, ngày càng xuất
hiện nhiều thương nhân thành đạt hơn. Tuy nhiên kinh tế nơng nghiệp vẫn
đóng vai trị chủ đạo, diện tích đất canh tác tương đối rộng, lượng gạo sản
xuất ra không chỉ đủ ăn mà cịn có thể làm hàng hóa, cung cấp tới nhà tiêu
dùng lương thực. Hoa màu cũng là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ở đây, với
nhiều loại cây trồng như lạc, ngơ, vừng, đậu... Chăn ni trâu bị, lợn gà cũng
11


rất thuật lợi, đem lại một phần thu nhập đáng kể cho người dân. Ngành nuôi
trồng thủy sản chiếm một phần nhỏ trong thành phần kinh tế nông nghiệp, sản
lượng tôm, cá đã đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi người. Về thủ cơng
nghiệp thì làng tập trung vào đan lát, thêu may, sản xuất nước mắm... Với
thương nghiệp thì có phần sơi động hơn, do sản phẩm nông nghiệp và thủ
công nghiệp dồi dào. Hệ thống cửa hàng ngày càng nhiều, nhu cầu mua sắm
của người dân đang tăng cao. Vì thế mà ngành thương nghiệp đang rất phát
triển.

Kinh tế xã Diễn Hoa ngày càng khởi sắc, đây là tín hiệu vui cho nền kinh
tế địa phương và đất nước.
1.1.2.2. Đời sống văn hóa – xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế là nhu cầu văn hóa của người dân ngày
càng cao. Chính quyền địa phương cho phép tổ chức nhiều hoạt đơng văn hóa
sơi nổi, bổ ích như văn nghệ, thể thao ( bóng đá, bóng chuyền ), thu hút đơng
đảo người dân tham gia, nâng cao đời sống tinh thần cho mọi người. Vào các
dịp lễ quan trọng, dân làng thường tổ chức hoạt động văn nghệ sơi nổi, bổ ích.
Trật tự xã hội ngày càng ổn định, an ninh trật tự ngày càng được giữ
vững. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao rõ rệt, những gia đình có
hồn cảnh khó khăn được các cấp chính quyền quan tâm hơn, ngày tết được
cấp gạo, có nhiều hộ gia đình được hỗ trợ xây nhà tình nghĩa, lãnh đạo địa
phương cũng quan tâm đến người có cơng với cách mạng, vào dịp lễ, chính
quyền tổ chức lễ thăm hỏi, cảm ơn và động viên họ, giúp họ có cuộc sống tốt
hơn. Tình làng nghĩa xóm vẫn tốt đẹp, mọi người giúp đỡ nhau trong cuộc
sống đã là nét đẹp nơi đây.
Nhìn chung đời sống kinh tế, văn hóa- xã hội ngày càng đổi sắc, phát
triển theo hướng tích cực, ổn định và bền vững.
1.1.3. Truyền thống lịch sử.
1.1.3.1. Truyền thống yêu nước.

12


Người dân Việt Nam nói chung và người dân xã Diễn Hoa nói riêng đều
có lịng u nước, điều này thể hiện ở hành động của họ với cách mạng với
đất nước. Trong thời chiến thì họ tích cực tham gia chiến đấu, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ quân sự, mỗi khi có giặc ngoại xâm thì họ đồn kết lại thành khối
sức mạnh, đẩy lùi, quét sách chúng ra khỏi bờ cõi nước ta, đem lại cuộc sống
hịa bình, n ấm cho nhân dân. Thời bình người dân tích cực tham gia sản

xuất, xây dựng đất nước bằng việc phát triển kinh tế, ổn định đời sống.
1.1.3.2. Tryền thống yêu nước và chống giặc ngoại xâm.
Ngoài việc là nơi sinh hoạt văn hóa- tín ngưỡng, Đình làng cịn là
nơi hội họp của các phẩm hàm chức sắc để bàn việc làng như: đắp đê chống
lũ, cầu đảo, chống hạn đôn đốc thuế má, phu phen tạp dịch, xử phạt các vi
phạm an ninh làng xã. Đình cịn là nơi tiếp đón các quan trên về thị sát việc
dân sự theo định kỳ. Nơi dân làng tổ chức đám rước thí sinh đỗ đạt các khoa
trường về làm lễ vinh quy bái tổ.
Trong phong trào yêu nước những năm đầu thế kỉ XX theo tiếng gọi của
cụ Phan Bội Châu, nhiều con em trong Tổng đã hăng hái tham gia tìm đường
cứu nước.Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, tháng
7 năm 1930 phủ ủy lâm thời Diễn Châu được thành lập. Sau khi được thành
lập, ban chấp hành lâm thời đã phân công trọng trách cho từng đồng chí trong
phủ ủy. mở rộng phát triển Đảng trong huyện. Đầu tháng 11 năm 1930 chi bộ
Đảng Cộng Sản đầu tiên ở Diễn Hoa, Diễn Viên, Diễn Hạnh được thành lập.
Chi bộ Nam Khoán gồm bốn đồng chí: Trần Hộ, Nguyễn Trn, Lê Hùng,
Ngơ Sĩ Quyền do ơng Trần Hộ làm bí thư. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ, các
tổ chức nông hội đỏ, tự vệ đỏ, phụ nữ giải phóng được thành lập và phát động
sơi nổi. Đình Phượng Lịch đã trở thành địa điểm hội họp, in ấn tài liệu truyền
đơn báo chí của Đảng và là nơi diễn ra cuộc biểu tình vào ngày 7 tháng 11
năm 1930 của hàng trăm nhân dân làng Phượng Lịch, Trung Hậu, Đông Phái,
Tràng Khuê và các làng xung quanh, tập trung về làng Phượng Lịch rồi kéo
13


về tổng Lý Trai ở Ga Sy, nhân dân các làng được tập trung theo xã mang theo
cờ và khẩu hiệu. Sau khi các địa điểm làm lễ xong, nhân dân kéo về phủ ủy
Diễn Châu đưa ra yêu sách. Đồn biểu tình tổng Lý Trai đi dọc theo tỉnh lộ
38, trên đường đi đã keeos vào Ga Sy và Lính Đoan, một số vây bắt tên Quản
Lan ở Thừa Sủng xã Diễn Hạnh( nay là xã Diễn Xuân ). Bị bọn lính đồn ở Ga

Sy băn chặn, đồn biểu tình khơng xuống kịp theo đúng thời gian quy định.
Đồn cụ tổng Hoàng Trường và tổng Vạn Phần tiến vào Phủ Diễn. Đoàn
người cứ ùn ùn kéo đến làm cho tri phủ Vũ Vọng lo sợ, cả phủ đường rối
loạn. Để đối phó, uy hiếp tinh thần đồn biểu tình, tên chỉ huy đồn phó Diễn
Châu đã huy động lính khố xanh ,lính lê dương tập trung.Bọn chúng cịn điệ
cho chỉ huy ở các đồn Cầu Giát ,Yên Thành và Vinh ra hỗ trợ đàn áp khốc liệt
Bất chấp súng đạn của quân thù đồng chí Lê Niêm ,toonge chỉ huy
cuộc biểu tình,dương cao cờ đỏ búa liềm,hơ vang khẩu hiệu thúc dục quần
chúng tiến lên,mặc cho đanh địch bắn ra như mưa cờ đỏ búa liềm vẫn phất
phới tung bay,băng cờ khẩu hiệu vẫn được dương cao,đồn biểu tình tiến
ngày một gần,chỉ cách phủ lỵ 10m .Nhưng kẻ thù đã đóng chặt cửa thành,cự
ly lại q gần đồn người biểu tình.Phía sau, bọn lính ở Cầu Giát đã cho xe
đuổi theo,bắn loạn xạ nhiều người đã ngã xuống,đoàn biểu tình buộc phải
giải tán.Trong cuộc biểu tình này có 30 người hy sinh,chiều hơm đó chúng lại
đưa 8 người bị thương ra xử bắn tại bến Tải của khúc sông Bùng,cạnh quốc lộ
1a ,địa điểm này đã dựng đài liệt sĩ và được bộ văn hóa thơng tin xếp hạng di
tích lịch sử cạch mạng năm 1990 .
Sau cuộc biểu tình tồn huyện Diễn Châu ,ngày 7/11/1930 bộ máy của
địch ở các làng xã hết sức hoang mang,hoảng sợ ,sức mạnh của quần chúng
nhân dân đã áp đảo chính quyền phong kiến. Ở một số xã thuộc tổng Lý Chai
,tông Hồng Trường ,Tổng Vạn Phần,bọn hào lý nơng dân đã bỏ trốn,trong
hồn cảnh đó chi bộ Đảng Nam Khốn đã nắm lấy thời cơ nhanh chóng xây
dựng các tổ chức quần chúng ,đặc biệt là tổ chức nông hội đỏ,các tổ chức
thanh niên ,tự vệ ,phụ nữ cũng sớm được xây dựng và củng cố làm áp lực với
14


bộ máy của địch vốn đã rệu rão. Do đó đình Phượng Lịch đã trở thành địa
điểm sinh hoạt hội họp chi bộ và nhân dân địa phương.Khơng khí ở Phượng
Lịch nói riêng và Diễn Hoa nói chung ngày càng nhộ nhịp,ban ngày lo sản

xuất đấu tranh,ban đêm lo học tập chính trị văn hóa.Thơng qua học chữ quốc
ngữ, thơ ca yêu nước đã được truyền bá rộng rãi trong quần chúng.Giới phụ
nữ cũng hăng hái tham gia,tích cực vào công việc chung của lãng xã.Hoạt
động sôi nổi của quần chúng thu hút một số tầng lớp trên tham gia vào cuộc
đấu tranh.
Những phong tục lạc hậu như ma chay, cưới hỏi, rượu chè, cờ bạc... từng
bước bị phá bỏ, lối sống mới bước đầu được xây dựng.
Hốt hoảng trước bão táp của cách mạng, thực dân Pháp dồn sức với việc
dồn sức đàn áp tinh thần: “ hữa Nghệ Tĩnh bất phú, vơ Nghệ Tĩnh bất bần ”.
Chúng tìm mọi thủ đoạn nhằm dìm Nghệ Tĩnh đổ trong bể máu. Mở đầu là
đàn áp công nhân Vinh- Bến Thủy, sau chuyển xuống các phủ huyện, chúng
đưa những tên hung ác tham lam ra làm tay sai, chúng cho bắt Đảng viên của
ta. Tại đình Phượng Lịch chúng bắt các đồng chí Phạm Căn, Vũ Phương.
Trần Cầu, Cao Phúc đem tập trung ở Đình để tra khảo, sau đó giải đi giam ở
huyện và tỉnh.
Năm 1936- 1939 Diễn Châu đã có một Đảng bộ với 15 chi bộ gồm 87
Đảng viên lấy danh nghĩa của các tổ chức phường hội, để làm cơ sở che mắt
định, các tổ chức quần chúng cách mạng của Đảng cũng đã ra đời được khơi
phục và hoạt động. Đó là các phường tương tế ái hữu, ở Phượng Lịch có
phường dệt vải và trồng dâu ni tằm ra đời và hoạt động tích cực. Đình
Phượng Lịch là trung tâm hoạt động của các phường hội lúc bấy giờ.
Tháng 10 năm 1944 ông Bùi Tự Cường thay mặt phủ ủy Diễn Châu về tổ
chức chi bộ Đảng Cộng Sản Việt Nam đầu tiên ở Phượng Lịch gồm 4 đồng
chí đảng viên do ơng Phạm Dn làm bí thư chi bộ . Dưới sự chỉ đạo của chi
bộ địa Phượng Lịch phong trào hoạt động cách mạng phát triển mạnh mẽ

15


trong tầng lớp thanh niên, một số thanh niên phải bỏ dở học để tham gia tổ

chức cách mạng, chuẩn bị cơ sở cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 20 tháng 8 năm 1945 Việt Minh Diễn Châu triệu tập hội nghị khẩn
cấp tại Đình Phượng Lịch, xã Diễn Hoa bàn kế dành chính quyền ở phủ lỵ, do
ơng Phạm Duân phủ ủy viên trực tiếp chỉ đạo, các cán bộ Việt Minh trong
huyện khẩn trương thực hiện mọi nhiệm vụ như in ấn tài liệu, truyền đơn,
chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
Để đảm bảo cho tổ chức hoạt động bí mật, trụ sở được dời từ đình
Phượng Lịch về nhà ông Phạm Duân làm việc. Trụ sở được bố phịng chu
đáo, ngày đêm có có lực lượng tự vệ canh phòng cẩn mật.
Để cuộc đấu tranh tánh đổ máu cho quần chúng do chính quyền thực dân
gây ra khi giành chính quyền, ơng Phạm Hồn được phân cơng làm chỉ huy
lực lượng tự vệ khống chế quan phủ và tước vũ khí đội lính khố xanh. Số vũ
khí thu được là 14 khẩu đem về cất dấu tại Đình Phượng Lịch chuẩn bị cho
khởi nghĩa giành chính quyền.
8 giờ sáng ngày 21 tháng 8 năm 1945 lá cờ đỏ sao vàng được cắm trên
mái Đình Phượng Lịch. Sau khi đã thu hồi dấu ấn của Lý Trưởng, Đình
Phượng Lịch trở thành nơi làm việc của ủy ban khởi nghĩa và là trụ sở của ủy
ban hành chính kháng chiến lâm thời. Đình Phượng Lịch cịn là địa điểm tổ
chức cuộc bầu cử đầu tiên , thực hiện quyền cơng dân đầu tiên của mình, trực
tiếp bầu ra chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, đứng đầu
là chủ tịch Hồ Chí Minh.
Từ năm 1946, Đình Phượng Lịch là nơi diễn ra nhiều hoạt động của
phong trào
cách mạng. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
Hồ Chí Minh, Đình Phượng Lịch là nơi diễn ra lễ tiễn đưa các lớp trai làng
lên đường đánh giặc cứu nước giành độc lập tự do cho tổ quốc.

16



Tháng 8 năm 1947, cơng đồn liên khu IV tổ chức đại hội và triển lãm
thành tích kháng chiến tại Đình Phượng Lịch trong thời gian 7 ngày an tồn
và thắng lợi, có cụ Hồ Tùng Mậu làm ủy ban khang chiến liên khu về dụ.
Tháng 12 năm 1948, đại hội liên hoan thanh niên tỉnh Nghệ An được tổ
chức tại Đình Phượng Lịch có thiếu tướng Nguyễn Sơn về dụ và nói chuyện
với đạ hội. Năm 1951- 1952 Đình Phượng Lịch là địa điểm của xưởng dệt vải
Tam Hợp- Diễn Châu do ơng Nguyễn Hữu Đóa phụ trách để cung ứng vải
may mặc cho bộ đội vệ quốc đoàn theo yêu cầu của kháng chiến. Để bước vào
đông xuân năm 1951- 1952, năm 1951 sư đoàn 304 đã tổ chức sinh hoạt “ rèn
quán luyện quân” tại Đình Phượng Lịch, đồng chí đại tướng Võ Nguyên
Giáp về thăm và nói chuyện với sư đồn.
Như vậy Đình Phượng Lịch là nơi ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử quan
trọng của địa phương và một số hoạt động của cơ quan. nhà nước, gắn liền
với 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đến thắng lợi
hoàn toàn. Hiện nay Đình Phượng Lịch dùng làm nơi hội họp của thanh thiếu
niên và tổ chức lễ mừng thọ đầu xuân cho các vị cao niên trong làng.
1.1.3.3.

Phong tục tập qn.

Làng Phượng Lịch có truyền thống trồng dâu ni tằm, dệt vải, đan lát,
thờ cúng tổ tiên long trọng. Hàng xóm láng giềng gắn bó bền chặt. Đến ngày
lễ dân làng thường tụ tập lại một nơi để hội họp vui chơi.Ngày nay các hoạt
đơng này vẫn được duy trì song quy mơ lớn hơn.
1.2.Diễn trình lịch sử Đình Phượng Lịch.
1.2.1.Niên đại khởi dựng.
Là một ngơi đình ra đơi muộn, vào cuối thế kỷ XIX, mang kiến trúc nghệ
thuật thời Lý, được nhân dân đóng góp sức người, sức của xây dựng nên, vì
thế Đình Phương Lịch mang nét riêng của kiến trúc của làng. Trải qua thời
gian tuong đối dài, hiên nay đình chỉ cịn lại tịa đại đình duy nhất.Đình được

xây dựng vào năm 1866, đúng vào thời điểm kháng chiến chống thực dân
Pháp diễn ra ác liệt, vì thế nhân dân đã ý thức được việc bảo vệ ngơi đình cẩn
17


thận, song do một số nguyên nhân mà một phần ngơi đình đã bị phá hủy. Hiện
nay địa phương đang có kế hoạch tu bổ, tơn tạo, cố gắng cho xây dựng lại
những phần đã bị phá hủy.
1.2.2.Qúa trình tồn tại.
Đình Phượng Lịch được xây dựng năm 1866 gồm một đình chính, đến
năm 1875 và 1886, Đình được trùng tu, làm thêm tòa tả vu, hữu vu và nhà hậu
cung. Đến năm 1942, Đình được tu sửa, xây dựng lại vị trí cũ như hiện nay.
Sự kiện tu sửa, xây dựng lại Đình Phượng Lịch năm 1942, được các cụ trong
làng kể lại như sau: Vào năm 1941 nhân dân làng Phượng Lịch đã bắt tay vào
việc chuẩn bị gỗ, tiền bạc. Về gỗ làng đã cử người lên chợ Mõ- Yên Thành
chọn gỗ ở làng Qùy Lăng là nguồn lim lớn nhất của huyện Yên Thành. Về
tiền, khoản tiền này do nhân dân đóng góp là chủ yếu, thu theo đầu đinh, nhà
khá giả đóng nhiều hơn, dưới sự chỉ đạo của lý trưởng hương hào trong làng.
Sau một thời gian chuẩn bị, đến năm 1942 việc tôn tạo xây dựng lại Đình
Phượng Lịch đã được khởi cơng, tham gia có hai tốp thợ, dưới sự chỉ đạo của
đốc cơng phó Hịe.Tốp thợ ơng Cao Thung chịu trách nhiệm làm các vì phía
đơng, tốp thợ ơng Thắng chịu trách nhiệm làm các vì phía tây. Sau sáu tháng
thì cơng việc tơn tạo, xây dựng Đình Phượng Lịch đã được hồn thành. Hiện
nay quang cảnh đình thống đãng,mát mẻ, có bống cây xanh chê ánh nắng,
Đình vẫn giữ được nét đơn sơ cổ kính vốn cố của nó.
1.3.

Nhân vật được thờ- thành hồng làng.
Đình Phượng Lịch được dân làng xây dựng lên để thờ cúng, tưởng nhớ


công lao của công chúa Hồng Thị Châu Nương, là vợ 3 của thượng tướng
Trần Quang Khải.Bà là người có cơng với dân làng Phượng Lịch, bà đã chiêu
dân lập ấp, mở ra trang trại lớn gọi là Giang Lâm, gồm hai xã Hạnh Lâm và
Đào Viên cũng tức là xã Diễn Hạnh, Diễn Quảng, Diễn Hoa bây giờ.
Đây là nơi tích trữ lương thực, đặt kho vũ khí, dựng trải tuyển quân và
tập quân để chuẩn bị cho kế hoạch lâu dài chống quân Nguyên Mông của nhà

18


Trần. Hiện nay, mỗi khi nhân dân làm thủy lợi hay đào giếng, cịn bắt gặp
những thứ binh khí như gươm, giáo, tiền cũ...
Riêng bà Hồng Thị Châu Nương tại Giang Lâm, sau khi bà lập ấp xong,
lại dạy cho dân cách trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa, trồng bông, dệt vải. Sau
cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông, bà trở lại Thăng Long. Khi bà
qua đời, dân làng nhớ ơn lập đền thờ đẻ tỏ lòng biết ơn người có cơng khai
khẩn mở mang làng xã của mình, đúng với đạo lý “ uống nước nhớ nguồn ”
của dân tộc ta.

19


CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC- NGHỆ THUẬT
ĐÌNH PHƯỢNG LỊCH
2.1. GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC
2.1.1. Khơng gian cảnh quan.
Đình Phượng Lịch được xây dựng trên vùng đất bằng phẳng, cao ráo,
đẹp, thoáng mát ở trung tâm Làng Phượng Lịch thuộc xã Diễn Hoa, huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Dựa vào thuyết địa lý phong thủy mà cổ nhân đã chọn được vị trí xây

dựng đình ở giữa một quần cư rất trù mật, quanh đình có làng mạc, cây đa,
chợ đình( chợ hôm), giếng nước. Cùng với nhiều kiến trúc cổ như là cổng
làng, điếm canh, nhà thánh, đền chùa. Nhưng do tác động của thiên nhiên,
chiến tranh, con người các kiến trúc cổ quanh đình đã dần dần bị hư hỏng,
chợ đình cũng phải di dời, nay chỉ cịn lại chùa thiên sơn cách đình 1000 m.
Hiện nay Đình Phượng Lịch nằm giữa một vùng đất rộng, bằng phẳng,
bốn bề tiếp giáp với dân cư và trung tâm văn hóa chính trị của xã.Quang cảnh
nơi đây thật thoáng đãng, mát mẻ. Nằm cách đình một trăm mét về phía tây
nam là trường tiểu học, trường trung học cơ sở và UBND xã diễn hoa.
Mặc dù đã trải qua nhiều biến cố lịch sử và tu sửa nhưng Đình Phượng
Lịch vẫn giữ được dáng vẻ thiêng liêng, cổ kính, hịa quyện với phong cảnh
ấm cúng của làng q.
Xung quanh đình khơng có cây cối, sơng nước như một số các di tích
khác.Song đây vẫn được xem là vùng đất đẹp, thuận lợi giao thơng, tạo điều
kiện cho các hoạt động văn hóa diễn ra bình thường, ổn định.
Ngơi đình đươc xây dựng quay về hướng nam, tránh gió mùa đơng bắc
vào mùa đông, mùa hè mát mẻ, hợp với thuyết phong thủy, tín ngưỡng của
ơng cha ta. Trong ngơi đình trước kia, người ta sử dụng sân đình để trồng rau,
và một số loại cây cối khác. Dần dần do giáo dục, ý thức của người dân được
nâng cao, cùng với sự quan tam hơn của các cấp chính quyền, những hành
20


động khơng đẹp ảnh hưởng tới khơng khí thiêng liêng của ngơi đình đã được
đẩy lùi trả lại cảnh quan đẹp cho di tích.
Trước sân đình là khoảng đất trống, có một cây cổ thủ lâu năm. Nơi đây
thường tổ chức các hoạt động thể thao lành mạnh, thu hút được đông đảo
quần chúng nhân dân yêu thể thao tham gia như đấu bóng chuyền.
Khơng có nhiều cây cối, chỉ có một cây lớn trước sân đình nên trơng
đình trở nên thống đãng hơn, quan sát di tích rõ hơn.Di tích đình làng được

bảo vệ bằng một lớp tương bao mới được xây bằng gạch, cao tầm 1.5 m.
2.1.2. Bố cục mặt bằng tổng thể
Đình Phượng Lịch mang kiến trúc nghệ thuật triều Nguyễn, đã được xây
dựng theo kiểu chữ nhị nhưng do trải qua chiến tranh và bị chiến tranh tàn
phá nên hiện nay ngơi đình chỉ cịn lại một tịa đình, nằm ở khu vực cuối của
khu đất xây dựng đình, vì thế mà hiện nay ngơi đình có kiểu chữ nhất.Hai bên
là hành lang, Đình Làng Phượng Lịch có hai lớp cổng, đi qua cổng chính ta
vào được khoảng sân rộng nơi diễn ra cac hoạt động vui chơi giải trí mùa lễ
hội.Qua khoảng sân rộng này ta đi tơi lớp cổng thứ 2, trước cổng có một cây
to, chiều dài của cổng nhỏ hơn cổng chính, ta sẽ bước vào sân đình, đây là
một khoảng đất tương đối chật. Tiếp đến là tịa đình nằm trên móng đình cách
mặt sân đình khoảng 0.3m, tương đối vững chắc.
Bên trong ngơi đình được chia làm năm gian hai chái.Hiện nay trong
đình khơng có bất kỳ một hiện vật hay đồ thờ nào.Chỉ cịn là khoảng khơng
trống vắng, đơn điệu.Thần thành hoàng được thờ ở đền nên hoạt động lễ hội
hiện nay hầu như không thấy diễn ra ở đình làng.Mặt bằng kiến trúc đơn giản
nhưng song so với khung cảnh vẫn hài hòa. Tạo nên nét độc đáo của đình làng
Phượng Lịch nói riêng và những ngơi đình miền trung nói chung so với mặt
bằng kiến trúc cả nước.
Về sân đình:
Sân đình dài 20m
Rộng 8m
21


Xung quanh xây tường bao( tường hoa) cao 0.8m, mặt sân lát gạch
cẩm trang. Hai góc ngồi của sân xây 2 cột trụ hình vng cao 1.2m.
Nối đường với sân là hai cột nanh hình vng cao 3.7m phân thành 3
phần rõ rệt: thân cột, chân cột và đỉnh cột. Trên đình cột có đắp hai con ghê
chầu vào nhau. Chân cột xây dật cấp, thân cột tạo gờ, viết hai câu đối bằng

chữ hán mực đen có nội dung:
Câu 1: Mộc xuất thiên chi do hữu bản
Thủy lưu vạn phái tố tùng nguyên
Tạm dịch:
Cây ra nghìn cành do từ nguồn gốc
Nước chảy muôn nơi đều từ một nguồn
Câu 2: Lễ nhạc uy nghi kính như thần tại
Âu ca cổ vũ lạc tại nhân hòa
Tạm dịch:
Lễ nhạc nghiêm trang tế lễ thần linh
Hát ca cổ vũ vui mừng từ lòng người
Trên đỉnh cột có có đắp hai con ghê chầu đầu vào nhau, bốn góc phía
trên cột nanh đắp bốn đầu vuột.
2.1.3. Các đơn nguyên kiến trúc
Trước đây đình Phượng Lịch có bốn cơng trình kiến trúc là: tịa đình,
nhà hậu cung, nhà tả vu và nhà hữu vu. Về sau nhà tả vu , hữu vu và hậu cung
bị phá dỡ để làm trường dạy học. Hiện nay đình Phượng Lịch chỉ cịn lại tịa
đình tọa lạc trên khn viên rộng 1020m2 nên đình làng có dạng hình chữ
nhất, xung quanh được xây tường bao, ở trong là một khu đất được trồng cây
xanh nhằm tạo bóng mát và tôn thêm vẻ đẹp cảnh quan và môi trường của di
tích.
Từ ngồi vào di tích có các hàng mục:
22


2.1.3.1. Nghi Mơn:
Nghi Mơn rộng 3,2m gồm có 2 cột trụ vng cao 2m, rộng 0,32m, trên
đỉnh có hình cầu. Mặt ngồi có viết câu đối chữ hán
Diên niên thu hậu phúc
Lũy thế thưởng trường an

Tạm dịch:
Ngày ngày lo giữ phúc
Hậu thế hưởng bình an
Một đoạn tường uốn cong nối cột trụ với cột quyết, hai cốt quyết cao 3,5m,
rộng 0,40m, trên có đấu hình vng. Qua cổng là đến đoạn đường dài 24m,
rộng 3,2m, hai bên xây bó vỉa bằng gạch cao 0.3m để phân giải đường đi với
vườn. Mặt đường được lát gạch cẩm trang.
2.1.3.2. Đại Đình.
Tịa đình có kiến trúc thời nguyễn, quy mơ lớn, diện tích xây dựng
150m2( dài 20m, rộng 7.3m) nhà quay về hướng nam, khung sườn được làm
bằng gỗ lim, kích thước lớn, khơng xây tường, móng nhà cao 0.3m được bó
vỉa bằng đá ong, một loại vật liệu xây dựng truyền thống của diễn châu. Nền
nhà lát gạch cẩm trang.
Tịa đại đình là loại kiến trúc duy nhất được giữ lại cho tới ngày nay. Bên
trong có các hàng cột được dựng rất kiên cố bẵng gỗ lim, trải qua các giai
đoạn lịch sử, chịu ảnh hưởng của thiên nhiên nhưng các chất liệu gỗ ở đây
vẫn bền chắc,tuy màu gỗ có sự thay đổi. Hai tòa tiền tế và hậu cung đã bị phá
dỡ
2.1.3.3. Kết cấu kiến trúc
Tịa đình gồm 5 gian 6 vì, mỗi vì có 4 cột ( 2 cột cái, 2 cột quân ) được
kê trên tảng đá xanh hình vng rộng 0,44m dày 0.18m, cột cái cao 4.4m, cột
23


quân cao 3.2m. Các cột liên kết ngang với nhau bằng hệ thống kèo, kẻ chuyền
có chạm trổ văng ( hạ ) và khấu đầu, tất cả được bào trơn, đóng khít, xàm thắt
mộng đi én tạo nên sự vững chắc.
Riêng hai vì ở giữa ( vì 3 và vì 4 ) trốn hai cột cái thay bằng hai trụ trịn
kê trên đấu hình vng làm cho các gian 2,3,4 rộng rãi. Thuận tiện sử dụng
nhất là những khi tế lễ. Đồng thời xà dọc của các vì này có đầu dư chạm hình

rồng chầu vào nhau. Các vì được liên kết dọc với nhau bằng các đường xà
thượng, xà hạ thượng lương, hoành, khấu đầu, lá mái tạo thành bộ khung nhà
5 gian rộng rãi, vững chắc. Nhà được rải rui bản bằng gỗ lim dày 0.02m, rộng
0,12m mái lợp ngói dương. Bốn góc nhà có xây cột trụ hình vng rộng
0.33m, cao 1.8m để đỡ bốn góc mái.trên bờ nóc có đắp hình lưỡng long triều
nguyệt, trên bốn đầu đao của mái có đắp vuốt.
2.2. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT.
Đình Phượng Lịch là cơng trình văn hóa có quy mô lớn, kết cấu vững
chắc, kiểu dáng thấp đậm nhưng vẫn thống đẹp, phù hợp với điều kiện khí
hậu khắc nhiệt của miền trung ( lắm mưa nhiều nắng ) độ ẩm cao, gió bão lớn.
Vì vậy trải qua nhiều thử thách của thiên tai, chiến tranh nhưng đến hôm nay,
kiến trúc của ngơi đình cịn được giữ gần như ngun vẹn, vẻ đẹp của một
cơng trình kiến trúc cổ. Điều đó đã phần nào khẳng định tính khoa học, kỹ
thuật, nghệ thuật của di tích.
Đình có cột to, phong cách kiến trúc triều Nguyễn, trang trí hài hịa,
thể hiện độ thẩm mĩ cao, trên bờ nóc được thể hiện hình tượng liễu long triều
nguyệt sống động, bốn đầu đao, bờ chảy, có đắp co guột ( vuốt ) uốn cong
làm cho mái đình mềm mại, duyên dáng, đẹp, cổ kính.
Trên các kẻ được chạm khắc các đề tài tứ linh tứ quý với nhiều
mảng sinh động đem lại vẻ đẹp trang trọng cổ kính cho di tích.
Các hoạt động tưởng niệm người có cơng với dân, với nước tại đình
như tế lễ, rước, lễ hội trước đây diễn ra tại đình khơng những thể hiện đạo lý “
Uống nước nhớ nguồn ” tốt đẹp, mà đó cịn là những hình thức bảo lưu
24


những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc
của địa phương.
Đình nằm ở địa thế rộng, thống mát rất tiện lợi cho việc tổ chức,
giới thiệu hướng dẫn phục vụ khách tham quan, cũng như các hoạt động lễ

hội của các tổ chức đồn thể ở địa phương. Thơng qua việc giới thiệu về giá
trị lịch sử của di tích, nhân dân địa phương, du khách nhất là thế hệ trẻ, hiểu
biết về giá trị của di tích.Từ đó góp phần nâng cao niềm tự hào, lòng yêu quê
hương, ý thức bảo vệ di sản văn hóa của quê hương cho nhiều thế hệ.
2.2.1. TRANG TRÍ TRÊN KIẾN TRÚC
Trang trí nội thất, trên các bộ phận kiến trúc của đình như bờ nóc,
con xơ, kẻ đều được các nghệ nhân trang trí các họa tiết một cách hài hịa
gồm các đề tài dân gian quen thuộc trong kiến trúc cổ với trình độ kĩ thuật
tay nghề đạt tới kỹ sảo cụ thể là:
2.2.1.1. Bài trí nội thất
Trước đây đình phượng lịch có bài trí đồ tế khí để thờ thành hoàng làng
nhưng đã hư hỏng mất mát hết. Hiện nay bài trí ở tịa đình rất đơn giản, chỉ có
một bức đại tự gắn trên xà bằng gỗ, hình cuốn như được sơn son thiếp vàng,
xung quanh có các họa tiết trang trí hình lưỡng long triều nguyệt, tứ linh tứ
q cham trổ cơng phu,ở giữa có khắc bốn chữ hán: “ phượng kỷ vạn niên ”
nghĩa là “chúc làng phượng kỷ sống vạn niên ”. Ở phía trên có ghi “ bảo đại
nhâm ngọ xuân ” nghĩa là mùa xuân năm nhâm ngọ thời bảo đại. Ở bên phải
có ghi( nguyên tổng Quang lộc hưu khánh Phạm Hải nhi đại nghi). Nghĩa là
ông Phạm Hải quan về hưu tước tổng quang lộc cùng bản xã cung tiến. Ở bên
trái có ghi: ( bản xã quần anh thổ đồng bái khánh) nghĩa là hội quần anh của
xã này cúng bức đại tự cho làng.
Bức hồnh phi có khắc bốn chữ “ Phượng kỷ vạn niên ” được đặt ngay
chính giữa gian của tịa đại đình, ở độ cao tương đối nhưng cũng rất dễ quan
sát, nó giữ vai trị làm trung tâm cho gian đình
25


×