Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ucp- dc 600, điều 14 – 26 và các tình huống có liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.29 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
    
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài: “UCP- DC 600, ĐIỀU 14 – 26 VÀ CÁC TÌNH
HUỐNG CÓ LIÊN QUAN”
GV hướng dẫn: Ths. Phan Chung Thủy
SV thực hiện: Đặng Huy Quốc Cường
Phan Cao Trung
Nguyễn Văn Quỳnh
Trương Hoàng Long
Nguyễn Thị Phương Thùy
Lê Thị Bích Chi
Nguyễn Thị Chí Hân
Lớp: Ngân hàng 5 K34
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 04 năm 2011
NHẬN XÉT:

























Trang 2
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như nhờ
thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, tín dụng chứng từ là phương
thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất. Khoảng 11-15% giao dịch thương mại
quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng trị giá hàng năm là một
nghìn tỷ đô la Mỹ.
Việt Nam trên con đường hội nhập của mình đã ra sức thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO chính vì vậy
vai trò của Thư tín dụng càng trở nên quan trọng hơn trong họat động ngoại thương.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế cũng như ngoại thương phát
triển nhanh chóng. Tuy nhiên gắn liền với sự phát triển đó là nhiều khó khăn, thách
thức mà Việt Nam phải vượt qua. Cần phải thực hiện sửa đổi, ban hành văn bản pháp
luật phù hợp với xu thế mới cũng như tăng cường hiểu biết pháp luật của doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của họ. Một điều phải thừa nhận
rằng các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ

thanh toán đa dạng, góp phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các công ty Việt
Nam và nước ngoài. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thanh toán trong hợp
đồng ngoại thương, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn lựa phương thức thanh toán
thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp và thư
tín dụng được xem như là phương thức thanh toán đảm bảo nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế còn có rất nhiều doanh nghiệp hạn chế sử dụng hình
thức thanh toán này mặc dù nó đem lại rất nhiều thuận tiện nhưng cũng gây ra không
ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Vấn đề này xuất phát từ việc các doanh nghiệp
chưa nắm rõ về các “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (UCP
600). UCP 600 được xem như là kim chỉ nam dẫn chiếu khi tiến hành thực hiện thư
tín dụng, UCP 600 hiện nay được sử dụng rộng rãi trên 180 nước tuy nhiên việc hiểu
và áp dụng UCP 600 còn gặp nhiều khó khăn đối với doanh nghiệp cũng như các
Ngân hàng.
Do đó, với mục đích giúp cho việc hiểu và áp dụng UCP 600 được dễ dàng
hơn, nhóm sinh viên chúng tôi đã tìm hiểu và đưa ra một số tình huống cho việc áp
dụng UCP 600 trong hình thức thanh toán Tín dụng chứng từ.
Trong quá trình tìm hiểu tuy đã cố gắng nhưng không thể hạn chế được những
sai sót, mong được sự góp ý!
Trang 3
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ UCP- DC
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ UCP- DC:
1. Khái niệm về UCP- DC:
UCP- DC (Uniform Customs Practice Documentary Credit – Quy tắc Thực hành
thống nhất thư tín dụng chứng từ) được coi là một định chế tài chính quốc tế do
Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) tổ chức xây dựng và công bố nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán quốc tế: tín dụng chứng từ ứng
dụng.
2. Vai trò của UCP- DC:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (hay còn gọi là phương thức L/C) là
phương thức áp dụng nhiều trong thanh toán quốc tế (chiếm bình quân khoảng 60%).
Việc áp dụng UCP- DC có những lợi ích sau:
a) Đối với ngân hàng:
• Có cơ sở chung để hành động nhất quán trong phục vụ thanh toán của
doanh nghiệp khi sử dụng phương thức L/C: khi đóng vai trò phát hành
L/C; khi đóng vai trò ngân hàng thông báo; ngân hàng chiết khấu; ngân
hàng xác nhận…ngân hàng phải làm gì? Thực hiện chức năng nào?
• Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng vì
trong UCP- DC chỉ dẫn rõ các nhiệm vụ, chức năng của từng bên…
• Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nhờ đó mà giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng khi tổ chức thanh toán qua phương thức L/C, vì trong L/C chỉ
dẫn rõ cách thức xử lý các chứng từ có liên quan đến thanh toán…
• UCP- DC là cẩm nang hướng dẫn mà ngân hàng dựa vào đó để thực hiện
dịch vụ khách hàng tốt nhất.
• UCP- DC được xem như là một căn cứ pháp lý (khi UCP được dẫn chiếu
trong L/C) giúp mau chóng tháo gỡ và giải quyết tranh chấp (nếu có) có
liên quan đến ngân hàng.
Trang 4
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
b) Vai trò của UCP- DC đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
• UCP- DC là cẩm nang giúp các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thực
hiện tốt các nhiệm vụ của mình có liên quan đến thanh toán L/C: xin mở
L/C; lập và tham gia kiểm tra các bộ chứng từ thanh toán…
• UCP- DC là tài liệu hỗ trợ cho doanh nghiệp giám sát các dịch vụ của
ngân hàng đối với mình.
• UCP- DC là căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại; khiếu kiện (nếu có) đối với
ngân hàng nếu như các nơi này không thực hiện đúng các chỉ dẫn của UCP-
DC, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3. Lịch sử hình thành và phát triển của UCP- DC:

Lần đầu tiên Phòng Thương mại Quốc Tế (ICC) soạn thảo các quy tắc hướng
dẫn thanh toán quốc tế ở phương thức tín dụng chứng từ vào năm 1929. Nhưng văn
bản đầu tiên này không mang tính quy tắc thống nhất, chúng chỉ mới áp dụng ở
một số ngân hàng Châu Âu.
1933 - ICC thông qua Quy tắc Thực hành thống nhất thư tín dụng chứng từ
thương mại, ấn bản số hiệu 82 (UCP đầu tiên).
1951 - UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 151.
1964 - UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 222.
1974 - UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 290.
1983 - UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 400, có hiệu lực từ năm 1984.
1993 - UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 500, có hiệu lực từ ngày
01/01/1994.
2007 – Bản sửa đổi UCP số hiệu 600, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
Như vậy, bình quân 10 năm UCP- DC lại thay đổi một lần. Sự thay đổi của
UCP đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trên toàn cầu theo hướng: nhanh; đa
dạng về phương thức hoạt động; cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ của ngân hàng được
nâng cấp hiện đại và điện tử vi tính ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
kinh doanh quốc tế và đời sống con người trên toàn cầu.
Trang 5
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
II. SÁU CHÚ Ý QUAN TRỌNG KHI ÁP DỤNG UCP- DC:
Chú ý thứ nhất: Các ấn phẩm UCP đã có trên 160 nước công nhận và tuyên bố
áp dụng, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đây là văn bản pháp lý quốc tế không
mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Nếu áp dụng UCP thì
phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình.
Chú ý thứ hai: Từ ngày ra đời đến nay, UCP đã trải qua 6 lần sửa đổi, nhưng
các văn bản ra đời sau không hủy bỏ các văn bản ra đời trước đó, cho nên 7 văn bản
UCP ra đời vào các năm khác nhau đều có giá trị thực hành thanh toán quốc tế. Việc
áp dụng văn bản UCP nào là do ý nguyện của các bên quyết định và nhất thiết phải
dẫn chiếu vào nội dung của thư tín dụng là áp dụng UCP số hiệu nào?

Chú ý thứ ba: Việc dẫn chiếu UCP trong thư tín dụng: không buộc các bên
phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng từng điều quy định của UCP. Nếu các bên thống
nhất có quyết định khác so với nội dung một số điều UCP quy định thì phải ghi rõ các
quyết định ấy trong L/C và nó có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ
của các bên tham gia.
Chú ý thứ tư: Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh do Phòng Thương mại Quốc
tế (ICC) phát hành mới có giá trị pháp lý giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên
tham gia thanh toán L/C, các loại bản dịch sang tiếng các nước chỉ mang giá trị tham
khảo.
Chú ý thứ năm: UCP- DC chỉ áp dụng cho thanh toán quốc tế, không áp dụng
cho thanh toán nội địa.
Chú ý thứ sáu: UCP- DC không phải là văn bản duy nhất điều tiết phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Ngoài UCP- DC 600, sau ngày 01/07/2007, các văn bản sau đây do ICC phát
hành: URR 525, ISP 98, eUCP, ISBP vẫn có hiệu lực điều tiết các hoạt động tổ chức
thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ.
Trang 6
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ UCP- DC 600 (ĐIỀU 14- 26)
I. NỘI DUNG BẢN UCP- DC 600 (ĐIỀU 14- 26)
Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
a. Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác
nhận nếu có, và ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc xuất trình chứng từ, trên cơ
bản chỉ dựa vào chứng từ để xác định trên bề mặt chứng từ xuất trình có hợp lệ hay
không.
b. Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác
nhận nếu có và ngân hàng phát hành sẽ lần lượt có tối đa 5 ngày làm việc của ngân
hàng sau ngày xuất trình chứng từ để xác định chứng từ có hợp lệ hay không. Thời
hạn này không được rút ngắn, nếu không thì chịu ảnh hưởng bởi sự kiện xảy ra vào

ngày hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực xuất trình chứng từ hay ngày cuối cùng xuất trình
chứng từ.
c. Chứng từ xuất trình bao gồm một hay nhiều vận đơn gốc mà tuân theo các
điều khoản 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải được lập bởi hoặc nhân danh người
thụ hưởng không trễ hơn hơn 21 ngày sau ngày giao hàng như mô tả trong bản quy
tắc, nhưng không được trễ hơn ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng.
d. Nội dung của chứng từ khi đọc trong ngữ cảnh của thư tín dụng thì bản thân
chứng từ và tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế không cần phải đồng nhất
(giống hệt) nhưng không được mâu thuẫn với quy định của thư tín dụng và những
chứng từ khác được quy định xuất trình chung với nó.
e. Những chứng từ không phải là hóa đơn thương mại, phần mô tả hàng hóa,
dịch vụ hay những giao dịch khác có thể nêu cách chung chung nhưng không được
mâu thuẫn với mô tả trong thư tín dụng.
f. Nếu một thư tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ mà không phải là vận
đơn, chứng từ bảo hiểm hay hóa đơn thương mại mà không quy định chứng từ đó do
ai cấp hay không quy định về nội dung của nó, ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ xuất
trình nếu nội dung của nó thể hiện đầy đủ chức năng (tính chất) của loại chứng từ
được yêu cầu xuất trình và mặt khác, nội dung của nó cũng phải tuân thủ theo quy
định của điều 14d.
Trang 7
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
g. Một chứng từ xuất trình nhưng thư tín dụng không yêu cầu thì sẽ bị bỏ qua
và có thể được gửi trả lại người xuất trình.
h. Nếu một thư tín dụng ghi một điều kiện mà không quy định chứng từ phải
thể hiện là phù hợp với điều kiện đó thì ngân hàng sẽ xem như điều kiện đó không có
và sẽ bỏ qua nó.
i. Một chứng từ có thể được ghi ngày trước ngày phát hành thư tín dụng nhưng
không được ghi sau ngày xuất trình chứng từ.
j. Khi địa chỉ của người thụ hưởng và người xin mở thư tín dụng được nêu trên
những chứng từ quy định phải xuất trình thì nó không cần phải giống như trong thư

tín dụng hay những chứng từ khác xuất trình chung với nó, nhưng phải thuộc cùng
một đất nước tương ứng như địa chỉ đề cập trong thư tín dụng. Những chi tiết liên hệ
(như: số fax, điện thoại, email và những loại tương tự như vậy) được nêu như một
phần địa chỉ của người thụ hưởng, người xin mở thư tín dụng sẽ bị bỏ qua. Tuy nhiên,
khi địa chỉ và chi tiết liên lạc của người xin mở thư tín dụng được nêu lên trong mục
người nhận hàng hay người được thông báo của vận đơn tuân theo điều 19, 20, 21, 22,
23, 24 hay 25 thì những địa chỉ và chi tiết đó phải được nêu giống như trong thư tín
dụng quy định.
k. Người xuất khẩu hay người gửi hàng nêu trong bất cứ chứng từ nào không
nhất thiết phải là người thụ hưởng trong thư tín dụng.
l. Một vận đơn có thể được cấp bởi bất cứ bên nào khác mà không phải là hãng
tàu, chủ hàng, thuyền trưởng hay người thuê tàu miễn là vận đơn đó đáp ứng các quy
định ở điều khoản 19, 20, 21, 22, 23 hay 24 của bản quy tắc này.
Điều 15: Chứng từ xuất trình phù hợp
a. Khi ngân hàng phát hành xác định chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc
phải thanh toán.
b. Khi ngân hàng xác nhận xác nhận chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc
phải thanh toán hoặc chiết khấu và chuyển bộ chứng từ về ngân hàng phát hành.
c. Khi ngân hàng được chỉ định xác định chứng từ xuất trình hợp lệ và đồng ý
thanh toán hoặc chiết khấu thì nó phải chuyển giao bộ chứng từ về ngân hàng xác
nhận hay ngân hàng phát hành.
Điều 16: Chứng từ có sai biệt, bỏ qua và thông báo
a. Khi một ngân hàng được chỉ định hành động theo chỉ thị hoặc ngân hàng xác
nhận nếu có, hoặc ngân hàng phát hành xác định chứng từ xuất trình có bất hợp lệ thì
có thể từ chối thanh toán hoặc chiết khấu.
Trang 8
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
b. Khi ngân hàng phát hành xác định chứng từ xuất trình bất hợp lệ thì ngân
hàng có thể theo cách thức riêng của mình, tiếp xúc với người mở để chấp nhận bất
hợp lệ. Tuy nhiên điều này không kéo dài hơn thời hạn nêu trong điều 14b.

c. Khi một ngân hàng được chỉ định hành động theo chỉ thị, ngân hàng xác
nhận nếu có, hoặc ngân hàng phát hành quyết định từ chối thanh toán hoặc chiết khấu
thì nó phải thông báo về việc từ chối đó cho người xuất trình.
Thông báo phải nêu rằng:
i. Ngân hàng từ chối thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ và
ii. Nêu ra từng điểm bất hợp lệ mà theo đó ngân hàng từ chối thanh toán hoặc
chiết khấu và
iii.
- Ngân hàng đang giữ chứng từ chờ chỉ thị của người xuất trình hoặc;
- Ngân hàng phát hành sẽ giữ chứng từ cho đến khi nhận được chấp nhận bất
hợp lệ của người xin mở, hoặc đến khi nhận được chỉ thị của người xuất
trình trước lúc người mở đồng ý chấp nhận bất hợp lệ hoặc;
- Ngân hàng sẽ gửi trả bộ chứng từ hoặc;
- Ngân hàng hành động theo chỉ thị mà nó nhận được trước đó từ người xuất
trình.
d. Thông báo được yêu cầu ở điều 16c phải được chuyển bằng điện, hoặc nếu
không thể chuyển bằng điện thì phải bằng những phương tiện nhanh chóng khác
không trễ hơn ngày làm việc thứ 5 của ngân hàng sau ngày xuất trình chứng từ.
e. Một ngân hàng được chỉ định, hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác
nhận nếu có hay ngân hàng phát hành sau khi đưa ra thông báo như yêu cầu của điều
16c(iii)(a) hay (b) thì gửi trả chứng từ cho người xuất trình bất cứ lúc nào.
f. Nếu ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận không hành động theo
quy định của điều khoản này thì sẽ mất quyền khiếu nại về bộ chứng từ xuất trình
không hợp lệ.
g. Khi một ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hay một ngân hàng xác
nhận từ chối thanh toán hoặc chiết khấu và đưa ra thông báo về việc từ chối thanh
toán hay chiết khấu đó theo đúng quy định của điều khoản này thì sẽ có quyền đòi lại
tiền cùng với lãi suất cho bất cứ việc hoàn trả nào đã được thực hiện.
Điều 17: Các chứng từ gốc và các bản sao
a. Ít nhất một bản gốc của mỗi loại chứng từ được quy định trong thư tín dụng

phải được xuất trình.
Trang 9
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
b. Bất cứ chứng từ nào trên bề mặt có chữ ký gốc, ký hiệu, con dấu hay nhãn
hiệu của người phát hành chứng từ thì sẽ được ngân hàng coi là bản gốc trừ khi bản
thân chứng từ chỉ ra nó không phải là bản gốc.
c. Trừ khi chứng từ thể hiện khác đi, ngân hàng cũng sẽ chấp nhận một chứng
từ là bản gốc nếu nó thể hiện:
i. Được viết, đánh máy, đóng dấu bởi chính bản thân người phát hành hoặc;
ii. Thể hiện trên bề mặt được soạn thảo bằng các dụng cụ văn phòng hoặc;
iii. Ghi rõ là bản gốc trừ khi việc ghi chú này không áp dụng đúng cho chứng
từ xuất trình.
d. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ bản sao thì việc xuất trình bản
gốc hoặc bản sao đều được chấp nhận.
e. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ nhiều bản bằng cách sử dụng
những quy định như: “làm thành 2 bản”, “gấp 2 lần”, “2 bản” và những từ tương tự sẽ
được thỏa mãn bằng việc xuất trình ít nhất một bản gốc, các bản còn lại là bản sao trừ
khi bản thân chứng từ thể hiện khác.
Điều 18: Hóa đơn thương mại
a. Một hóa đơn thương mại:
i. Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định tại
điều 38);
ii. Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều
38g);
iii. Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng và;
iv. Không cần phải ký.
b. Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận
nếu có hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại được
phát hành có số tiền vượt quá số tiền thư tín dụng cho phép và quyết định của ngân
hàng này sẽ ràng buộc tất cả các bên miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết

khấu thanh toán cho số tiền vượt quá thư tín dụng cho phép.
c. Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn thương
mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong thư tín dụng.
Điều 19: Chứng từ vận tải
a. Một chứng từ vận tải gồm ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau (vận tải
đa phương thức) dù được gọi thế nào phải thể hiện:
i. Chỉ rõ tên của người chuyên chở và được ký bởi:
Trang 10
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
- Người chuyên chở hoặc đại lý đích danh, hoặc thay mặt người chuyên chở
hoặc;
- Thuyền trưởng hoặc đại lý đích danh, hoặc thay mặt cho thuyền trưởng.
Bất kỳ chữ ký nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý cũng phải
được chứng thực là của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý.
Bất cứ chữ ký nào của đại lý cũng phải chỉ rõ là ký nhân danh người chuyên
chở hay nhân danh thuyền trưởng.
ii. Chỉ ra rằng hàng hóa đã được gửi đi, nhận để được gửi đi hoặc được bốc
lên tàu tại nơi quy định trong thư tín dụng, bằng cách:
- In sẵn trên chứng từ vận tải hay;
- Một con dấu ghi chú ngày hàng hóa được gửi đi, được nhận để gửi hoặc
được bốc lên tàu.
Ngày phát hành chứng từ vận tải sẽ được coi là ngày gửi hàng đi, ngày nhận
hàng để gửi hay ngày bốc hàng lên tàu và là ngày giao hàng. Tuy nhiên, nếu chứng từ
vận tải có thể hiện bằng con dấu hay ghi chú trên vận đơn về ngày gửi hàng đi, ngày
nhận hàng để gửi hay ngày bốc hàng lên tàu thì ngày này sẽ được coi là ngày giao
hàng.
iii. Ghi rõ nơi gửi hàng đi, nơi nhận hàng để gửi hoặc nơi giao hàng và nơi đến
cuối cùng quy định của thư tín dụng, ngay cả khi:
- Chứng từ vận tải thể hiện nơi gửi hàng, nơi nhận hàng để gửi hay nơi giao
hàng hay nơi đến cuối cùng khác hoặc;

- Chứng từ vận tải ghi chữ “dự định” hay một từ tương tự có liên quan đến
con tàu, cảng xếp hoặc cảng dỡ hàng.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì
trọn bộ phải ghi rõ trên chứng từ vận tải.
v. Gồm các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến
các nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở (vận đơn
rút gọn hoặc vận đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện và điều khoản
này sẽ không được kiểm tra.
vi. Không ghi các chỉ dẫn mà theo đó dẫn chiếu theo hợp đồng thuê tàu.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghĩa là dỡ hàng từ một
phương tiện vận chuyển và bốc hàng lên một phương tiện vận chuyển khác (bất kể có
cùng phương thức vận chuyển hay không) trong suốt quá trình vận chuyển từ nơi gửi
hàng, nơi nhận hàng để gửi hay nơi giao hàng đến nơi đến đích cuối cùng quy định
trong thư tín dụng.
Trang 11
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
i. Một chứng từ vận tải có thể ghi hàng hóa hoặc có thể được chuyển tải miễn
là toàn bộ quá trình chuyên chở chỉ sử dụng một vận đơn.
ii. Một chứng từ vận tải có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp
nhận thậm chí khi thư tín dụng cấm chuyển tải.
Điều 20: Vận đơn đường biển
a. Một vận đơn đường biển dù được gọi thế nào phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở hay đại lý đích danh nhân danh người chuyên chở hay
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh nhân danh thuyền trưởng.
Bất cứ chữ ký nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý phải được
chứng thực là của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý.
Bất cứ chữ ký nào của đại lý phải chỉ rõ là ký nhân danh người chuyên chở hay
nhân danh thuyền trưởng.
ii. Ghi rõ hàng hóa đã được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng quy định

trong thư tín dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn
- Một ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng trừ khi vận đơn có thể
hiện ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi ngày giao hàng, trong trường hợp đó, ngày
ghi trên ghi chú bốc hàng được coi là ngày giao hàng.
Nếu vận đơn đường biển có ghi “tàu dự định” hoặc từ tương tự liên quan đến
tên tàu thì yêu cầu phải có ghi chú về ngày giao hàng và tên con tàu mà hàng hóa thực
thật sự bốc lên.
iii. Ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng như quy định
trong thư tín dụng.
Nếu vận đơn đường biển không ghi cảng bốc hàng theo quy định của thư tín
dụng như là một cảng bốc hoặc nó ghi từ “dự định” hay những từ tương tự liên quan
đến cảng bốc hàng thì phải có ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi rõ cảng bốc hàng
như quy định trong thư tín dụng, ngày giao hàng và tên tàu. Điều này áp dụng ngay cả
khi việc bốc hàng lên tàu hay giao hàng lên con tàu đích danh được in sẵn trên vận
đơn.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành hơn một bản gốc thì trọn
bộ phải ghi rõ trên vận đơn.
Trang 12
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
v. Chứa các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến
các nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở (vận đơn
rút gọn hay vận đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện và điều khoản
này sẽ không được kiểm tra.
vi. Không được thể hiện là tuân theo hợp đồng thuê tàu.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghĩa dỡ hàng từ con tàu này
và bốc hàng lên một con tàu khác trong suốt hành trình chuyên chở từ cảng bốc hàng
đến cảng dỡ hàng như quy định trong thư tín dụng.
c.

i. Vận đơn có thể ghi hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn
bộ quá trình chuyên chở chỉ sử dụng một vận đơn.
ii. Một vận đơn có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận
thậm chí khi thư tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hóa được chở trong
container, moóc, sàlan như vận đơn thể hiện.
d. Điều khoản quy định người chuyên chở có quyền bảo lưu hành động chuyển
tải có thể sẽ bị bỏ qua.
Điều 21: Vận đơn đường biển không lưu thông (không chuyển nhượng)
a. Một vận đơn đường biển không chuyển nhượng, dù được gọi thế nào, phải
thể hiện:
i. Chỉ ra tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở hay đại lý đích danh nhân danh người chuyên chở.
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh nhân danh thuyền trưởng.
Bất cứ chữ ký nào của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý phải được
chứng thực là của người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý.
Bất cứ chữ ký nào của đại lý phải chỉ rõ là ký nhân danh của người chuyên chở
hay nhân danh thuyền trưởng.
ii. Ghi rõ hàng đã được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng quy định trong
thư tín dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn.
- Một ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng trừ khi vận đơn có thể
hiện ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi ngày giao hàng, trong trường hợp đó, ngày
ghi trên ghi chú bốc hàng được coi là ngày giao hàng.
Trang 13
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Nếu vận đơn đường biển có ghi “tàu dự định” hoặc từ tương tự liên quan đến
tên tàu thì yêu cầu phải có ghi chú về ngày giao hàng và tên con tàu mà hàng hóa thực
sự bốc lên.
iii. Ghi rõ việc giao hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng như quy định

trong thư tín dụng.
Nếu vận đơn đường biển không ghi rõ cảng bốc hàng theo quy định của thư tín
dụng như là một cảng bốc hàng hoặc là nó có ghi từ “dự định” hay những từ tương tự
liên quan đến cảng bốc hàng thì phải có ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi rõ cảng
bốc hàng như quy định trong thư tín dụng, ngày giao hàng và tên tàu. Điều này áp
dụng ngay cả khi việc bốc hàng lên tàu hay giao hàng lên con tàu đích danh được in
sẵn trên vận đơn.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì
trọn bộ phải ghi rõ trên vận đơn.
v. Chứa các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến
nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở (vận đơn rút
gọn hay vận đơn trắng lưng). Nội dung của những điều kiện hoặc điều khoản
này sẽ không được kiểm tra.
vi. Không được thể hiện là tuân theo hợp đồng thuê tàu.
b. Trong phạm vi của bản quy tắc này, chuyển tải nghĩa là dỡ hàng từ con tàu
này và bốc hàng lên một con tàu khác trong suốt quá trình chuyên chở từ cảng bốc
hàng đến cảng dỡ hàng như quy định trong thư tín dụng.
c.
i. Vận đơn có thể ghi hàng hóa sẽ có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ quá
trình vận chuyển chỉ sử dụng một vận đơn.
ii. Một vận đơn có ghi việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được chấp nhận
ngay cả khi thư tín dụng cấm chuyển tải, nếu hàng hóa được chở trong
container, moóc, sà lan như vận đơn thể hiện.
Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
a. Một vận đơn dù được gọi thế nào mà nội dung thể hiện là phụ thuộc vào hợp
đồng thuê tàu (vận đơn theo hợp đồng thuê tàu) phải thể hiện:
i. Được ký bởi:
- Thuyền trưởng hay đại lý đích danh thay mặt thuyền trưởng hoặc
- Chủ tàu hay đại lý đích danh thay mặt chủ tàu
- Người thuê tàu hay đại lý đích danh thay mặt người thuê tàu.

Trang 14
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Bất cứ chữ ký nào của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hay đại lý phải
chứng thực là của thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu hay đại lý.
Bất cứ chữ ký nào của đại lý phải ghi rõ là đại lý ký nhân danh thuyền trưởng,
chủ tàu hay người thuê tàu.
Một đại lý ký nhân danh chủ tàu hay người thuê tàu phải ghi rõ tên của chủ tàu
hay người thuê tàu.
ii. Ghi rõ hàng hóa được bốc lên một con tàu đích danh tại cảng bốc hàng được
quy định trong thư tín dụng bằng cách:
- In sẵn trên vận đơn.
- Ghi chú bốc hàng lên tàu có thể hiện ngày mà hàng hóa được bốc lên tàu.
Ngày phát hành vận đơn theo hợp đồng thuê tàu sẽ được coi là ngày giao hàng
trừ khi vận đơn theo hợp đồng thuê tàu thể hiện ghi chú bốc hàng lên tàu mà có ghi
ngày giao hàng, trong trường hợp này, ngày ghi chú hàng bốc hàng được coi là ngày
giao hàng.
iii. Ghi rõ việc chở hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ được quy định trong
thư tín dụng. Cảng dỡ hàng cũng có thể được nêu ra là một loạt cảng hay khu
vực địa lý như quy định trong thư tín dụng.
iv. Là bản chính duy nhất hoặc nếu được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì
trọn bộ phải ghi rõ trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
b. Ngân hàng sẽ không kiểm tra hợp đồng thuê tàu ngay cả khi nó được yêu
cầu xuất trình theo quy định của thư tín dụng.
Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không (vận đơn hàng không)
a. Một chứng từ vận tải hàng không dù được gọi thế nào, phải thể hiện:
i. Tên của người chuyên chở và được ký bởi:
- Người chuyên chở, hoặc
- Một đại lý đích danh thay mặt người chuyên chở.
Bất cứ chữ ký nào của người chuyên chở, hay đại lý phải được xác nhận đó là
của người chuyên chở hay đại lý.

Chữ ký của đại lý phải thể hiện là đại lý đã ký thay mặt cho hoặc đại diện cho
người chuyên chở.
ii. Ghi rõ hàng hóa được nhận để chuyên chở và
Trang 15
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
iii. Ghi ngày phát hành. Ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng, trừ khi vận
đơn hàng không có nội dung ghi chú về ngày thực tế giao hàng, trong trường
hợp đó, ngày nêu trên ghi chú sẽ được coi là ngày giao hàng.
Bất cứ thông tin nào khác trên vận đơn hàng không mà liên quan tới số và ngày
của chuyến bay sẽ không được coi là ngày giao hàng.
iv. Ghi rõ tên sân bay khởi hành và sân bay đến được quy định trong thư tín
dụng
v. Thể hiện là bản chính dành cho người gửi hàng, chủ hàng ngay cả khi thư tín
dụng quy định xuất trình toàn bộ bản chính.
vi. Có chứa đựng các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở hay dẫn
chiếu đến nguồn khác có các điều kiện và điều khoản của việc chuyên chở. Nội
dung của những điều kiện và điều khoản chuyên chở sẽ không được kiểm tra.
b. Trong phạm vi của điều khoản này, chuyển tải nghĩa là dỡ hàng từ máy bay
này và bốc hàng sang máy bay khác trong quá trình chuyên chở từ sân bay khởi hành
đến sân bay đích được quy định trong thư tín dụng:
c.
i. Một vận đơn hàng không có thể ghi hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải,
miễn là toàn bộ quá trình vận chuyển chỉ sử dụng một vận đơn hàng không.
ii. Vận đơn hàng không thể hiện việc chuyển tải sẽ hoặc có thể xảy ra được
chấp nhận ngay cả khi thư tín dụng cấm chuyển tải.
Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông
a. Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông dù được gọi thế
nào, phải thể hiện:
i. Ghi rõ tên của người chuyên chở và:
- Được ký bởi người chuyên chở hoặc đại lý đích danh thay mặt người chuyên

chở hoặc
- Thể hiện việc nhận hàng bằng chữ ký, con dấu hay ghi chú bởi người chuyên
chở hay đại lý đích danh thay mặt cho người chuyên chở.
Bất cứ chữ ký, con dấu hay ghi chú nào về việc nhận hàng của người chuyên
chở hay đại lý phải được xác định là của người chuyên chở hay đại lý.
Bất cứ chữ ký, con dấu hay ghi chú nhận hàng nào của đại lý cũng ghi rõ đại lý
ký hay thay mặt người chuyên chở ký.
Trang 16
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Nếu một chứng từ vận tải đường sắt không xác định người chuyên chở thì bất
cứ chữ ký hay con dấu nào của công ty đường sắt sẽ được chấp nhận khi nó có bằng
chứng là chứng từ được ký bởi người chuyên chở.
ii. Ghi rõ ngày giao hàng hay ngày nhận hàng để vận chuyển gửi đi tại nơi quy
định trong thư tín dụng trừ khi chứng từ vận tải có đóng dấu ngày nhận, ghi
ngày nhận hay ngày giao hàng, nếu không thì ngày phát hành chứng từ vận tải
được coi là ngày giao hàng.
iii. Ghi rõ nơi giao hàng và nơi đến như quy định trong thư tín dụng.
b.
i. Một chứng từ vận tải đường bộ phải thể hiện nó là bản gốc dành cho người
gửi hàng, chủ hàng hay không có ghi chú chứng từ chuẩn bị cho ai.
ii. Chứng từ vận tải đường sắt ghi “duplicate” sẽ được chấp nhận như một bản
chính.
iii. Một chứng từ vận tải đường sông hay đường sắt sẽ được chấp nhận là bản
gốc dù nó đóng dấu “original” hay không.
c. Trên chứng từ vận tải không ghi có ghi rõ số bản chính được cấp thì số bản
xuất trình được coi là trọn bộ.
d. Trong phạm vi của bản quy tắc, chuyển tải nghĩa dỡ hàng từ phương tiện
vận tải này và bốc hàng lên trên một phương tiện vận tải khác cùng phương thức vận
chuyển trong suốt quá trình chuyên chở từ nơi giao hàng, gửi hàng đi hay nơi chuyên
chở đến nơi đích quy định như trong thư tín dụng.

e.
i. Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông có thể ghi hàng sẽ
hay có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ quá trình chuyên chở chỉ sử dụng
cùng một vận đơn.
ii. Một chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông có ghi rằng việc
chuyển tải sẽ hay có thể xảy ra được chấp nhận thậm chí khi thư tín dụng cấm
chuyển tải.
Điều 25: Biên lai phát chuyển nhanh, biên lai bưu điện hay giấy chứng
nhận gửi bưu điện.
a. Một biên lai phát chuyển nhanh, dù được gọi thế nào, làm bằng chứng cho
việc nhận hàng hay vận chuyển, phải thể hiện:
i. Chỉ ra tên của dịch vụ chuyển phát nhanh và có thể được đóng dấu hay ký
bởi đại lý dịch vụ chuyển phát đích danh tại nơi mà thư tín dụng quy định hàng
hóa được giao; và
Trang 17
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
ii. Ghi rõ ngày đóng gói hay ngày nhận hàng, hay những từ tương tự. Ngày này
sẽ được coi là ngày giao hàng.
b. Yêu cầu phí phát chuyển được trả hay trả trước sẽ được thỏa mãn bằng một
chứng từ vận tải do dịch vụ chuyển phát cấp có ghi phí chuyển phát do một bên khác
bên nhận hàng trả.
c. Một biên lai bưu điện hay giấy chứng nhận gửi bưu điện, dù được gọi thế
nào, làm bằng chứng cho việc nhận hàng hay vận chuyển , phải thể hiện là được đóng
dấu, ký tên và ghi ngày tại nơi mà thư tín dụng được quy định tại nơi hàng hóa được
giao. Ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng.
Điều 26: “trên boong” “người gửi hàng bốc và đếm” “người gửi hàng kê
khai gồm có” và “chi phí phụ thêm vào cước phí”
a. Một chứng từ vận tải không được quy định là hàng hóa được hoặc sẽ được
xếp lên trên boong. Một điều khoản trên chứng từ vận tải phải quy định rằng hàng hóa
có thể bốc trên boong sẽ có thể được chấp nhận.

b. Chứng từ vận tải có một điều khoản ghi “người gửi hàng bốc và đếm” và
“người gửi hàng kê khai gồm có” là có thể chấp nhận.
c. Một chứng từ vận tải có thể bằng cách đóng dấu hoặc bằng cách khác chỉ ra
các chi phí phụ thêm vào cước phí.
II. SỰ THAY ĐỔI CỦA UCP- DC 600 SO VỚI UCP- DC 500
1. Tại sao ICC lại thực hiện sửa đổi UCP- DC 500:
Thứ nhất, sự thay đổi mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế toàn cầu
theo hướng: tốc độ phát triển nhanh; các công cụ giao dịch ngày càng hiện đại; ngân
hàng ngày càng tham gia sâu và rộng hơn vào quá trình thanh toán của doanh
nghiệp… Tóm lại, môi trường kinh doanh thay đổi dẫn đến sự hoàn thiện về cơ chế
thanh toán, trong đó có thanh toán tín dụng chứng từ.
Thứ hai, theo thông lệ bình quân 10 năm UCP- DC được sửa đổi nội dung.
Thứ ba, ngay từ khi UCP- DC 500 được đưa vào ứng dụng, đã có nhiều điều
khoản mà việc áp dụng chúng gây lúng túng cho nhân viên ngân hàng phục vụ thanh
toán L/C; gây tranh cãi giữa ngân hàng và doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu. Theo
thống kê của ICC, UCP- DC 500 có 7 điều khoản bị tranh cãi nhiều nhất:
Trang 18
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Điều khoản Nội dung
Số lượng
các vấn đề
thắc mắc
Tỷ lệ
(%)
14 Chứng từ có bất hợp lệ và thông báo 60 13.5
23 Vận đơn đường biển 47 10.5
13 Tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ 43 9.6
48 Thư tín dụng có thể chuyển nhượng 31 6.9
21 Người lập chứng từ hoặc nội dung
chứng từ không được quy định rõ

29 6.5
37 Hóa đơn thương mại 26 5.8
9 Trách nhiệm pháp lý của ngân hàng
phát hành và ngân hàng xác nhận
26 5.8
Các điều khoản khác 186 48.23
Tổng 49 điều khoản
của UCP- DC 500
448 100
2. Những nét lớn về sự thay đổi của UCP- DC 600 so với UCP- DC 500:
Có 4 nét lớn trong sự thay đổi của UCP- DC 600
Thứ nhất, ngôn ngữ trình bày nội dung các điều khoản của UCP- DC 600 rõ
ràng, dễ hiểu hơn: đưa vào nhiều điều khoản định nghĩa, giải thích về các bên; các vấn
đề có liên quan đến thanh toán tín dụng chứng từ.
Thứ hai, UCP- DC 600 đã bỏ bớt một số điều khoản so với UCP- DC 500.
Tổng cộng UCP- DC 600 có 39 điều khoản, trong khi đó UCP- DC 500 có 49 điều
khoản.
Các điều khoản sau đây của UCP- DC 500 bỏ, không được nhắc tới trong
UCP- DC 600 nữa:
Trang 19
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Số hiệu điều khoản Nội dung điều khoản đã bị bỏ
5 Các chỉ thị về việc phát hành/ tu chỉnh thư tín dụng
6 Thư tín dụng có thể hủy ngang so với không thể hủy ngang
8 Về việc hủy bỏ một thư tín dụng
12 Những chỉ thị không rõ ràng hoặc không đầy đủ
30 Về chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành
33 Về chứng từ vận tải có ghi cước phí sẽ trả/ đã trả
36 Trị giá bảo hiểm mọi rủi ro
38 Về các chứng từ khác

Thứ ba, UCP- DC 600 đưa vào 3 điều khoản mới hoàn toàn:
 Điều khoản 2: Các định nghĩa
Giải thích về các thuật ngữ:
- Ngân hàng thông báo
- Người xin mở thư tín dụng
- Ngày làm việc của ngân hàng
- Người thụ hưởng thư tín dụng
- Xác nhận thư tín dụng
- Ngân hàng xác nhận
- Thư tín dụng
- Cam kết thanh toán
- Ngân hàng phát hành
- Chiết khấu chứng từ
- Ngân hàng được chỉ định
- Việc xuất trình chứng từ
- Người xuất trình chứng từ
Trang 20
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
 Điều khoản 3 : Các diễn giải
- Khi được áp dụng thì các từ ngữ ở số ít cũng được hiểu áp dụng cho số nhiều
và ở số nhiều cũng áp dụng cho số ít;
- Thư tín dụng là không thể hủy ngang, ngay cả khi không được ghi rõ như vậy;
- Về chữ ký trên các chứng từ;
- Về chứng thực các chứng từ quy định theo yêu cầu của L/C;
- Về chi nhánh của ngân hàng đặt ở các nước khác nhau;
- Diễn giải các thuật ngữ
 Điều khoản 15: Xuất trình chứng từ phù hợp
a) Khi ngân hàng phát hành xác định chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc phải
thanh toán.
b) Khi ngân hàng xác nhận xác nhận chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc phải

thanh toán hoặc chiết khấu và chuyển bộ chứng từ về ngân hàng phát hành.
c) Khi ngân hàng được chỉ định xác định chứng từ xuất trình hợp lệ và đồng ý
thanh toán hoặc chiết khấu thì nó phải chuyển giao bộ chứng từ về ngân hàng xác
nhận hay ngân hàng phát hành.
Thứ tư, sự chỉnh sửa các điều khoản của UCP- DC 600 so với UCP- DC 500.
Trong phạm vi bài tiểu luận, chúng tôi chỉ phân tích sự thay đổi các điều khoản
từ điều 14 – 26 của UCP –DC 600:
 Điều khoản 14 : Tiêu chuẩn kiểm tra các chứng từ (ứng với điều khoản 13,
UCP- DC 500).
Ở UCP- DC 600 với điều khoản này được làm rõ hoặc có nội dung mới hoàn
toàn, thể hiện qua các mục sau đây:
a) Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận
nếu có, và ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc xuất trình chứng từ, trên cơ bản chỉ
dựa vào chứng từ để xác định trên bề mặt chứng từ xuất trình có hợp lệ hay không.
b) Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận
nếu có và ngân hàng phát hành sẽ lần lượt có tối đa 5 ngày làm việc của ngân hàng
sau ngày xuất trình chứng từ để xác định chứng từ có hợp lệ hay không.
Để hiểu rõ điểm khác biệt giữa UCP- DC 500 và UCP- DC 600 về thời hạn
kiểm tra và thông báo bất hợp lệ, ta hãy xem bảng so sánh sau đây:
Trang 21
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Thời hạn kiểm tra chứng từ
ĐIỀU LUẬT 7 NGÀY
UCP 500, điều khoản 13(b) và 14(d)
(i)
Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác
nhận, nếu có, hoặc một ngân hàng
được chỉ định làm nhiệm vụ thay mặt
các ngân hàng này, mỗi ngân hàng sẽ
có một thời gian hợp lý, nhưng không

vượt quá 7 ngày làm việc của ngân
hàng tiếp theo ngày nhận chứng từ, để
kiểm tra chứng từ, quyết định nhận
hay khước từ chứng từ và thông báo
cho phía người nộp chứng từ biết. Nếu
ngân hàng phát hành, ngân hàng xác
nhận, nếu có, hoặc một ngân hàng
được chỉ định thay mặt các ngân hàng
này, quyết định từ chối chứng từ thì
phải có thông báo bằng điện tín, nếu
không có thể thì bằng phương tiện
nhanh nào đó, không trễ hơn 7 ngày
làm việc của ngân hàng kể từ ngày
nhận chứng từ.
ĐIỀU LUẬT 5 NGÀY
UCP 600, điều khoản 14(b) và 16(d)
14(b) Một ngân hàng chỉ định hành
động theo sự chỉ định, một ngân hàng
xác nhận nếu có và ngân hàng phát
hành sẽ lần lượt có tối đa 5 ngày làm
việc của ngân hàng sau ngày xuất
trình chứng từ để xác định chứng từ
có hợp lệ hay không. Thời hạn này
không được rút ngắn, nếu không thì
chịu ảnh hưởng bởi sự kiện xảy ra vào
ngày hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực
xuất trình chứng từ hay ngày cuối
cùng xuất trình chứng từ.
16(d) Thông báo được yêu cầu ở điều
16c phải được chuyển bằng điện, hoặc

nếu không thể chuyển bằng điện thì
phải bằng những phương tiện nhanh
chóng khác không trễ hơn ngày làm
việc thứ 5 của ngân hàng sau ngày
xuất trình chứng từ.
c) Chứng từ xuất trình bao gồm một hay nhiều vận đơn gốc mà tuân theo các điều
khoản 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải được lập bởi hoặc nhân danh người thụ
hưởng không trễ hơn hơn 21 ngày sau ngày giao hàng như mô tả trong bản quy tắc,
nhưng không được trễ hơn ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng.
d) Nội dung của chứng từ khi đọc trong ngữ cảnh của thư tín dụng thì bản thân
chứng từ và tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế không cần phải đồng nhất
(giống hệt) nhưng không được mâu thuẫn với quy định của thư tín dụng và những
chứng từ khác được quy định xuất trình chung với nó.
Để hiểu rõ mục (d) của điều khoản UCP- DC 600, ta xem bảng sau đây:
Trang 22
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
Quy định nội dung của chứng từ thanh toán
UCP 500, điều 21
Khi các chứng từ, ngoài chứng từ
vận tải, chứng từ bảo hiểm và hóa
đơn thương mại được yêu cầu xuất
trình thì thư tín dụng phải nêu rõ các
chứng từ đó ai lập và nội dung của
các chứng từ đó. Nếu thư tín dụng
không nêu rõ như vậy thì các ngân
hàng sẽ chấp nhận các chứng từ như
được xuất trình, miễn là nội dung của
chúng không có mâu thuẫn gì với bất
kỳ chứng từ được quy định nào khác
đã được xuất trình.

UCP 600, điều 14(d)
Nội dung của chứng từ khi đọc
trong ngữ cảnh của thư tín dụng thì
bản thân chứng từ và tập quán ngân
hàng theo tiêu chuẩn quốc tế không
cần phải đồng nhất (giống hệt)
nhưng không được mâu thuẫn với
quy định của thư tín dụng và những
chứng từ khác được quy định xuất
trình chung với nó.
Mục (j) của điều khoản 14 UCP- DC 600
Khi địa chỉ của người thụ hưởng và người xin mở thư tín dụng được nêu trên
những chứng từ quy định phải xuất trình thì nó không cần phải giống như trong thư
tín dụng hay những chứng từ khác xuất trình chung với nó, nhưng phải thuộc cùng
một đất nước tương ứng như địa chỉ đề cập trong thư tín dụng. Những chi tiết liên hệ
(như: số fax, điện thoại, email và những loại tương tự như vậy) được nêu như một
phần địa chỉ của người thụ hưởng, người xin mở thư tín dụng sẽ bị bỏ qua. Tuy nhiên,
khi địa chỉ và chi tiết liên lạc của người xin mở thư tín dụng được nêu lên trong mục
người nhận hàng hay người được thông báo của vận đơn tuân theo điều 19, 20, 21, 22,
23, 24 hay 25 thì những địa chỉ và chi tiết đó phải được nêu giống như trong thư tín
dụng quy định.
Để nhận diện rõ điểm mới của mục (j), ta xem bảng so sánh sau đây
Địa chỉ của người thụ hưởng và người xin mở L/C
UCP 500, điều 37
Trừ khi có quy định khác trong thư
tín dụng, hóa đơn thương mại:
i) Phải xuất hiện trên bề mặt,
được phát hành bởi người thụ
hưởng định rõ trong thư tín
UCP 600, điều 14(j)

Khi địa chỉ của người thụ hưởng và
người xin mở thư tín dụng được nêu
trên những chứng từ quy định phải
xuất trình thì nó không cần phải giống
như trong thư tín dụng hay những
chứng từ khác xuất trình chung với
Trang 23
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
dụng (trừ trường hợp ghi trong
điều 48); và
ii) Phải được lập cho người xin
mở thư tín dụng (trừ trường hợp
ghi trong điều 48(h)).
nó, nhưng phải thuộc cùng một đất
nước tương ứng như địa chỉ đề cập
trong thư tín dụng. Những chi tiết liên
hệ (như: số fax, điện thoại, email và
những loại tương tự như vậy) được
nêu như một phần địa chỉ của người
thụ hưởng, người xin mở thư tín dụng
sẽ bị bỏ qua. Tuy nhiên, khi địa chỉ và
chi tiết liên lạc của người xin mở thư
tín dụng được nêu lên trong mục
người nhận hàng hay người được
thông báo của vận đơn tuân theo điều
19, 20, 21, 22, 23, 24 hay 25 thì những
địa chỉ và chi tiết đó phải được nêu
giống như trong thư tín dụng quy
định.
Mục (k) của điều khoản 14 UCP- DC 600

Người xuất khẩu hay người gửi hàng nêu trong bất cứ chứng từ nào không
nhất thiết phải là người thụ hưởng trong thư tín dụng.
 Điều khoản 16: Các chứng từ có bất hợp lệ, chấp nhận bất hợp lệ và thông
báo (ứng với điều khoản 14- UCP- DC 500)
Ở điều khoản 16 này, có những nội dung mới và chỉnh sửa sau đây:
a) Khi một ngân hàng được chỉ định hành động theo chỉ thị hoặc ngân hàng xác
nhận nếu có, hoặc ngân hàng phát hành xác định chứng từ xuất trình có bất hợp lệ thì
có thể từ chối thanh toán hoặc chiết khấu.
c) Khi một ngân hàng được chỉ định hành động theo chỉ thị, ngân hàng xác nhận
nếu có, hoặc ngân hàng phát hành quyết định từ chối thanh toán hoặc chiết khấu thì
nó phải thông báo về việc từ chối đó cho người xuất trình.
Thông báo phải nêu rằng:
i. Ngân hàng từ chối thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ và
ii. Nêu ra từng điểm bất hợp lệ mà theo đó ngân hàng từ chối thanh toán hoặc
chiết khấu và
iii.
- Ngân hàng đang giữ chứng từ chờ chỉ thị của người xuất trình hoặc;
Trang 24
ĐỀ TÀI: UCP 600, ĐIỀU 14- 26 VÀ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ LIÊN QUAN
- Ngân hàng phát hành sẽ giữ chứng từ cho đến khi nhận được chấp nhận bất
hợp lệ của người xin mở, hoặc đến khi nhận được chỉ thị của người xuất
trình trước lúc người mở đồng ý chấp nhận bất hợp lệ hoặc;
- Ngân hàng sẽ gửi trả bộ chứng từ hoặc;
- Ngân hàng hành động theo chỉ thị mà nó nhận được trước đó từ người xuất
trình.
Để hiểu hơn về sự thay đổi của điều khoản 16 so với điều kiện 14(d) của UCP-
DC 500, ta hãy xem bảng:
Thông báo về khước từ chứng từ bất hợp lệ
UCP 500, điều 14(d)
i) Nếu ngân hàng phát hành và/hoặc

ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc một
ngân hàng được chỉ định làm nhiệm vụ
thay mặt các ngân hàng này, quyết định
từ chối chứng từ thì phải có thông báo
bằng điện tín, nếu không có thể thì bằng
phương tiện nhanh nào đó, không trễ
hơn 7 ngày làm việc của ngân hàng kể
từ ngày nhận chứng từ. Thông báo đó sẽ
được gởi cho ngân hàng mà từ nơi nhận
chứng từ hoặc gởi cho người thụ hưởng,
nếu chứng từ được nhận trực tiếp từ
người này.
ii) Thông báo đó phải thể hiện tất cả
những điểm bất hợp lệ về những gì mà
ngân hàng từ chối chứng từ và cũng
phải nói rõ ngân hàng đang giữ chứng
từ để tùy quyền định đoạt của người
xuất trình hay là trả lại chứng từ cho
người xuất trình.
UCP 600, điều 16(c)
Khi một ngân hàng được chỉ định hành
động theo chỉ thị, ngân hàng xác nhận nếu
có, hoặc ngân hàng phát hành quyết định
từ chối thanh toán hoặc chiết khấu thì nó
phải thông báo về việc từ chối đó cho
người xuất trình.
Thông báo phải nêu rằng:
i. Ngân hàng từ chối thanh toán hay chiết
khấu bộ chứng từ và
ii. Nêu ra từng điểm bất hợp lệ mà theo

đó ngân hàng từ chối thanh toán hoặc
chiết khấu và
iii.
- Ngân hàng đang giữ chứng từ chờ chỉ
thị của người xuất trình hoặc;
- Ngân hàng phát hành sẽ giữ chứng từ
cho đến khi nhận được chấp nhận bất hợp
lệ của người xin mở, hoặc đến khi nhận
được chỉ thị của người xuất trình trước
lúc người mở đồng ý chấp nhận bất hợp lệ
hoặc;
- Ngân hàng sẽ gửi trả bộ chứng từ hoặc;
- Ngân hàng hành động theo chỉ thị mà nó
nhận được trước đó từ người xuất trình.
Trang 25

×