Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
___________________________________________________

NGUYỄN NHƢ HOÀNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỄN THƠNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
___________________________________________________

NGUYỄN NHƢ HOÀNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỄN THƠNG TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số


: 831.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN HOÀNG GIANG

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài viết độc lập của bản thân tôi và với sự giúp
đỡ của ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hoàng Giang
Những số liệu, dữ liệu và các thông tin đƣợc đƣa ra trong luận văn
đƣợc trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng
hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tp Vinh, ngày

tháng
Học viên

năm 2021


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i

MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU......................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài: .................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu đề tài ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG ............................................................................................................. 8
1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ............................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 14
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam ........... 15
1.2 Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ............................................ 16
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 16
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ viễn thông ...................................................................... 17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty viễn thông ... 25
1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp


iii

viễn thông và bài học kinh nghiệm cho các Tập đồn Bƣu chính viễn

thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An ................................. 26
1.3.1 Kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn
thông

...................................................................................................... 26

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam
trên thị trường viễn thông Nghệ An ............................................................... 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP
ĐỒN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG
VIỄN THÔNG NGHỆ AN ............................................................................ 35
2.1. Tổng quan về VNPT Nghệ An .............................................................. 35
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của VNPT Nghệ An .. 35
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của VNPT Nghệ An .................................... 36
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty..................................................... 36
2.1.4. Kết quả hoạt động của VNPT Nghệ An trong các năm 2018 - 2020. 38
2.2 Thực trạng thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đồn
Bƣu chính viễn thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An ..... 44
2.2.1. Kết quả khảo sát ................................................................................... 44
2.2.2 Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính viễn
thơng Việt Nam trên thị trường viễn thông Nghệ An .................................. 48
2.2.3 Nội dung thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tập đồn Bưu
chính viễn thơng Việt Nam trên thị trường viễn thông Nghệ An ................ 56
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bƣu chính
viễn thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An........................ 67
2.3.1. Những ưu điểm .................................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 71



iv

CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG
CỦA VNPT NGHỆ AN .................................................................................. 74
3.1. Dự báo thị trƣờng viễn thông và quan điểm nâng cao năng lực cạnh
tranh của VNPT Nghệ An ............................................................................ 74
3.1.1. Dự báo thị trường viễn thông .............................................................. 74
3.1.2. Phương hướng hoạt động của VNPT Nghệ An ................................. 75
3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An ...... 77
3.2 Các giải pháp, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đồn
Bƣu chính viễn thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An ..... 78
3.2.1 Giải pháp tăng năng lực tài chính ....................................................... 79
3.2.2 Nghiên cứu, mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động marketing80
3.2.3 Xây dựng chính sách giá phù hợp........................................................ 84
3.2.4 Xây dựng và phát triển thương hiệu .................................................... 84
3.2.5 Đầu tư cho cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo ................................ 86
3.2.6 Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp VNPT tại Nghệ An ........ 88
3.2.7 Các giải pháp khác ................................................................................ 90
3.3. Các kiến nghị .......................................................................................... 92
Kết luận Chƣơng 3 ......................................................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1

CNTT

Công nghệ thơng tin

2

CSKH

Chăm sóc khách hàng

3

DN

Doanh nghiệp

4

VNPT

Tập đoan bƣu chinh viễn thông Việt Nam


5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6

MTV

Một thành viên

7

NLCT

Năng lực cạnh tranh

8

NXB

Nhà xuất bản

9

XDCB

Xây dựng cơ bản



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU

Hình
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPT Nghệ An ................................... 37
Bảng
Bảng 2. 1: Tình hình tổng hợp các chỉ tiêu của VNPT Nghệ An giai đoạn
2016 - 2020...................................................................................................... 39
Bảng 2. 2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ............................... 45
Bảng 2. 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IEF) ................................. 46
Bảng 2. 4: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................... 47
Bảng 2. 5: Doanh thu dịch vụ viễn thông chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 ..... 48

Biểu
Biểu đồ 2. 1: Tổng doanh thu và doanh thu từng loại..................................... 39
Biểu đồ 2. 2: Tổng thuê bao tại VNPT tại Nghệ An từ năm 2016 - 2020 ...... 49
Biểu đồ 2. 3: Tổng doanh thu và doanh thu từng loại..................................... 49
Biểu đồ 2. 4: Doanh thu mạng di động ........................................................... 50
Biểu đồ 2. 5: Doanh thu dịch vụ Internet băng rộng....................................... 51
Biểu đồ 2. 6: Doanh thu dịch vụ My TV ........................................................ 51
Biểu đồ 2. 7: Doanh thu dịch vụ khác ............................................................. 52
Biểu đồ 2. 8: Chi phí Khuyến mại, SCKH qua các năm................................. 64


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
“ Thƣơng trƣờng nhƣ chiến trƣờng” là một cụm từ dùng để miêu tả tính
chất khốc liệt của thị trƣờng hiện nay mà rất nhiều chủ cơng ty, ngƣời kinh
doanh thƣờng nói. Với sự ra đời hàng loạt công ty, công ty kinh doanh khiến
cho thị trƣờng kinh doanh ngày nay càng tấp nập hơn nhiều.Và tất nhiên rằng
với những công ty không có những chiến lƣợc kịp thời nắm bắt tình hình thì
rất dễ bị tụt lai phía sau và lâu dần dẫn đến phá sản.Tục ngữ có câu “cùng
ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận” cạnh tranh là sự tất yếu của thƣơng
trƣờng. Cạnh tranh giữa các doanh nhiệp là sự so sánh, đối chứng sức mạnh
cạnh tranh cơ bản giữa các công ty, những đe dọa thách thức hoặc cơ hội của
cơng ty chủ yếu có đƣợc từ nâng cao quá trình đối kháng của sức mạnh này.
Cạnh tranh trên nhiều phƣơng diện từ thiết kế thƣơng hiệu đến pháp triển chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ, mẫu mã, giá cả. Vì thế, các cơng ty ln cố gắng tìm
mọi cách để chiếm lĩnh thị phần và nhận đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời tiêu
dùng. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thƣơng trƣờng và thắng đƣợc
đối thủ cạnh tranh thì tất yếu cơng ty phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành, áp dụng học
hỏi những công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý
hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học sáng tạo.
VNPT là tập đoàn trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực viễn thông, luôn nằm trong TOP 10 Doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc
xếp hạng đặc biệt. VNPT là thƣơng hiệu quốc gia, lan tỏa trong trên trƣờng
quốc tế, cùng rất nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên
thời gian gần đây lĩnh vực Viễn thông bị cạnh tranh cực kỳ gay gắt, hàng loạt
đối thủ lần lƣợt ra đời cùng tốc độ phát triển thần tốc đã vƣợt xa VNPT về thị


2


phần và doanh thu nhƣ Tập đoàn Viettel hay gần nhất là Tổng cơng ty
Mobifone, địi hỏi Tập đồn VNPT phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh
tranh trụ vững và duy trì vị thế hàng đầu. Cũng từ nội tại VNPT tồn tại quá
nhiều hạn chế, dung chứa sự trì trệ, bộ máy q cồng kềnh, năng lực Tài
chính chƣa cao, công nghệ dần lạc hậu, giá cƣớc linh hoạt cạnh tranh, thƣơng
hiệu chƣa đƣợc củng cố tƣơng xứng.
Trải qua một thời gian dài kinh doanh theo cơ chế độc quyền, trong
những năm qua sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đặc biệt trong lĩnh vực điện
thoại di động và internet đã gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động SXKD của
VNPT trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An. Thị phần bị chia sẻ, nhiều khách
hàng rời mạng và chuyển sang sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp khác, doanh
thu tăng trƣởng chậm, hiệu quả kinh doanh thấp…là những khó khăn mà
VNPT trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An đang phải đối mặt trong thời điểm
hiện nay. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh
là thực sự cần thiết đối với VNPT trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An trong
điều kiện hiện nay. Do vậy đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập
đoàn Bƣu chính viễn thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thơng tỉnh Nghệ
An” đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Hiện nay có nhiều cơng trình trong và ngồi nƣớc giới thiệu, nghiên
cứu, tìm hiểu năng lực cạnh tranh vào trong kinh doanh, theo từng thời điểm
khác nhau, phải kể đến các sách, tạp chí, đề tài, cụ thể:
+ Trần Nguyễn Anh Thƣ, "Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới", (2012), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế


3


Trung ƣơng, Hà nội [16]. Luận án này đã nêu lên cơ sở lý luận về tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh của công ty, thực trạng việc tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh của VNPT và giải pháp cho vấn đề này của Tập đoàn. Tác giả cũng đã
khảo sát, điều tra về năng lực cạnh tranh của VNPT so với một số đối thủ qua
đánh giá của KH, chuyên gia và lãnh đạo của các đơn vị này. Đây là một cơng
trình nghiên cứu cơng phu, nghiêm túc. Tác giả đã tổ chức đƣợc một cuộc khảo
sát điều tra tƣơng đối rộng về năng lực cạnh tranh của VNPT và so sánh với
các đối thủ. Tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho VNPT, tuy nhiên, các giải pháp này còn chung chung, chƣa có các giải
pháp cho từng dịch vụ cụ thể.
+ Trần Nhật Quang (2015), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập
đồn bưu chính viễn thơng Việt Nam”, Đại học quốc gia Hà nội[8]. Luận văn
đã có nhiều đóng góp cả về lý luận và thực tiễn. Từ lý luận về năng lực cạnh
tranh, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ thông tin di động của DN. Cụ thể: năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ thông tin di động của DN là khả năng dịch vụ thơng tin di
động của DN đó đƣợc sử dụng nhiều và nhanh chóng trên TT khi có nhiều
DN cùng cung cấp dịch vụ thông tin di động.
+ Triệu Thị Thu Phƣơng (2014), "Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng kinh doanh nhà trong giai đoạn hiện
nay", Học viện báo chí tuyên truyền, Hà Nội [7]. Đề tài đã trình bày đƣợc lý
thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trƣờng phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hƣởng và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nêu đƣợc thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty CP tƣ vấn
thiết kế xây dựng kinh doanh nhà trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã đề xuất
giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh nhƣ mở rộng quy mơ sản xuất, giảm
chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cƣờng hoạt động marketing, áp dụng



4

thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.
+ Bài báo: “Năng lực cạnh tranh Marketing của công ty TNHH MTV
In tạp chí Cộng sản: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Đức
Thuận, Ngô Thị Quỳnh Chi (trƣờng Đại học Thƣơng Mại); Bùi Thanh
Trƣờng (Công ty TNHH MTV In tập chí Cộng sản), Tạp chí cơng thƣơng,
2020 [2]. Bài báo trả lời cho câu hỏi làm thế nào để khách hàng có thể lựa
chọn các sản phẩm, dịch vụ mà mình sản xuất và cung ứng, chứ khơng phải
của đối thủ cạnh tranh. Đi sâu vào phân tích tầm quan trọng trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh Marketing của doanh nghiệp.
+ Micheal Porter (1985), “Chiến lƣợc cạnh tranh”, NXB Khoa Học &
Kỹ Thuật [21]. Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lƣợc cạnh
tranh của một công ty đƣợc thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu
cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị
đó. Nhóm giá trị này ln trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu
gì? Giá cả thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thƣờng sẽ
giúp mở rộng thị phần.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa đƣợc những
vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và
đƣa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên
thị trƣờng. Vì vậy, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đồn Bưu
chính viễn thơng Việt Nam trên thị trường viễn thông tỉnh Nghệ An” của tác
giả cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên, việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh
tại cơng ty hiện chƣa có cơng trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó, đề tài
nghiên cứu của tác giả không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT trên thị trƣờng



5

viễn thông Nghệ An, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của VNPT trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An đến năm 2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPT trên thị trƣờng viễn thông
Nghệ An, làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trên
thị trƣờng viễn thông Nghệ An đến năm 2025
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu của đề tài là: Đối tƣợng nghiên cứu của
đề tài là VNPT Nghệ An vì các hoạt động của VNPT tại Nghệ An đƣợc thể hiện
thông qua hoạt động của VNPT Nghệ An. Trong đó chủ yếu nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến NLCT dịch vụ viễn thông của VNPT trên thị trƣờng viễn thông
Nghệ An thông qua các yếu tố: năng lực về tài chính, nguồn nhân lực, trình độ công
nghệ, nghiên cứu phát triển, năng lực cung cấp dịch vụ, thƣơng hiệu và uy tín. Luận
văn chỉ làm trong lĩnh vực viễn thông và nghiên cứu theo cấp độ DN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu tại VNPT
trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An (VNPT Nghệ An)
+ Phạm vi thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu là thời gian mà tác
giả làm luận văn; Đánh giá thực trạng NLCT dịch vụ viễn thông của VNPT trên
thị trƣờng viễn thông Nghệ An giai đoạn 2018-2020 và định hƣớng năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu những nội dung của luận văn, trên cơ sở thu
thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân
tích - so sánh - tổng hợp và phƣơng pháp phân tích - dự báo - tổng hợp để

thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm ra những đặc trƣng cơ bản của vấn
đề nghiên cứu và quy luật của đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sẽ đƣợc trích


6

lọc từ hồ sơ, báo cáo kinh doanh của VNPT Nghệ An từ năm 2018 - 2020.
Các tài liệu lấy từ phịng kế tốn để làm căn cứ cho việc phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Phƣơng pháp này dùng để thăm dò ý
kiến của khách hàng của VNPT Nghệ An. Luận văn nghiên cứu cũng sử dụng
các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo của VNPT Nghệ An năm 2018, 2019,
2020
+ Phƣơng pháp chọn mẫu dành cho khách hàng của Công ty nhằm đảm
bảo đầy đủ thông tin cần thu thập sử dụng cho nghiên cứu, đƣợc phỏng vấn,
khảo sát trực tiếp tới khách hàng. Đề tài có hai bảng câu hỏi khảo sát cho hai
đối tƣợng khác nhau là khảo sát nội bộ và bảng khảo sát khách hàng.
+ Đối với mẫu khảo sát khách hàng: Tác giả tiến hành chọn mẫu là
khách hàng công ty. Chọn 300 khách hàng và 40 nhà quản lý, bằng phƣơng
pháp trực tiếp. Số liệu sử dụng cho việc phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng
đến năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An từ việc khảo sát bằng bảng câu
hỏi theo trình tự nhƣ sau:
Bƣớc 1: Thiết kế bảng câu hỏi.
Bƣớc 2: Gửi bảng hỏi cho các nhà quản lý (Phụ luc 1, 2) và các khách
hàng (Phụ lục 3).
Bƣớc 3: Nhận lại các phiếu hỏi đã đƣợc trả lời; đối với các trƣờng hợp
chƣa rõ ràng về các ý nghĩa kết quả trả lời; nhóm tiến hành gặp trực tiếp để
xin ý kiến hoặc gọi điện thoại hỏi thêm cho rõ ràng.
Bƣớc 4: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, xử lý bằng phần mềm exel

trên máy tính.
- Tính trọng số của mỗi yếu tố = tổng số điểm của yếu tố chia cho tổng
số điểm các yếu tố (làm trịn lấy 2 số lẻ)
Để phân tích thực trạng, tác giả sử dụng phƣơng pháp điểu tra khảo sát
khách hàng, đây là một trong những phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng cơ
bản trong nghiên cứu khoa học.


7

- Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng phƣơng pháp so sánh để xem xét năng
lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An, cụ thể đề tài sẽ áp dụng phƣơng pháp so
sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối kỳ gốc liên hoàn và số tƣơng đối kết cấu.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập đƣợc
các số liệu cần thiết thì sẽ sử dụng phƣơng pháp so sánh để phân tích các nội
dung liên quan đến đề tài, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu
và phân tích, đánh giá. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so
sánh, minh họa rút ra những kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhất định
trong việc hệ thống hóa cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh tại các doanh
nghiệp. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tại các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Các giải pháp và kiến nghị trong luận văn trực tiếp
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu này cũng có giá trị tham khảo đối với
các doanh nghiệp khác có điều kiện tƣơng đồng với VNPT Nghệ An trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
7. Kết cấu đề tài

Phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu làm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bƣu chính
viễn thơng Việt Nam trên thị trƣờng viễn thông Nghệ An
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tập đồn Bƣu chính viễn thơng Việt Nam trên thị
trƣờng viễn thông Nghệ An.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì cạnh tranh là một trong những đặc
trƣng cơ bản và không thể thiếu để phát triển thị trƣờng. Nền kinh tế thị
trƣờng vận hành phải tuân theo những quy luật khách quan riêng của nó và
khơng loại trừ quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này các doanh nghiệp phải
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao năng suất bằng cách cải tiến máy
móc, thiết bị, cơng nghệ, để giành ƣu thế so với đối thủ của mình. Doanh
nghiệp nào thực hiện tốt đƣợc điều này thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát
triển.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng

nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất” [13].
Giáo sƣ Michael Porter của Đại học Harvard, Hoa Kỳ đƣa ra lý thuyết
về cạnh tranh nhƣ sau: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là
sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi [1]. Cạnh tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh
tranh để trở thành độc nhất vô nhị... Cạnh tranh không phải tiêu diệt đối thủ
mà là doanh nghiệp phải tạo ra sự khác biệt bằng cách mang lại cho khách


9

hàng những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh [1]
Nhƣ vậy, cạnh tranh là đấu tranh để chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ bằng các phƣơng pháp nhƣ kỹ thuật, kinh tế, chính trị,
quân sự, tâm lý xã hội. Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh sẽ có các
chủ thẻ cạnh tranh mạnh, yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh
tranh hay sức cạnh tranh.
Vì vậy, hiện nay hầu hết các nƣớc đều thừa nhận cạnh tranh là động lực
để phát triển kinh tế chứ không chỉ là môi trƣờng. Do vậy cạnh tranh có thể
nói là sự phấn đấu vƣơn lên dành vị trí đứng đầu trong lĩnh vực hoạt động
bằng cách cập nhật sử dụng công nghệ tiên tiến, nghiên cứu tạo ra sản phẩm
tối ƣu.
Năng lực cạnh tranh đƣợc xem xét ở ba cấp độ khác nhau, bao gồm
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1997 thì năng lực cạnh
tranh quốc gia là “khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt đƣợc và duy trì mức
tăng trƣởng trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trƣng kinh tế khác
tƣơng đối vững chắc”. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có thể đƣợc
hiểu là việc xây dựng một môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân
bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền
vững. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia, các nƣớc đang áp dụng
các chỉ số theo các tiếp cận của WEF đƣợc sử dụng từ năm 1997 đến 1999
cũng nhƣ chỉ số cạnh 6 tranh tăng trƣởng (Growth Competitiveness Index –
GCI) và chỉ số cạnh tranh hiện tại (Current Competitiveness Index – CCI)
đƣợc sử dụng từ năm 2000. Theo WEF (1997) có 8 nhân tố xác định năng lực


10

cạnh tranh quốc gia bao gồm: độ mở kinh tế, chính phủ, thể chế, tài chính,
cơng nghệ,lao động, kết cấu hạ tầng, quản trị. Đến năm 2000, chỉ số cạnh
tranh quốc gia của WEF đƣợc sử dụng từ năm 1997 kết hợp với hai chỉ số
mới: chỉ số năng lực cạnh tăng trƣởng (GCI) và chỉ số năng lực cạnh hiện tại
(CCI). Các chỉ số này đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên quan điểm về khả
năng cạnh tranh quốc gia của M.Porter, J.Shách, A.Warner và các kinh tế gia
của WEF.
- Năng lực cạnh tranh ngành
Trong cạnh tranh ngành có chủ thể cạnh tranh là ngành. Nhƣng do khái
niệm ngành khá trừu tƣợng và khó tách bạch rõ ràng phạm vi ngành nên cạnh
tranh ngành có ý nghĩa gần với cạnh tranh nhóm sản phẩm (nhƣ cạnh tranh
ngành dệt may thực ra là cạnh tranh nhóm sản phẩm dệt may). Năng lực cạnh
tranh của một ngành là khả năng đạt năng suất cao, sử dụng đầu vào thấp nhất
để tạo đƣợc nhiều đầu ra nhất trong một ngành. Cũng có cách tiếp cận khác,
Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng của ngành đó trong việc tạo

ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc
tế. Cách tiếp cận này sát với thực tiễn khi ngƣời ta đánh giá so sánh Năng lực
cạnh tranh của một ngành giữa các quốc gia khác nhau. Một số tiêu chí đánh
giá Năng lực cạnh tranh ngành là mức lợi nhuận bình quân ngành, tỷ trọng
của ngành trong cơ cấu kinh tế, các sản phẩm mũi nhọn của ngành, hệ số lợi
thế so sánh hiện hữu (RCA – Revealed Comparative Advantage: xác định trên
cơ sở tỷ lệ giữa tỷ trọng xuất khẩu một mặt hàng của một quốc gia trong tổng
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đó của quốc gia với tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu của mặt hàng đó của thế giới so với tổng kim ngạch xuất khẩu của thế
giới trong một năm), tỷ lệ nội địa hóa, số lƣợng các bằng phát minh và sáng
chế trong ngành, mức vốn đầu tƣ, tốc độ phát triển của ngành công nghiệp cơ
bản và công nghiệp hỗ trợ (bổ trợ). Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến Năng lực


11

cạnh tranh ngành, có thể chia theo các nhóm nhân tố sau: điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa học – cơng nghệ; nguồn
nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành; thể chế kinh tế – xã
hội.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một công ty đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh và đƣợc đánh giá là có
thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác thì các sản phẩm cung ứng ra thị
trƣờng có chất lƣợng cao và có mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Theo cách đơn giản nhất chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của công ty
là khả năng nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đƣợc,
vì vậy khi thị phần tăng lên cho thấy năng lực cạnh tranh nâng cao. Năng lực
cạnh tranh của cơng ty là khả năng hãng đó có bán đƣợc hàng nhanh, nhiều
hơn so với đối thủ cạnh tranh trên một thị trƣờng cụ thể về một loại hàng cụ
thể. Trong quản trị chiến lƣợc, năng lực cạnh tranh của một công ty là khả

năng công ty có đạt đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với tỷ suất lƣợi nhuận
bình quân của ngành. Khái niệm này chỉ rõ bản chất của lợi thế cạnh tranh là
hƣớng tới mục tiêu lợi nhuận nhƣng lại không giúp nhiều cho việc phân tích
các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong bối cạnh cạnh tranh
quốc tế. Tổng hợp các quan điểm trên thì năng lực cạnh tranh của công ty là
năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ tập trung tìm hiểu
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngồi ra cịn có năng lực cạnh tranh sản phẩm: “Năng lực cạnh tranh
sản phẩm, dịch vụ là khả năng sản phẩm, dịch vụ đó đƣợc sử dụng nhiều và
nhanh chóng khi trên thị trƣờng có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp loại
sản phẩm, dịch vụ đó.


12

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là khả năng sản phẩm, dịch
vụ đó đƣợc sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trƣờng có nhiều doanh
nghiệp cùng cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó”
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ
và nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung
ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ
thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trƣờng
và thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vƣợt trội
so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trƣờng về chất lƣợng và giá cả
với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng đƣợc
các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một
đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.

Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ ngƣời ta thƣờng sử
dụng các chỉ tiêu chính nhƣ: sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các
chỉ tiêu này là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản
phẩm, dịch vụ. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực
giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
1.1.1.2. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng.
Tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi chức năng có thể thay đổi theo từng thời
kỳ, cụ thể:
Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng: khi cung một
hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho giá
cả thị trƣờng giảm xuống dẫn đến việc giảm cung. Khi cung một loại hàng


13

hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiến trên thị trƣờng, giá cả
của hàng hóa tăng lên tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức bình quân nhƣng
đồng thời dẫn đến giảm cầu. Nhƣ vậy cạnh tranh điều chỉnh “cung cầu” xung
quanh điểm cân bằng.
Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối
đa hóa lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trƣờng phải cân
nhắc các quyết định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố
sản xuất sao cho chi phí sản xuất thấp nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc
điểm này mà các nguồn lực đƣợc vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để
phát huy hết khả năng vốn có, đƣa lại năng suất cao. Tuy nhiên, khơng vì thế
mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả tuyệt đối, bởi vì vẫn cịn

nhƣng trƣờng hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Chức năng phân phối và điều hịa thu nhập: Khơng một chủ thể kinh
doanh nào có thể mãi mãi thu đƣợc lợi nhuận cao và thống trị phân phối sản
phẩm trên thị trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh ln tìm kiếm những giải pháp
hiệu quả nhất để ganh đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hóa
mang trong mình các đặc tính ƣu việt nhất định thỏa mãn nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng thì có thể chiếm đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng, tuy nhiên vị trí của nó
ln có thể bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác có tính ƣu việt vƣợt
trội hơn. Do cạnh tranh, các nhà kinh doanh khơng thể lạm dụng đƣợc ƣu thế
của mình, vì vậy cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối
và điều hòa thu nhập.
Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống nhƣ quy luật tồn tại và
đào thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về
kẻ mạnh những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri
thức về kỹ thuật cơng nghệ, có tƣ duy kinh tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng


14

sẽ tồn tại, phát triển và ngƣợc lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát
triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh mà còn là động
lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo cách hiểu thông thƣờng, lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những
giá trị đặc thù, cho phép có thể “nắm bắt cơ hội” kinh doanh để mang lại lợi
nhuận. Vì vậy, khi nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế mà một doanh
nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có so với các đối thủ cạnh tranh.
Nghĩa là, lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mơ (giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành của một quốc gia), vừa có tính vĩ mơ
(giữa các ngành trong cùng một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau).

Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ƣu thế
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc cạnh tranh. Ƣu
thế cạnh tranh biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là:
- Sự khác biệt của sản phẩm của doanh nghiệp so với các sản phẩm
cạnh tranh;
- Giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn so với các
đối thủ cạnh tranh.
- Thƣơng hiệu của doanh nghiệp nổi tiếng hơn đƣợc biết đến rộng rãi
hơn so với thƣơng hiệu của các đối thủ cạnh tranh và vì thế sản phẩm của
doanh nghiệp đƣợc khách hàng đánh giá cao hơn, sử dụng nhiều hơn và chấp
nhận giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dù thể hiện ở khía cạnh nào đi
chăng nữa cũng đều biểu thị tính vƣợt trội, hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp biểu thị thế mạnh tƣơng đối của doanh
nghiệp so với các đối thủ trên thị trƣờng. Tuy nhiên điều ngƣợc lại là không
hiển nhiên, tức là một thế mạnh nào đó của doanh nghiệp khơng đƣơng nhiên
trở thành lợi thế cạnh tranh.


15

1.1.3 Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
Với chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển ngành VT-CNTT Việt Nam làm
tiền đề thúc đẩy nền kinh tế xã hội, trong những năm qua ngày càng nhiều các
doanh nghiệp trong lĩnh vực VT-CNTT ra đời, thị trƣờng ngày càng chịu sự
cạnh tranh gay gắt. Trong điều kiện cạnh tranh đó đã đem lại những hiệu quả
to lớn cho nền kinh tế xã hội, thể hiện:
- Nhờ có cạnh tranh, các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam ln
thay đổi và cải tiến trong nghiên cứu kích thích đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật,
đầu tƣ đổi mới công nghệ nhằm đƣa ra nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng.

Một thực tế cho thấy, nhờ có cạnh tranh mà cơng nghệ hiện đại đã có mặt ở
Việt Nam nhƣ công nghệ di động GPRS, 3G; Internet cáp quang, internet
Wifi; truyền hình qua giao thức IP...
- Năng lực mạng lƣới không ngừng đƣợc đầu tƣ mở rộng, nâng cao
chất lƣợng. Các doanh nghiệp mới tham gia thị trƣờng đã chiếm lĩnh đƣợc
một phần thị phần của các doanh nghiệp cũ và khai thác, mở rộng đƣợc những
thị trƣờng mới.
- Chính sách giá cƣớc linh hoạt và có xu hƣớng ngày càng giảm, các
dịch vụ ngày càng đa dạng và hƣớng tới nhu cầu thị hiếu khách hàng nhiều
hơn.
- Công nghệ mới phát triển càng nhanh thì vịng đời sản phẩm dịch vụ
viễn thông ngày càng trở nên ngắn hơn, do đó ngƣời tiêu dùng có cơ hội tiếp
cận với các các dịch vụ, công nghệ mới nhiều hơn.
- Nhờ có cạnh tranh, cơng tác chăm sóc khách hàng ngày càng đƣợc
các doanh nghiệp chú trọng. Trong thị trƣờng viễn thơng cạnh tranh ngày
càng gay gắt nhƣ hiện nay thì chất lƣợng dịch vụ là yếu tố sống còn để giữ
chân khách hàng và phát triển khách hàng mới. Các doanh nghiệp viễn thông
đặc biệt là các doanh nghiệp lớn nhƣ Viettel, Mobifone, Vinaphone rất chú


16

trọng cơng tác chăm sóc khách hàng, tăng cƣờng nhân viên tổng đài callcenter
phục vụ khách hàng nhanh nhất và chính xác nhất, cơng tác chăm sóc khách
hàng đƣợc thực hiện ở cả 3 khâu: trƣớc, trong và sau bán hàng.
1.2 Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Hoa Kỳ vào đầu
những năm 1980. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng

cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc
tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và chủ
doanh nghiệp”.
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Hoa Kỳ vào đầu
những năm 1980. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc
tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và chủ
doanh nghiệp”.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh đƣợc ra
đời; tuy nhiên vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất đƣợc sử dụng. Mặc dù
vậy, có thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
• Năng lực cạnh tranh của một công ty là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của cơng ty đó. Đây là một quan niệm rất phổ biến và
đƣợc sử dụng trong nhiều cơng trình nghiên cứu sử dụng. Quan niệm này có
sự hạn chế là chƣa bao hàm các phƣơng thức, các yếu tố duy trì và nâng cao


17

năng lực cạnh tranh, chƣa phản ánh một cách bao qt năng lực kinh doanh
của một cơng ty.
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trƣớc sự tấn công của các công ty khác. Quan niệm này mang tính định tính,
khơng thể lƣợng hố các yếu tố làm thƣớc đo năng lực cạnh tranh của cơng ty.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo
Michael Porter, năng suất lao động là thƣớc đo duy nhất về năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp. Hạn chế của quan niệm này là chƣa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh.
Quan điểm này đƣợc khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng. Trong
cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh
(2003) đƣa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững [10].
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.2.2.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực về tài chính
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
công ty. Một cơng ty có năng lực cạnh tranh cao trong trƣờng hợp vốn dồi
dào, luôn đảm bảo huy động vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn
vốn huy động hợp lý, có kế hốch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi
nhuận, phải hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định hiệu quả chính xác. Nếu


×