Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
**********

NGÔ TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY TNHH MTV
LÂM NGHIỆP HỒ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
**********

NGÔ TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY TNHH MTV
LÂM NGHIỆP HỒ BÌNH
Chun ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 8340101



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt.
Các số liệu, biểu biểu và các kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng góp
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Ngô Tiến Thành

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ cũng như chương trình cao học, bên cạnh sự
cố gắng của bản thân cịn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ cũng như sự động
viên của gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ tơi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS
Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt - người đã chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình làm luận
văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình”.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể cán bộ công nhân viên đang
làm việc tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình đã tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn nhưng khơng tránh khỏi
những sai sót, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp để bài luận văn được hồn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ngô Tiến Thành

ii

năm


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU BIỂU .................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài của đề tài........................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6
4. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 8
7. Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 9
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP .................................................................... 9
1.1. Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và doanh nghiệp lâm nghiệp 9
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................ 9
1.1.2. Doanh nghiệp lâm nghiệp ......................................................................... 11
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm
nghiệp .................................................................................................................. 17
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................ 17
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từng bộ phận ........................................ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm
nghiệp .................................................................................................................. 21
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 21
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................... 24
iii



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV LÂM NGHIỆP HỊA BÌNH ...................................................... 27
2.1. Khái qt về cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình......................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ............................................ 27
2.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty........................................... 27
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty........................................... 28
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..................................... 28
2.1.4. Đặc điểm về rừng và đất rừng của công ty ............................................... 29
2.1.5. Đặc điểm tài sản của công ty..................................................................... 30
2.1.6. Đặc điểm nguồn vốn của công ty .............................................................. 33
2.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 giai đoạn 2018-2020 ... 35
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty............................................... 37
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từng bộ phận của công ty TNHH MTV
Lâm Nghiệp Hịa Bình giai đoạn 2018-2020 ...................................................... 42
2.3. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình ...................................................... 48
2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 48
2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả kinh doanh của TNHH MTV Lâm
Nghiệp Hịa Bình ................................................................................................. 64
2.4.1. Các thành cơng .......................................................................................... 64
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP HỊA BÌNH ......... 71
3.1. Định hướng phát triển và quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng
ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình .............................................................. 71
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty ............................................ 71
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty............................. 72


iv


3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty TNHH
MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình .............................................................................. 73
3.2.1. Đổi mới công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất rừng trồng, đẩy mạnh nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến lâm ........................................ 73
3.2.2. Đa dạng các hình thức huy động vốn, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn
đầu tư lãi suất thấp và tăng quy mơ vốn kinh doanh........................................... 76
3.2.3. Kiểm sốt và tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh .. 78
3.2.4. Tinh giảm bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ................... 80
3.2.5. Nâng cao năng suất và sản lượng gỗ khai thác, đồng thời phát triển thị
trường và đa dạng hóa sản phẩm và khách hàng ................................................ 81
3.2.6. Nâng cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vốn kinh doanh ....... 83
1. Kết luận ........................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 88
2.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ ................................................................... 88
2.2. Khuyến nghị đối với chính quyền tỉnh Hịa Bình ........................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm
nghiệp ............................................................................................................................21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty ...............................................28
Biểu 2.1. Diện tích rừng và đất rừng thuộc quyền quản lý của công ty năm 2020 .......29
Biểu 2.2. Thực trạng tài sản của cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình qua 3

năm (2018 - 2020) .........................................................................................................32
Biểu 2.3. Thực trạng nguồn vốn của Cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình qua
3 năm (2018 - 2020) ......................................................................................................34
Biểu 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa
Bình qua 3 năm (2018 - 2020) .......................................................................................36
Biểu đồ 2.1. Tỷ suất lợi trên VKD, VCSH, Chi phí, Tài sản của cơng ty TNHH MTV
Lâm Nghiệp Hịa Bình ...................................................................................................40
Biểu 2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của cơng ty TNHH
MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình giai đạn 2018-2020 ........................................................41
Biểu đồ 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử sử dụng VLĐ và TSLĐ của công ty
TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình.............................................................................42
Biểu 2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động
của công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình giai đạn 2018-2020 .........................45
Biểu đồ 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử sử dụng VCĐ và TSCĐ của cơng ty
TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình.............................................................................45
Biểu 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của
Công ty qua 3 năm (2018 - 2020) ..................................................................................46
Biểu 2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của cơng ty TNHH MTV
Lâm Nghiệp Hịa Bình giai đạn 2018-2020 ..................................................................48
Biểu đồ 2.9. Ảnh hưởng của yếu tố nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu đến
hiệu quả kinh doanh của công ty đến hiệu quả kinh doanh của công ty .......................50
Biểu đồ 2.10. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách của nhà nước và địa phương52 Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.11. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường tự nhiên - kinh tế xã hội đến hiệu quả
kinh doanh của công ty ..................................................................................................54

vi


Biểu đồ 2.12. Ảnh hưởng của khách hàng và giá bán sản phẩm đến hiệu quả kinh

doanh của công ty ......................................................................................................5598
Biểu đồ 2.13. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả kinh doanh của TNHH MTV
Lâm Nghiệp Hịa Bình ........................................................................................... 56

Biểu 2.14. Ảnh hưởng của nguồn vốn và khả năng tiếp cận tài chính đến hiệu
quả kinh doanh của cơng ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình ............................... 57
Biểu 2.15. Ảnh hưởng của công nghệ sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình ....... 59
Biểu 2.16. Ảnh hưởng của nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu đến
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình ....................... 60
Biểu 2.17. Ảnh hưởng của Chính sách của nhà nước và địa phương đến hiệu quả
kinh doanh của cơng ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình...................................... 62
Biểu 2.18. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường tự nhiên - kinh tế xã hội đến hiệu
quả kinh doanh của cơng ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình ............................... 63
Biểu 2.19. Ảnh hưởng của Khách hàng và giá bán sản phẩm đến hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Lâm Nghiệp Hịa Bình .............................................. 64
Biểu 2.20. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của cơng ty TNHH Lâm
Nghiệp Hịa Bình ................................................................................................. 65

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1


HQKD

Hiệu quả kinh doanh

2

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

3

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

4

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6


TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VLĐ

Vốn lưu động

9

VCĐ

Vốn cố định

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11


VKD

Vốn kinh doanh

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

θBQ, TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

14

θ LH, TĐPTLH

Tốc độ phát triển liên hoàn

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài của đề tài
Với điều kiện hiện nay, quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế của các nước trên
thế giới đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền kinh tế của nước ta. Xu thế hội

nhập này tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, song nó cũng đặt ra cho
các doanh nghiệp vào một cuộc chơi với quy luật “Mạnh thắng, yếu thua”. Đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn được biết đến là thành phần kinh tế có cơ chế
quản lý thiếu chặt chẽ, trình độ cơng nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu năng động trong kinh
doanh, bộ máy quản lý cồng kềnh, cũng như tinh thần người lao động sa sút... đã và
đang tồn tại từ nhiều năm nay.
Trước thực trạng đó, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lâm
nghiệp cũng không tránh khỏi cuộc chơi, nếu cứ sống mãi với lý tưởng “Ỷ lại vào nhà
nước, tỏ ra kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh” thì chỉ có một con đường duy
nhất đó là “giải thể”. Nhận thức được điều đó, những năm qua Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp như: cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nước, sắp xếp lại hoặc giải thể các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động từ mơ hình cơng ích sang mơ hình
sản xuất kinh kinh doanh nhằm hướng tới phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh
tế, xã hội, mơi trường, từng bước chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các cơng ty lâm nghiệp hiện nay cịn khá thấp; Nhiều công ty lâm nghiệp
thua lỗ kéo dài, nợ nần do chu kỳ sản xuất kinh doanh trong lâm nghiệp dài, rủi ro
cao, khó khăn về vốn… Thêm vào đó, hiện nay Chính phủ cũng đang thiếu những
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp kéo dài chu kỳ kinh
doanh để trồng cây gỗ lớn nên hiệu quả kinh tế lại càng thấp hơn.
Cũng là một trong những doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lâm
nghiệp, Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình được thành lập theo quyết định
19/1999/QĐ - UB ngày 28/03/1998 của UBND tỉnh Hịa Bình trên cơ sở đổi tên Lâm
trường Kỳ Sơn thành Công ty và sát nhập các Lâm trường: Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc
Thủy, Tu Lý vào làm đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014

1



của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty nông, lâm nghiệp để giải quyết những vấn đề còn bất cập, tồn tại
hiện nay, hướng tới phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội, mơi trường,
từng bước chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh. Các cơng ty lâm nghiệp cả nước nói chung, cơng ty Lâm Nghiệp
Hịa Bình nói riêng đã sắp xếp lại mơ hình tổ chức theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông lâm nghiệp, tháng 4/2014, Cơng ty đổi thành loại hình
cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình. Cơng ty có chức năng trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng và khai thác rừng trồng nguyên liệu giấy. Trong những năm qua, công ty
đã cố gắng thực hiện tốt các giải pháp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình chưa cao, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của cơng ty. Vì vậy, trong những năm tới, để phát
huy hết tiềm năng, thế mạnh sẵn có của cơng ty cần phải có những đột phá mới để khai
thác có hiệu quả cao hơn nữa về thế mạnh của đất đai và diện tích rừng trồng, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi, đối với một công ty lâm nghiệp, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh khơng chỉ quyết định đến sự sống cịn của cơng ty mà cịn ảnh hưởng
rất lớn đến sinh kế, môi trường và đời sống của người dân địa phương.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
Hịa Bình” được đạt ra hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có tầm quan trọng hết sức to lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong thời gian qua, đã có
nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế đã tiếp cận nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về lĩnh vực hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau như: sách, báo, luận án tiến

sỹ, thạc sỹ…Một số công trình tiêu biểu như:
Một số cơng trình nghiên cứu nước ngoài
“- Mohamed Khaled Al-Jafari, Hazem Al Samman (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Nghiên cứu từ các công ty được niêm yết trên

2


thị trường chứng khốn Muscat” [24]. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã
điều tra 17 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Muscat trong giai đoạn từ
2006 đến 2013. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các nhân tố quy mô và cấu trúc
doanh nghiệp, tăng trưởng, tài sản cố định và vốn lưu động có động tích cực đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, thuế suất bình qn và các biến địn bẩy tài chính
cho thấy mối quan hệ nghịch chiều với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên
cứu kết luận rằng, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì các cơng ty
cần quản lý tốt tài sản, vốn kinh doanh.”
“- Neil Nagy (2009) đã nghiên cứu cơng trình “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp” [21]. Trong cơng trình nghiên cứu này tác giả
đã xác định các nhân tố có tác động đến hiệu quả kinh doanh của 500 công ty tại Mỹ
từ năm 2003-2007 thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản (ROA) của công ty. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, doanh số bán hàng, mức
độ mua lại của khách hàng, tỷ lệ tái đầu tư, vốn chủ sở hữu là các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đề xuất, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bán hàng, tái đầu tư, tăng
vốn kinh doanh.”
- Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007) thực hiện nghiên cứu “Capital structure
and corporate performance: evidence from Jordan” về yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của 167 công ty tại Jordan từ năm 1989 – 2003 [30]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy cấu trúc vốn của một công ty có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
của công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có ảnh hưởng

tích cực đáng kể hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh và doanh nghiệp lâm nghiệp:
- Nguyễn Văn Công (2013), “Giáo tình phân tích kinh doanh”, NXB Kinh tế quốc
dân, Hà Nội [11]. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ rõ các kỹ thuật,
nghiệp vụ của phân tích kinh doanh cũng như các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng trong luận văn của tác
giả về mặt lý thuyết hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

3


- Nguyễn Ngọc Quang (2014), “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh” dành
cho sinh viên các Trường Đại học, cao đẳng khối Kinh tế, NXB Giáo dục Việt Nam
[25]. Trong cuốn giáo trình này, ngồi việc tác giả nghiên cứu tổng quan về nội dung
phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích chiến lược kinh
doanh, mơi trường kinh doanh, chi phí và lợi nhuận kinh doanh…tác giả đã nghiên cứu
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
- Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Hà (2015), “Phân tích tài chính doanh nghiệp”,
NXB Tài chính, Hà Nội [12]. Trong cuốn giáo trình này, các tác giả đã nghiên cứu các
lý thuyết tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời,
giáo trình này cũng đi sâu phân tích các chỉ tiêu tiêu đánh giá về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, các chính sách tài chính, tiềm lực tài chính, tình hình tăng trưởng và
dự báo tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là một trong những tài liệu tham khảo hữu ích về mặt lý luận của đề tài. Tuy
nhiên, đây cũng là một giáo trình lý thuyết, đưa ra các cơng thức chung và có giá trị
tham khảo về mặt lý luận.
- Nguyễn Văn Đệ (2009), Giáo trình Kinh tế Lâm nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà
Nội [16]. Trong cơng trình nghiên cứu này, ngồi việc làm rõ khái niệm về kinh tế lâm

nghiệp, doanh nghiệp lâm nghiệp, sản xuất lâm nghiệp…Đặc điểm, vai trò của sản
xuất lâm nghiệp, các tác giả đã hệ thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế của sản xuất lâm nghiệp. Đây là một trong những tài liệu tham khảo trong luận văn
của tác giả về mặt lý thuyết liên quan đến doanh nghiệp lâm nghiệp.
- Nguyễn Văn Tuấn và Trần Hữu Dào (2012), “Quản lý doanh nghiệp lâm
nghiệp”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội [29]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã
nghiên cứu về mặt lý thuyết các vấn đề liên quan đến quản lý của các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp như: Sản xuất, nhân lực, cơng nghệ, marketing, tài chính, tiêu
thụ…Đồng thời, tác giả cũng chỉ rõ các phương pháp, hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu
quả kinh tế của các doanh nghiệp lâm nghiệp.
- Bùi Thị Minh Nguyệt và cộng sự (2018), Giáo trình Quản trị kinh doanh doanh
nghiệp nơng lâm nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội [23]. Trong cơng trình nghiên
cứu này, ngoài việc làm rõ các vấn đề về các lĩnh vực quản trị của các doanh nghiệp
lâm nghiệp như quản trị nhân lực, quản trị sản xuất, quản trị tài chính…Tác giả đã hệ
thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là

4


một trong những tài liệu tham khảo trong luận văn của tác giả về mặt lý thuyết liên
quan đến doanh nghiệp lâm nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
+ Trần Hữu Dào (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các Công ty nông lâm nghiệp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ [13]. Trong cơng
trình nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn và khảo sát 12 công ty nông lâm nghiệp trên
cả nước nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty nông lâm nghiệp trong giai đoạn 2007-2009 để phục vụ cho việc cổ phần hóa
doanh nghiệp. Kết quả khảo sát đã chỉ ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công
ty nông lâm nghiệp rất thấp; Nhiều công ty nông lâm nghiệp thua lỗ kéo dài. Kết quả

này ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố là: Khách quan (đặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp lâm nghiệp, điều kiện tự nhiên – xã hội, chính sách của nhà nước trong việc hỗ
trợ các doanh nghiệp nông lâm nghiệp) và nhân tố chủ quan (chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, nguồn nhân lực, năng lực lãnh đạo cũng như nguồn vốn của doanh
nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các cơng ty nơng lâm nghiệp. Trong đó, tác giả nhấn mạnh
cần đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đặc biệt là việc cổ phần
hóa doanh nghiệp.
+ Nguyễn Quốc Nghi, Mai Văn Nam (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ”, Tạp chí khoa
học, Đại học Cần Thơ [22]. Kết quả nghiên đã chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính
phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ
xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu.
+ Phước Minh Hiệp, Võ Thị Bích Hương (2020), “Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Bến Tre”, Tạp chí
tài chính [20]. Bằng việc khảo sát 113 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre,
nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là: Đặc điểm của doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, trình độ lao động,
quy mơ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, mối quan hệ xã hội của daonh nghiệp,
chính sách hỗ trợ của nhà nước.

5


Như vậy, có thể thấy, hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh là một trong những đề tài được các nhà nghiên cứu khoa học đặc biệt
quan tâm, được thể hiện qua rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố và áp
dụng. Nhưng các nghiên cứu này đều ở tầm vĩ mơ, lý thuyết chung hoặc cụ thể ở các
khía cạnh khác nhau, thời điểm nghiên cứu khác nhau, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau

và đặc điểm tại mỗi công ty cũng khơng giống nhau. Hiện nay, chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình. Vì vậy, cơng trình
nghiên cứu này của tác giả hồn tồn khơng bị trùng lặp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và phân tích rõ các các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh của công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của của Công ty TNHH một thành viên Lâm
nghiệp Hịa Bình trong giai đoạn 2018-2020.
- Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh của cơng ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của của Công ty
TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hịa Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại cơng ty TNHH một thành
viên Lâm nghiệp Hịa Bình, có địa chỉ tại xã Dân Hạ - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu,
dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Dữ liệu sơ cấp tiến

6



hành khảo sát từ tháng 12/2020 - 3/2021 và đề xuất các giảp pháp đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các
thông tin, tài liệu, dữ liệu thứ cấp đã được công bố ở các cơ quan lưu trữ, trên sách
báo, tạp trí, các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Các văn bản pháp luật,
Nghị định và Quyết định của Chính phủ và Bộ ngành liên quan, các nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, các báo cáo, bài báo, luận văn… Các tài liệu về báo cáo tài chính: báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, biểu cân đối kế tốn…của
cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình trong 3 năm 2018-2020.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp từ việc điều tra khảo sát cán bộ
quản lý của công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình với mục đích xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Cụ thể:
Quy trình xây dựng bảng hỏi và điều tra được thực hiện qua 3 bước:
- Bước 1: Xây dựng bảng hỏi: Dựa trên cơ sở mơ hình lý thuyết, tổng hợp tài liệu
và các cơng trình nghiên cứu trước cùng với tư vấn của các chuyên gia, biểu hỏi được
thiết kế gồm 3 phần: Thông tin chung, bao gồm các câu hỏi thu thập thông tin cơ bản
của đối tượng điều tra (họ tên, tuổi, giới tính, vị trí, thâm niên…); Các câu hỏi về đặc
điểm và các nội dung liên quan đến hiệu quả kinh doanh của công ty; Các câu hỏi về
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (được đánh giá bằng thang đo với thang
điểm Likert 5 mức độ (1- hồn tồn khơng ảnh hưởng; 2- khơng ảnh hưởng; 3- ảnh
hưởng một phần (ảnh hưởng bình thường), 4- ảnh hưởng và 5- Rất ảnh hưởng).”
- Bước 2: Tiến hành điều tra sơ bộ, hiệu chỉnh bảng hỏi: Bảng hỏi được gửi đến để
điều tra thử với 3 nhà quản lý của cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình (01
phó giám đốc, 01 trưởng phòng, 01 đội trưởng). Sau khi điều tra thử, tác giả tiến hành
hiệu chỉnh biểu hỏi và điều tra chính thức.
- Bước 3: Điều tra chính thức

Phiếu điều tra chính thức được gửi đến cơng ty và tiến hành điều tra trong 2 tháng
từ tháng 12/2020 - 02/2021, đối tượng điều tra là cán bộ lãnh đạo của công ty (bao

7


gồm: Ban giám đốc, các trưởng phó phịng, các đội trưởng các đội sản xuất). Dung
lượng mẫu là 18 người.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt
đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian. Sử dụng phương pháp thống kê
mô tả để nêu lên mức độ của hiện tượng, phân tích biến động của các hiện tượng và
mối quan hệ giữa các hiện tượng với nhau. Phương pháp này được sử dụng để mô tả
đặc điểm cơ bản của công ty, và các số liệu về hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Phương pháp thống kê so sánh: Dùng phương pháp này để so sánh các số liệu về
hiệu quả kinh doanh của các năm 2018-2020.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào việc hệ thống hóa cơ
sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp
lâm nghiệp nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin giúp các nhà nhà
quản trị của cơng ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình thấy được thực trạng hiệu
quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh của công ty, từ đó đưa ra
những đánh giá chính xác đầy đủ nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, Kết luận đề tài được kết cấu theo chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hướng đến hiệu

quả kinh doanh của cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty
TNHH MTV Lâm Nghiệp Hịa Bình.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP
1.1. Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và doanh nghiệp lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận
cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hóa q trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua
vào đến khâu tiêu thụ. Mức độ hợp lý hóa của q trình được phản ánh qua một phạm
trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi
doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của nó.
Theo tác giả David Begg (1992), hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, vốn và các yếu
tố khác) của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
Nhóm tác giả Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2009) cho rằng hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó, tác giả
Bùi Thị Minh Nguyệt (2018) nhận định, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản

ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu xác định, phản ánh mặt
chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là sự tương quan so sánh
giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó trong q trình sản xuất kinh doanh Nguyễn Văn Cơng (2013).
Như vậy, về mặt bản chất thì hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế
của tồn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định
lượng, khơng gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh phản
ánh những nỗ lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn với việc đáp

9


ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của tồn xã hội về kinh tế, chính trị
và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết quả
mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện dưới các
dạng khác nhau. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu chí khác nhau có tác
dụng thiết thực cho cơng tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu
và định mức hiệu quả kinh doanh để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tùy theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả kinh
doanh theo các cách phân loại khác nhau. Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ,
đối tượng, phạm vi khác nhau.
- Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia phạm
trù hiệu quả kinh doanh thành:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung tồn bộ nền sản xuất
xã hội.

+ Hiệu quả kinh tế theo ngành: là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản
xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ... trong từng ngành
lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho những ngành hẹp hơn.
+ Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp: là xem xét cho từng doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng rẽ và lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất,
nên nhiều hiệu quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu quả của quốc gia.
Cũng vì thế mà nhà nước sẽ có các chính sách liên kết vĩ mơ với doanh nghiệp.
- Căn cứ vào phạm vi tính tốn hiệu quả, người ta phân ra làm 2 loại: Hiệu quả
kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là phạm trù kinh tế biểu hiện của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là thước đo
hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

10


+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng từng
bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan
trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chỉ
tiêu như hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sử dụng lao động…
- Xét trên yếu tố tài chính có hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính.
+ Hiệu quả tài chính: phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh tế của tổ chức. Các mục tiêu kinh tế thường được xác định như tốc độ tăng
trưởng doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản…
+ Hiệu quả phi tài chính: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất để
đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội. Các mục tiêu kinh tế - xã hội thường là tốc độ

tăng trưởng kinh tế; Mức sống của người lao động; Tổng thu nhập của người lao động;
Tỷ lệ giải quyết công ăn việc làm; Xây dựng cơ sở hạ tầng; Nâng cao phúc lợi xã
hội…
Hoạt động của doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị trường kinh
doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề
then chốt: kinh doanh cái gi? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? Suy cho
cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng đối với mỗi doanh nghiệpmà ta
đánh giá hiệu quả kinh tế thì chi phí lao động xã hội đó được thể hiện dưới dạng các
chi phí khác nhau như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác…
Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể được phân chia tỉ mỉ hơn. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả kinh tế không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên,
đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí đó.
1.1.2. Doanh nghiệp lâm nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp lâm nghiệp
Doanh nghiệp lâm nghiệp là một loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm
nghiệp với đặc trưng cơ bản nhất là lấy rừng và tài nguyên rừng làm tư liệu sản xuất
chủ yếu.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, lâm nghiệp là một lĩnh vực sản xuất đặc biệt,
bao gồm các hoạt động xây dựng rừng, khai thác lợi dụng, chế biến các sản phẩm từ
rừng và phát huy các chức năng phịng hộ, chức năng văn hố xã hội của rừng.

11


Doanh nghiệp lâm nghiệp trước hết là một tổ chức thực hiện hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp với các hoạt động xây dựng rừng, khai thác
vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực lâm
nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp lâm nghiệp còn phải làm nhiệm vụ phát
huy các chức năng phòng hộ của rừng đối với quốc gia, đồng thời phát huy tốt nhất các

chức năng về văn hoá, xã hội của rừng đối với xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp lâm nghiệp
Thứ nhất, chu kỳ sản xuất trong doanh nghiệp lâm nghiệp dài. Hoạt động cơ bản
nhất của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp là trồng rừng, khai thác và
chế biến các loại nông lâm sản cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế. Trong toàn
bộ các hoạt động này, đối tượng lao động chủ yếu là cây, một thực thể sinh học có thời
gian sinh trưởng phát triển rất dài. Đối với các loại cây trong lâm nghiệp (mà đặc biệt
là cây rừng), thời gian từ khi bắt đầu gieo trồng cho đến khi được khai thác có thể kéo
dài nhiều năm, thông thường là hàng chục năm, cá biệt có thể tới hàng trăm năm. Chu
kỳ sản xuất trong các doanh nghiệp lâm nghiệp rất dài, là đặc điểm rất quan trọng, có
ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ cơng tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sản xuất
dài làm cho vốn đầu tư trong các doanh nghiệp lâm nghiệp phải nằm rất lâu trong quá
trình sản xuất dưới dạng sản phẩm dở dang, vì thế quay vòng chậm, rất lâu được thu
hồi, dẫn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lâm nghiệp thường thấp, độ rủi
ro trong kinh doanh thường cao.
Đặc điểm này đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp lâm nghiệp phải hết sức thận
trọng trong khi xác định cơ cấu cây trồng, phải chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất, mở rộng các hoạt động kinh doanh tổng hợp, lấy
ngắn ni dài...để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về đầu tư cho các hoạt động kinh doanh lâm
nghiệp.
Thứ hai, sản xuất lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp lâm nghiệp nhìn chung rất đa dạng, phức tạp, mang tính
khép kín từ khâu gây trồng cho tới khâu khai thác, vận chuyển chế biến và phân phối
sản phẩm đến người tiêu dùng. Tính đa dạng trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thể
hiện ở chỗ, sản xuất của doanh nghiệp lâm nghiệp khép kín từ khâu gây trồng đến

12



khâu chế biến sản phẩm. Tính phức tạp trong sản xuất của các doanh nghiệp lâm
nghiệp thể hiện ở chỗ các hoạt động sản xuất vừa mang tính chất nơng nghiệp lại vừa
mang tính chất cơng nghiệp. Các hoạt động trong khâu gây trồng thường mang tính
chất nơng nghiệp, trong khi đó các khâu khai thác, vận chuyển và chế biến sản phẩm
lại mang tính chất cơng nghiệp rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp lâm
nghiệp cần áp dụng mơ hình sản xuất tổng hợp nhằm nâng cao tỷ lệ lợi dụng đất, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình .
Thứ ba, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp lâm nghiệp rộng phân bổ trên những
vùng khó khăn. Gắn liền với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất và cây, các doanh nghiệp
lâm nghiệp thường phân bố ở các vùng xa xôi hẻo lánh, địa hình phức tạp, cơ sở hạ
tầng kém phát triển và vùng trung du miền núi. Đặc điểm này đặt các doanh nghiệp
lâm nghiệp trước những khó khăn trong việc tổ chức sản xuất, như thiếu các điều kiện
cơ sở vật chất và dịch vụ xã hội cần thiết cho các hoạt động của mình. Doanh nghiệp
lâm nghiệp thường phải chịu thêm những chi phí để tự xây dựng và duy trì các cơng
trình cơ sở hạ tầng, giao thơng vận tải, tự tổ chức các dịch vụ đời sống vật chất và tinh
thần... không những để phục vụ cho nhu cầu của mình mà cịn phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thư tư, sản xuất lâm nghiệp mang tính mùa vụ cao. Trong sản xuất lâm nghiệp,
có nhiều hoạt động mang tính mùa vụ ở các mức độ khác nhau, làm nảy sinh những
yêu cầu nhất định trong quá trình tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp. Tính mùa vụ
của sản xuất trong các doanh nghiệp lâm nghiệp được quyết định bởi đổi tượng lao
động chủ yếu là cây cối, là những thực thể sinh học, hơn nữa sản xuất lâm nghiệp
thường diễn ra ở điều kiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất mạnh của yếu tố thời tiết.
Đặc điểm này làm cho công tác tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp lâm nghiệp gặp
những khó khăn nhất định do tính đều đặn nhịp nhàng trong sản xuất rất khó được
thực hiện. Tính mùa vụ của sản xuất địi hỏi doanh nghiệp lâm nghiệp phải xây dựng
được phương án tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hết sức linh hoạt và khoa học để
vừa tận dụng được những điều kiện thuận lợi, tránh được những ảnh hưởng bất lợi của
thời tiết trong tổ chức sản xuất, đồng thời cũng phải chủ động áp dụng các biện pháp
tổ chức kỹ thuật thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của tính

mùa vụ đối với sản xuất kinh doanh.

13


Thứ năm, sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Địa bàn hoạt động của các doanh
nghiệp lâm nghiệp ở các vùng trung du, miền núi cũng đồng thời là nơi sinh sống của
cư dân các địa phương. Nghề nông và nghề rừng cũng là một trong những nghề truyền
thống lâu đời của đồng bào các dân tộc miền núi. Mọi hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp lâm nghiệp đều có ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân địa phương,
đồng thời doanh nghiệp lâm nghiệp cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của cộng đồng các
dân tộc sinh sống trên cùng địa bàn. Vì vậy có thể thấy, các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp ln mang tính xã hội rất sâu sắc. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp lâm
nghiệp phải thu hút được sự tham gia chặt chẽ, đầy đủ của cộng đồng nhân dân địa
phương vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời cũng phải có trách
nhiệm tổ chức sản xuất, góp phần tạo việc làm và thu nhập cho nhân dân địa phương,
đóng góp tích cực vào q trình phát triển tồn diện kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt
động của mình.
1.1.2.3. Mơ hình hoạt động của doanh nghiệp lâm nghiệp
Ở Việt Nam, hệ thống quản lý lĩnh vực lâm nghiệp được phân thành 2 nội dung
chủ yếu, đó là: quản lý Nhà nước về lâm nghiệp và quản lý sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp. Trước những năm 1986 cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cả hai chức năng
vừa quản lý nhà nước về lâm nghiệp vừa quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Cơ
quan quản lý lâm nghiệp từ Trung ương đến địa phương đều thực hiện 2 chức năng là
quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo lãnh thổ và quản lý các doanh nghiệp trên địa
bàn với tư cách là cơ quan chủ quản trực tiếp.
Từ 1986 đến nay là giai đoạn đất nước đổi mới, quản lý lâm nghiệp được phân
thành 2 chức năng, đó là: Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ Trung ương đến
địa phương chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giám đốc các doanh nghiệp
chịu trách nhiệm quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Đây là sự phân quyền

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tự chủ và chịu trách nhiệm trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong việc bảo tồn, xây dựng và phát triển vốn
rừng mà Nhà nước đã giao.
Hoạt động sản xuất kinh doanh về lâm nghiệp được giao cho các doanh nghiệp
lâm nghiệp, bao gồm hệ thống các lâm trường quốc doanh (nay đã chuyển đổi thành
các công ty lâm nghiệp, các cơng ty, xí nghiệp chế biến lâm sản, các trang trại, các hợp
tác xã và hộ gia đình).

14


Mơ hình hoạt động của doanh nghiệp lâm nghiệp nước ta hiện nay được tổ chức
theo các mơ hình chủ yếu sau đây:
* Mơ hình 1: Doanh nghiệp lâm nghiệp hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con:
Đây là mơ hình tổ chức quản lý của các doanh nghiệp lâm nghiệp được hình
thành trên cơ sở tái cấu trúc các Tổng công ty lâm nghiệp trước đây (thành lập theo
Nghị định 91/CP của Chính phủ về tổ chức các doanh nghiệp nhà nước).
Các doanh nghiệp này hiện nay được tổ chức theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty
con, trong đó một cơng ty TNHH nhà nước một thành viên được Nhà nước chỉ định
giữ vai trị cơng ty mẹ để nắm giữ vốn của Nhà nước trong các Tổng công ty nhà nước
trước đây. Các cơng ty thành viên trong mơ hình này bao gồm các công ty TNHH nhà
nước một thành viên, các Công ty cổ phần có vốn đầu tư của Nhà nước.
Mơ hình doanh nghiệp này có những ưu thế rất quan trọng trong sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp như: quy mô sản xuất và quy mơ vốn đầu tư lớn, có điều kiện để tổ
chức sản xuất khép kín từ khâu tạo rừng đến chế biến và thương mại, sức cạnh tranh
mạnh.
* Mơ hình 2: Các doanh nghiệp lâm nghiệp độc lập:
Đây là mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp phổ biến ở nước ta. Về
cơ bản, các doanh nghiệp lâm nghiệp này được hình thành trong quá trình đổi mới tổ
chức quản lý các Lâm trường quốc doanh trước đây. Hiện nay, về cơ bản các doanh

nghiệp này đang được tổ chức theo hình thức Cơng ty TNHH nhà nước một thành viên
hoạt động theo luật doanh nghiệp. Bên cạnh các Công ty TNHH nhà nước một thành
viên, ở nước ta cịn có một số doanh nghiệp lâm nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh như doanh nghiệp lâm nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, trong đó có một
số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nông
nghiệp
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp là
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên diện tích đất lâm
nghiệp mà cơng ty đang quản lý.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lâm nghiệp là một trong những công
cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc tính tốn và xem

15


×