Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận chính trị đề tài hội nhập quốc tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.49 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
Câu hỏi tiểu luận: “ Phân tích tính tất yếu, nội dung và tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực
trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam hiện nay ? ”


Hà Nội, 2021

MỤC LỤC


Trnag
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Lí do viết bài tiểu luận..............................................................................1
2. Mục đích của bài tiêu luận........................................................................2
3. Bố cục của bài tiểu luận............................................................................2
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.Khái niệm chung về tồn cầu hóa.....................................................................3
2.Nội dung của hội nhập kinh tế..........................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam 4
1.1.

Việt Nam trong lộ trình AFTA........................................................4


1.2.

Hiệp định thương mại Việt – Mỹ....................................................6

1.3.

Quan hệ kinh tế thương mại Việt – Trung.......................................7

1.4.

Việt Nam với liên minh Châu Âu EU.............................................8

1.5.

Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới WHO...........................8

2. Tác động của kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.......................9
2.1.

Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế..............................9

2.2.

Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế..............................10

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại

........................................................................................................................
11
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp............................12


3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. 13
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.........................................................13
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế...................................14
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.......................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................16


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn viết bài tiểu luận:
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nhân loại có lẽ chưa bao giờ công nghệ
phát triển như hiện nay , cuộc cách mạng khoa học công nghệ càng diễn ra mạnh
mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, phạm vi tác động của nó hết sức rộng lớn, tạo nên
những biến chuyển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của
đời sống nhân loại. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, những tác động đó đã ảnh
hưởng sâu sắc đến sự biến đổi về chất của lực lượng sản xuất, của phân công lao
động xã hội, làm cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và rộng khắp toàn
cầu, thị trường thế giới khơng chỉ mở rộng mà cịn gắn kết chặt chẽ hơn với các thị
trường dân tộc, xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa càng phát triển mạnh, theo đó
trên thế giới đã ra đời hàng loạt các tổ chức liên kết thương mại toàn cầu, khu vực,
liên khu vực, tiểu vùng...
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển. Trong q
trình hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu, một mặt các nước phải thích nghi với
những quy tắc chung, mặt khác vừa phải bảo vệ chủ quyền quốc gia và lợi ích

chính đáng của dân tộc, chủ động hạn chế các tiêu cực, vượt qua khó khăn thách
thức, khai thác các nhân tố tích cực, tranh thủ thời cơ để phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Cũng như các nước đang phát triển và
các nền kinh tế chuyển đổi, với điểm xuất phát thấp, chúng ta gặp khơng ít khó
khăn trước sự cạnh tranh gay gắt và không cân sức mang tính tồn cầu, trước sự lấn
át ,áp đặt kinh tế lẫn chính trị của các nước tư bản lớn, các công ty xuyên quốc gia.
Trước thực tế hiện nay, hơn bao giờ hết việc một đất nước như Việt Nam trong thời
đại 4.0 bước lên phát triển để hội nhập và phát triển cịn gặp rất nhiều khó khăn và
có cả những thách thức cực kì lớn. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề này việc nghiên
cứu cũng như đưa ra các giải pháp về thực trang và phương pháp cũng là 1 điều rất
quan trọng.
1


2.Mục đích của bài tiểu luận:
Thơng qua bài tiểu luận sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn và tầm quan trong
trọng trong việc hội nhập kinh tế ỏ Việt Nam. Bài luận không chỉ nêu lên thực
trạng, tác động mà cịn cả những bất cập khó khăn cần có các phương án giải quyết.
Chỉ có thế mói giúp cho Việt Nam ngày càng phát triển hơn. Quan đó bài luận giúp
chúng ta có cái nhìn sâu rộng để góp phần xây dựng nền kinh tế nước nhà mà
không làm mất đi bản sắc dân tân trong cả thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thời đại 4.0 khi văn hóa phương Tây hội nhập cùng kinh tế.
3.Bố cục của bài tiểu luận:
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.

2



CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1. Khái niệm chung về tồn cầu hóa:
a. Tồn cầu hóa là gì?
Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất, của kinh tế và khoa học công nghệ vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành
nền kinh tế thế giới thu hút ngày càng nhiều các nước tham gia, vừa hợp tác vừa
cạnh tranh và đấu tranh với nhau. Khơng thể có một quốc gia nào có thể phát triển
bình thường nếu đứng ngồi xu thế tồn cầu hố.
b. Ngun nhân dẫn đến tồn cầu hóa là gì ?
Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế tồn cầu. Bất kì quốc gia nào nếu
khơng chịu liên kết, học hỏi thì sự thụt lùi lại phía sau là điều tất yếu. Tồn cầu hóa
diễn ra tại mỗi quốc gia, dân tộc xuất phát từ chính nhu cầu phát triển rộng rãi,
mang tính quốc tế của họ
Liên kết kinh tế thế giới ngày càng mở rộng: với sự xuất hiện nhiều tổ chức liên kế
kinh tế, tài chính trong khu vực và cả thế giới. Có thể kể đến một số tổ chức như:
IMF – Quỹ tiền tệ quốc tế, WB – ngân hàng thế giới, EU – Liên minh châu Âu …
Các công ty đa quốc gia xuất hiện nhiều và ngày càng phát triển. Chúng tác động
to lớn tới tình hình kinh tế tại nước đó. Đặc biệt, là sự hợp nhất các công ty thành
các tập đồn lớn càng khẳng định tầm quan trọng của nó với nền kinh tế đất nước.
Những hệ quả mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ, kĩ thuật và giao thông vận
tải làm thay đổi bộ mặt của xã hội, tác động mạnh đến tâm lý người dân và sự thâm
nhập ngày một sâu của công nghệ trong đời sống con người.
3


Các vấn đề mang tính tồn cầu như thiên tai. bệnh dịch, ô nhiễm môi trường… cần
sự liên kết giữa các quốc gia, khu vực mới giải quyết tốt được.
2.Nội dung của hội nhập kinh tế:

-Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công:
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải bằng mọi
giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thúc tối ưu. Q
trình này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông,sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước nào
đó các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo
đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi(PTA), Khu vực mậu dịch tự do(FTA),
Liên minh quốc tế(CU), Thị trường chung( hay thị trường duy nhất), Liên minh
kinh tế-tiền tệ...
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
1.Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam.
1.1.Việt Nam trong lộ trình AFTA:
Tham gia vào AFTA là một bước quan trọng của Việt Nam trong quá trình theo
đuổi mục tiêu tự do hố thương mại. Trong q trình thực hiện AFTA, Việt Nam
luôn nỗ lực cải cách nền kinh tế nhằm thu được nhiều lợi ích từ q trình tự do hoá
thương mại. Việt Nam đã nhận ra rằng sự cạnh tranh khốc liệt tại thị trường trong
nước và khu vực là một thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Kết quả là,
4


Việt Nam đã tập trung thiết lập một môi trường thể chế thích hợp nhằm bảo vệ
quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đẩy nhanh q trình cổ phần hố doanh
nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố khu vực tư nhân –
một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế.
Về cải cách thuế, học tập kinh nghiệm của các nước đang phát triển khác và xuất

phát từ tình hình kinh tế nước nhà, Việt Nam đã tiến hành cải cách thuế thông qua
giảm thuế đánh vào sản xuất và tăng thuế đối với hàng tiêu dùng và thuế thu nhập.
này giúp thu hẹp khoảng cách giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Theo hiệp định CEPT, các thành viên ASEAN phải dành cho nhau mức thuế ưu đãi
0-5%. Việt Nam bắt đầu thực hiện AFTA/CEPT từ năm 1996. Tính đến năm 2006,
Việt Nam cũng cơ bản hồn thành cắt giảm các dịng thuế với 96% số dịng thuế
trong biểu thuế có mức thuế suất trong khoảng 0-5%. Thuế suất đối với toàn bộ các
sản phẩm sẽ tiếp tục được xoá bỏ vào năm 2010 đối với 6 nước sáng lập và 2015
đối với 4 nước thành viên bao gồm Việt Nam, Lào, Mianma và Campuchia. Thuế
suất bình quân CEPT/AFTA năm 2006 là 4,7% so với thuế suất bình quân của biểu
MFN là 17,4%. Tuy nhiên chỉ những mặt hàng có hàm lượng ASEAN từ 40% trở
lên mói được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu trong AFTA. Thời gian tới,
Việt Nam sẽ đưa một số mặt hàng vào diện cắt giảm thuế trong AFTA.
Việc cắt giảm theo CEPT này sẽ giúp hàng hoá Việt Nam tiếp cận thị trường khu
vực cùng với nhiều lợi ích khác như: Có một thị trường gồm hơn 500 triệu người,
hệ thống vận tải thuận tiện và yêu cầu về chất lượng sản phẩm không quá cao.
Thêm vào đó, việc giảm thuế nhập khẩu hay chi phí đầu tư sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong thị trường khu vực. Tuy nhiên, có một
thực tế là, khi tham gia AFTA và tiến hành giảm thuế, xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường này đã tăng lên đáng kể nhưng tốc độ xuất khẩu lại không tăng cao bằng
tốc độ nhập khẩu. Ngoài ra, nhiều chuyên gia cho rằng, đến thời điểm này, tác
động của CEPT/AFTA đến nền kinh tế Việt Nam là chưa rõ rệt do kim ngạch nhập

5


khẩu từ ASEAN vào Việt Nam mới chiếm khoảng 20-25% tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam, trong đó chỉ có 9-10% áp dụng CEPT.
Nói chung, AFTA sẽ khơng tạo ra một tác động trực tiếp lên xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Nghĩa là, AFTA sẽ không tạo ra bất kỳ một sự thay đổi cơ bản nhanh

chóng nào cho thương mại Việt Nam trừ những cải thiện trong cơ cấu sản xuất nội
địa. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về kinh tế và xã hội, nhu cầu trong nước về
hàng hoá tiêu dùng cũng sẽ thay đổi. Hiện nay, hàng hố Trung Quốc, mặc dù chất
lượng cịn thấp nhưng vẫn giữ một ví trí đáng kể trong thị trường nội địa nhờ giá rẻ
và nằm trong khả năng chi trả của hầu hết người tiêu dùng. Khi sức mua tăng lên,
khả năng lựa chọn của người tiêu dùng sẽ lớn hơn. Vì thế, tận dụng được những ưu
đãi của AFTA, hàng hố của ASEAN có thể chiếm lĩnh thị trường Việt Nam và sẽ
tạo Áp lực lớn đối với hàng hoá của Trung Quốc, nhất là hàng nhập lậu.
1.2. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ:
Hiệp định thương mại đã mở ra cơ hội to lớn cho thương mại của Việt Nam. Do
Mỹ là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nên có thể được thực
hiện ngay hầu hết các điều khoản trong bản hiệp định. Việt Nam là nước đang phát
triển và đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN, nên kèm theo bản hiệp định có 9 phụ lục quy
định lộ trình thực hiện cho phù hợp với hồn cảnh Việt Nam. Về thuế, Mỹ sẽ dành
cho Việt Nam quy chế quan hệ bình thường, vơ điều kiện, Việt Nam cam kết thực
hiện giảm 247 dòng thuế trong vòng từ 3 đến 6 năm. Về quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu, Mỹ phải dành cho công dân và doanh nghiệp Việt Nam các ưu đãi đã
thoả thuận, còn Việt Nam được Áp dụng một lộ trình dài 7 năm. Hiệp định này là
một bước tiến quan trọng, tạo khuôn khổ pháp lý và trên cơ sở đó thúc đẩy các
quan hệ kinh tế thương mại hai chiều, và là một bước mới trong trong tiến trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục đổi mới kinh tế cho Việt Nam, tạo môi
6


trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi củng cố niềm tin của các đối tác buôn bán và
đầu tư.
Việc ký kết Hiệp định Thương mại đã hoàn tất quá trình bình thường hố quan hệ
kinh tế thương mại Việt Nam - Mỹ, tạo cơ sở cho việc tăng cường quan hệ kinh tế
thương mại giữa hai nước. Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ được ký kết đáp

ứng sự mong đợi không chỉ của các nhà doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ mà cả các
nhà doanh nghiệp của nhiều nước khác, chẳng những có lợi cho hai nước, mà cịn
có lợi cho sự hợp tác ở Đơng Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương cũng như trên thế
giới. Ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam - Mỹ là một thành tựu mới của việc
triển khai đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương
hoá của Đảng và Nhà nước Việt Nam và là một bước mới trong quá trình Việt Nam
chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mỹ cũng đánh giá Hiệp
định là một bước quan trọng của việc Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và đã tích cực ủng hộ Việt Nam gia nhập tổ chức này. Việc ký Hiệp
định này đem lại lợi ích cho cả hai bên, nhưng đồng thời cũng yêu cầu hai bên có
nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện những điều đã cam kết.
1.3 Quan hệ kinh tế thương mại Việt – Trung:
Tại Hội nghị phổ biến Hiệp định Thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc do
Bộ Công Thương tổ chức mới đây tại Cao Bằng. ông Đinh Văn Thành - nguyên
Viện trưởng Viện nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương) - cho biết, Hiệp định
Thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc ký kết ngày 12/9/2016. Theo Hiệp
định, thương mại biên giới thực hiện thông qua các cửa khẩu biên giới đất liền và
khu (điểm) chợ biên giới được hai bên thỏa thuận nhất trí mở tại 7 tỉnh: Cao Bằng,
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang Điện Biên của Việt Nam và 2 tỉnh/khu Vân Nam
và Quảng Tây (Trung Quốc). Hoạt động tại các chợ biên giới của người và phương
tiện vận tải xuất, nhập cảnh; hàng hóa xuất nhập khẩu ra, vào các khu (điểm) chợ
biên giới thông qua đường qua lại biên giới mà hai bên thỏa thuận mở. Hiện, tổng
7


giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi qua các cửa khẩu biên giới Việt
Nam - Trung Quốc giai đoạn 2011-2016 đạt trên 100 triệu USD, chiếm tỷ lệ trung
bình khoảng 25% trong kim ngạch thương mại song phương giữa 2 nước. Hiện thị
trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng khá lớn trong xuất khẩu (XK) nông sản của,
Lào Cai, Lai Châu, Việt Nam, như mặt hàng sắn (90%), gạo (40%), cao su (50%)


1.4. Việt Nam với liên minh Châu Âu EU:
Đưa tin về hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, hãng thông tấn AP dẫn lời
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu: “Hôm nay là ngày đặc biệt cho mối quan
hệ giữa Việt Nam và EU. Hiệp định đã mở ra chân trời mới cho sự phát triển của
hai bên”.
"Hiệp định này rất quan trọng đối với Việt Nam. Một mặt, hiệp định sẽ hối thúc
Việt Nam thay đổi thể chế để phù hợp với các điều khoản của hiệp định. Mặt khác
sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân”, AP dẫn lời
chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan nói.
Theo AP, hiệp định EVFTA là hiệp định thương mại tự do thứ hai của EU tại Đông
Nam Á, sau hiệp định với Singapore và đây “được xem là bước đệm để EU theo
đuổi một thỏa thận toàn diện với ASEAN, khối gồm 10 quốc gia với dân số 650
triệu người”.
1.5.Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới WHO:
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ
tự do hố này mà khơng phải đàm phán hiệp định thương mại song phương với
từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn
trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi
phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành
nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra
8


nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định
Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được
xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu
có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO.
Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra
nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ

đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
2.Tác động của kinh tế quốc tế phát triển của Việt Nam.
2.1.Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng
hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mũi nhọn để nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trưởng đầu tư kinh doanh, làm tăng khả
năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trưởng để thúc đẩy thương mại,
tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta
trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục-đào tạo nghiên cứu
khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại
và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao
cơng nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngồi và chuyển giao cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.

9


- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doan nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản
xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bne

ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngồi nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho
cải cách tồn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cai vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức
chính trị, kinh tế, tồn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình,ổn định
ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra
khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn
đề quan tâm chung như mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và
bn lậu quốc tế.
10


2.2.Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản,
gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế- xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc té có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trưởng bên ngoài, khiến nền kinh tế đã bị tổn thương trước những biến
động khơn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
-Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi
ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng

khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì
an ninh và ổn định trật tự, an tồn xã hội.
-Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mịn trước sự “xâm lăng” cả văn hóa dân nước ngồi.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu,
tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.....
Nói tóm lại, hội nhập kinh tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả khó
lượng. Hiện nay dịch bệnh COVID-19 khiến cho nền kinh tế phát triển kém, nhiều
nhà đầu tư, công ty phá sản, các ơng lớn ngành cơng nghiệp gặp khó khăn, dịch vụ
du lịch bị thụt lùi. Do đó, cần phải linh hoạt để thích hợp thay đổi do dịch bệnh nếu
khơng sẽ rất khó để tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập của Việt Nam khi
ngày càng gặp nhiều khó khăn.

11


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.Nhận thức sâu sắc vè thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích
cực là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng
trưởng, tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường...nhưng
đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như
những thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường
trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế và cả những thách

thức về chính trị, an ninh, văn hóa. Nhận thức này là cơ sở để đè ra đối sách thích
hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2.Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp:
-Trước hết, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế,
chính trị thế giới; tác động của tồn cầu hư hóa, của cách mạng cơng nghiệp đối
với các nước và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó,cần chú ý tới sự chuyển dịch
tương quan sức mạnh kinh tế giữa các trung tâm; xu hướng đa trung tâm, đa tầng
nấc đang ngày càng được khẳng định; nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển
dịch căn bản do tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của công
nghệ thông tin
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều
kiện để Việt Nam có thể hội nhập.

12


-Trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ để tránh đi
những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực
khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
-Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập tồn diện đồng thời
có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và
các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
-Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp
lý.Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế
có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế

và các doanh nghiệp
3.Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực:
Với tư cách là thành viên của tổ chức kinh tế quốc tế: WTO,ASEAN,APEC,…
cùng với nhiều hiệp định thương mại lớn. Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầu đủ,
nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khn khổ. Điều
đó góp phần nâng cao uy tín, vai trị của Việt Nam tạo sự tin cậy, tôn trọng của
cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng
nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa
ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong
hội nhập kinh tế.
4.Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp:
13


Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các
nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển
theo mơ hình “kinh tế thị trường hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có
sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó
khơng hề cản trợ sự hội nhập.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả cần hoàn thiện cơ chế
thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi
mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường;
đảm bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế..
Nhà nước cần rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan
đến hội nhập kinh tế. Hoàn thiện tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng
mắc các kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh
nghiệp.

5.Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:
Tác động của hội nhập kinh tế có thể rất tích cực, song khơng có nghĩa đúng với
mọi ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng
không tự đến. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới
đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là
phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội
kinh doanh, (2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn,
(4) quản trị sự bất định, (5) học đồng hành với chỉnh phủ, (6) học “đối thoại pháp
lý’.
6.Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam:
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ, Việt Nam đòi hỏi phải thực
hiện 1 số biện pháp sau đây:
14


-Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước.
-Thứ hai, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu
cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai
trị của Việt Nam trong q trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế
giới.
-Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là
những ngành có vị thế của Việt Nam.
-Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội
nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc
bình đẳng , cùng có lợi, tơn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng

thương lượng hịa bình.

KẾT LUẬN
Có thể nói cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra một thời kỳ mới, là một quá trình
tát yếu đối với sự phát triển của nhân loại cũng như của Việt Nam. Trong thời đại
hiện nay việc hội nhập kinh tế quốc tế là địi hỏi khách quan của thời kỳ tồn cầu
hóa. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực.Chính vì
thế đây cũng là cơ hội để Việt Nam vươn mình nhưng cũng là thách thức đối với
các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Đặc biệt, trong thời kỳ dịch bệnh khó lường
như hiện nay thì Việt Nam cần phải linh động hơn nữa, có các biện pháp giúp đỡ
doanh nghiệp và các phương án xuất- nhập khẩu kinh tế. Từ chỉ là 1 nước bé nghèo
bây giờ đã là thành viên của hơn 70 tổ chức khu vực và thế giới. Từ chỗ chỉ có các
15


hiệp định kinh tế song phương dựa trên nguyên tắc lỏng lẻo, nước ta đã tiến tới có
các hiệp định thương mại kinh tế mang tính thể chế cao hơn. Qua đó, cũng thể hiện
sự tích cực, chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng. Dù thế, vẫn
cịn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết nhất là trong thời buổi dịch bệnh như
thế này cần có nhiều phương án được đưa ra để đảm bảo hơn nữa cho nền kinh tế
Việt Nam trong nền kinh tế thế giới do những tác động nặng nề của đại dịch. Với
tư cách là 1 sinh viên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị MÁC-LÊNIN.
2. [ />cầu hóa là gì? Nguyên dân, Nội dung và Hệ quả của tồn cầu hóa
3.

(dinhnghia.vn)
[ TÁC ĐỘNG CỦA TỒN CẦU HĨA ĐẾN VIỆT NAM Tài liệu học tập - Khoa lý luận chính trị - Đại học Duy Tân (duytan.edu.vn)


4.

[ Luận Văn Tiểu luận Tính chất hai mặt của tồn
cầu hóa hiện nay với tương lai của chủ nghĩa tư bản và triển vọng của

5.

chủ nghĩa xã hội (luanvan365.com)
[www.google.com/url?
sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=&ved=2ahUKEwi4tJSQ5b7x
AhXxjOYKHeTiAFgQFjAIegQICRAD&url= />
16


e/Download.aspx?
6.

fileid=1160&usg=AOvVaw2gFSxISGrSggHNzdsIWOFi]
[ Hiệp định TM biên giới

7.

Việt- Trung: “Đòn bẩy” phát triển kinh tế (vinanet.vn)
[ Báo
chí quốc tế đồng loạt đưa tin Việt Nam - EU ký hiệp định thương mại tự

8.

do | Báo Dân trí (dantri.com.vn)

[ Luận Văn Đề
tài Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức

9.

Thương mại Thế giới WTO (luanvan365.com)
[ Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế Việt
Nam (sapuwa.com)

17


18



×