Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quản lý phát triển các KCN tỉnh Thanh Hóa theo hướng tăng trưởng xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 190 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH TUẤN SINH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA

THEO HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH TUẤN SINH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
THEO HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

2. TS. Nguyễn Đình Chúc

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác.

Tác giả luận án

Trịnh Tuấn Sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................................. 8
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi.............................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về khu công nghiệp và quản lý phát triển khu công
nghiệp .............................................................................................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu về tăng trƣởng xanh ...................................................................11
1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh .........12
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc ...............................................................14
1.2.1. Các nghiên cứu về khu công nghiệp và quản lý phát triển khu công
nghiệp ............................................................................................................................14

1.2.2. Các nghiên cứu về tăng trƣởng xanh ...................................................................17
1.2.3. Các nghiên cứu về quản lý phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh .........18
1.3. Những vấn đề (khoảng trống) cần tiếp tục nghiên cứu .....................................20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH .......... 23
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Khu công nghiệp ..........................................23
2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm của Khu công nghiệp...........................................................................27
2.1.3. Các tác động của KCN trong tiến trình CNH-HĐH đất nƣớc .............................27
2.2. Phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh..................................................31
2.2.1. Một số lý luận về tăng trƣởng xanh .....................................................................31
2.2.2. Phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh.....................................................34
2.3. Quản lý phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh ....................................... 42
2.3.1 Khái niệm quản lý phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh .......................42
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý phát triển của khu công nghiệp
theo hƣớng tăng trƣởng xanh.........................................................................................48
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phát triển khu công nghiệp theo
hƣớng tăng trƣởng xanh .............................................................................................54
2.4.1. Các yếu tố khách quan .........................................................................................54


2.4.2 Các yếu tố chủ quan .............................................................................................55
2.5. Kinh nghiệm quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng tăng trưởng
xanh ...............................................................................................................................57
2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế ...........................................................................................57
2.5.2. Kinh nghiệm cho quản lý KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh Việt Nam...........63
2.5.3 Bài học đối với sự quản lý phát triển các KCN Thanh Hóa .................................66
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH Ở TỈNH THANH HÓA ..........................68
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng và các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.........................................................68
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa có ảnh hƣởng đến
phát triển Khu công nghiệp ...........................................................................................68
3.1.2. Khái quát về các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...........................................71
3.2. Thực trạng quản lý phát triển các KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................73
3.2.1 Thực trạng công tác qui hoạch và quản lý quy hoạch khu công nghiệp ................ 73
3.2.2. Công tác xây dựng bộ máy tổ chức quản lý môi trƣờng khu công nghiệp .........75
3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện hoạt động phát triển KCN theo hƣớng tăng
trƣởng xanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa......................................................................78
3.2.4. Cơng tác thanh tra kiểm tra, xử lý về vi phạm theo các tiêu chuẩn tăng
trƣởng xanh tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................85
3.3. Đánh giá công tác quản lý phát triển các KCN tỉnh Thanh Hóa theo
theo các tiêu chí ............................................................................................................89
3.3.1 Kết quả thực hiện các tiêu chí phát triển về số lƣợng, quy mô các KCN ...........89
3.3.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí phát triển về cơ sở hạ tầng và phát triển
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Tỉnh
Thanh Hóa .....................................................................................................................91
3.3.3 Kết quả thực hiện các tiêu chí về cơng tác qui hoạch theo hƣớng tăng
trƣởng xanh ...................................................................................................................103
3.3.4 Kết quả thực hiện các tiêu chí về công tác quản lý, phối hợp xử lý nƣớc
thải, khí thải phát sinh tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa................................104


3.3.5 Kết quả thực hiện các tiêu chí về diện tích cây xanh và số dự án đảm bảo
tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng .......................................................................................107
3.3.6 Kết quả thực hiện các tiêu chí tăng trƣởng xanh của các Doanh nghiệp
trong KCN trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa .....................................................................108
3.4. Những nhân tố tác động đến công táv quản lý phát triển các KCN tại
Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh ...............................................................111

3.4.1. Các nhân tố tác động thuận lợi ...........................................................................111
3.4.2. Các nhân tố thách thức cần giải quyết ................................................................115
3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý và phát triển các KCN theo hƣớng
tăng trƣởng xanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................119
3.5.1. Các kết quả chung đạt đƣợc ...............................................................................119
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý
phát triển các KCN ở Thanh Hóa .................................................................................120
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG XANH Ở TỈNH
THANH HÓA ........................................................................................................................... 126
4.1. Cơ sở cho việc đề xuất giải pháp ........................................................................126
4.1.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến quản lý phát triển KCN
theo hƣớng tăng trƣởng xanh........................................................................................126
4.1.3. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển các KCN tại tỉnh Thanh Hóa theo
hƣớng tăng trƣởng xanh ...............................................................................................138
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển các khu cơng
nghiệp Tỉnh Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh. ........................................142
4.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch và quản lý quy hoạch các KCN Thanh
Hoá theo hƣớng tăng trƣởng xanh; lựa chọn 1-2 khu công nghiệp quy hoạch
theo hƣớng KCN sinh thái và Khu công nghệ cao phù hợp với xu hƣớng tăng
trƣởng xanh. ..................................................................................................................142
4.2.2. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ
tầng các KCN đồng bộ, hiện đại, kết nối các vùng, miền; các cực tăng trƣởng
trong và ngoài Tỉnh để phát triển giảm chi phí cho các doanh nghiệp, tiết kiệm
năng lƣợng, giảm ô nhiễm môi trƣờng. ........................................................................143


4.2.3. Đa dạng hoá phƣơng thức và tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ để xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng cho các KCN đặc biệt là hạ tầng xã hội để đảm bảo sự
phát triển theo hƣớng tăng trƣởng xanh cho các KCN .................................................145

4.2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; Nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển theo hƣớng tăng trƣởng
xanh của của các KCN Thanh Hóa...............................................................................147
4.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở tạo sự đột phá về cải
cách hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh; xây dựng cơ chế
chính sách đầu tƣ, tài chính và phân cấp quản lý đặc thù để thu hút sự đầu tƣ
của các doanh nghiệp theo hƣớng tăng trƣởng xanh. ...................................................149
4.2.6. Tăng cƣờng hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý phát triển
các KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh ........................................................................151
4.2.7. Tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng, chủ động phịng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu ..........................................................................................................................152
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......................................... 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 169


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN:

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT:

Bảo hiểm y tế

BVMT:

Bảo vệ mơi trƣờng


CNH:

Cơng nghiệp hóa

CIs(Complex industrial zone) Khu công nghiệp pức hợp
CTR:

Chất thải rắn

ĐTM:

Đánh giá tác động mơi trƣờng

ĐTNN:

Đầu tƣ nƣớc ngồi

ĐTTN:

Đầu tƣ trong nƣớc

GDP:

Tổng sản phẩm quốc dân

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐH:


Hiện đại hóa

HQ:

Hàn Quốc

EIN:

(Eco industriae network) Mạng lƣới công nghiệp sinh thái

EIP/ EIE: (Eco-industrial Pask/Eco-industrial estate) Khu công nghiệp sinh thái
hoặc bất động sản
FDI:

(Foreign Direct Investment) Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

KCHT: Kết cấu hạ tầng
KCN:

Khu công nghiệp

KCNST: Khu công nghiệp sinh thái
KCX:

Khu chế xuất

KKT:

Khu kinh tế


KTQT: Kinh tế quốc tế
NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc
PAR INDEX: Chỉ số cải cách hành chính
PAPI: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng
PCI:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PEII: Chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế
PT:

Phát triển


SXKD: Sản xuất kinh doanh
TĐC:
TQ:
USEPA:

Tái định cƣ
Trung Quốc
(United States environmental protection ag) Cơ quan Bảo vệ Môi

trƣờng Hoa Kỳ.
WB:
XLNT:

(World bank) Ngân hàng Thế giới
Xử lý nƣớc thải



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh giữa tăng trƣởng nâu và tăng trƣởng xanh ...................................... 37
Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nƣớc các KCN và quản lý phát triển
các KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh .............................................................. 44
Bảng 2.3 Các tiêu chí tăng trƣởng xanh của các doanh nghiệp trong KCN.................. 52
Bảng 2.4: Danh sách sáu ngành cơng nghiệp cơng nghệ xanh và các chiến lƣợc
chính của Hàn Quốc ........................................................................................... 59
Bảng 3.1: Tổng hợp vốn các dự án hạ tầng thiết yếu một số KCN tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2019 ...................................................................................................... 80
Bảng 3.2: Vốn đăng ký đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa ................ 82
Bảng 3.3 : Tình hình phát triển số khu cơng nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa ...... 89
Bảng 3.4 Thực trạng số lƣợng, qui mô các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020 ............................................................................................................ 90
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu về hoạt động SXKD của KKT Nghi Sơn và các KCN ............ 99
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu kinh tế các KKT, KCN trên địa bàn .................................. 100
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động tại KKT Nghi Sơn và các KCN năm 2019 .... 101
Bảng 3.8: Khối lƣợng chất thải của một số KCN Thanh Hóa ..................................... 105
Bảng 3.9: Tình hình xử lý nƣớc, khí thải của các KKT và KCN Thanh Hóa ............. 106
Bảng 3.10 Các chỉ tiêu về diện tích cây xanh và số dự án đảm bảo tiêu chuẩn bảo
vệ môi trƣờng của các KCN Thanh Hóa .......................................................... 108
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu tăng trƣởng xanh của các doanh nghiệp trong KCN Thanh Hóa .... 109


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Đƣờng cong Kuznets về mơi trƣờng ............................................................. 32
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020 ................................... 70
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trƣờng

tại KKT Nghi Sơn và các KCN .......................................................................... 76
Hình 3.3: Hiện trạng bộ máy quản lý môi trƣờng các KCN tại Thanh Hóa ................. 77
Hình 3.4: Diễn biến nƣớc thải trƣớc xử lý tại Trạm XLNTTTT KCN Lễ Môn
năm 2019 ............................................................................................................ 87
Hình 3.5: Mơi trƣờng khơng khí xung quanh KCN Lễ Mơn ........................................ 87
Hình 3.6: Diễn biến nƣớc ngầm trong và ngồi KCN năm 2019 .................................. 88
Hình 3.7: Giá trị SXCN, DV và Giá trị nộp ngân sách của các KCN trên địa bàn
Tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 100
Hình 3.8: Tổng số lao động của các KCN Thanh Hóa năm 2019 ............................... 102


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Phát triển kinh tế xanh để đạt đƣợc tăng trƣởng xanh đã trở thành xu hƣớng tất
yếu của kinh tế thế giới hiện đại. Tăng trƣởng xanh phản ánh cách thức phản ứng của
các nền kinh tế trƣớc diễn biến của tình hình biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên; phản ánh các xu hƣớng tìm kiếm mơ hình tăng trƣởng mới với ngành công
nghiệp xanh nổi lên nhƣ một mũi nhọn, tạo ra động lực tăng trƣởng mới và mang tính
cạnh tranh cao; đồng thời thể hiện những nỗ lực của các chính phủ trong tái cấu trúc
nền kinh tế hƣớng đến tăng trƣởng xanh và bền vững. Với các xu hƣớng tăng trƣởng
xanh hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những bƣớc đi dài trong phát triển
mơ hình kinh tế xanh, theo đó, các quốc gia nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,…
ở châu Á; Đức, Anh, Pháp, Hà Lan... ở châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy
tăng trƣởng xanh với nhiều nội dung quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hƣớng
tới nền kinh tế xanh. Tăng trƣởng xanh đƣợc xem nhƣ là giải pháp hiệu quả để thế giới
vƣợt qua các thách thức nghiêm trọng của suy thoái kinh tế, bùng nổ dân số, tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt, đa dạng sinh học suy giảm, ơ nhiễm mơi trƣờng và
biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, sự phát triển của nền kinh tế sau hơn 30 năm đổi mới có dấu ấn
đậm nét của việc hình thành, phát triển các khu cơng nghiệp (KCN). Sự phát triển của

các KCN đƣợc đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tính đến tháng 6 năm 2019, cả nƣớc đã có
327 KCN đƣợc thành lập, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 96.000 ha, tổng
diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê 65.700 ha. Trong số 327 KCN nêu trên,
256 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 67.500 ha và 71 KCN
đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, với tổng diện
tích đất tự nhiên 28.500 ha. Tổng diện tích đất cơng nghiệp đã cho th của 256
KCN là 35.200 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy gần 75% [67]. Vốn đầu tƣ thực hiện, gồm vốn
đầu tƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và
vốn đầu tƣ của dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế đạt khoảng 27,7% tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội trong giai đoạn 2016 - 2019. Trong giai đoạn 2016-2019, khu công
nghiệp, khu kinh tế nộp Ngân sách nhà nƣớc trên 400 nghìn tỷ đồng.
Tại một số địa phƣơng, tỷ lệ thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn khu công
nghiệp, khu kinh tế chiếm khoảng trên 60% tổng thu ngân sách nhà nƣớc của địa
phƣơng nhƣ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hải Phòng...; tạo việc làm hơn 3,8 triệu lao
động trực tiếp, chiếm khoảng 7% lực lƣợng lao động của cả nƣớc.

1


Sự phát triển mạnh mẽ và những đóng góp to lớn của các KCN là tƣơng đổi nổi
bật. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, sự phát triển của các KCN đang đặt
ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trƣờng do chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải
cơng nghiệp. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc do nƣớc thải từ KCN trong những năm gần
đây đã trở thành vấn đề gây bức xúc, tốc độ gia tăng này cao hơn rất nhiều so với tổng
nƣớc thải từ các lĩnh vực khác. Trong số 327 KCN đƣợc thành lập 1, mới có 242 KCN
có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, 191 KCN lắp đặt hệ thống quan trắc nƣớc thải tự
động, liên tục. Tổng công suất xử lý nƣớc thải của các nhà máy hiện đang hoạt động đạt
hơn 1.031.000 m3/ngày đêm [67]. Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí, thƣờng chủ yếu tập
trung tại các KCN cũ, đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chƣa đƣợc đầu tƣ

hệ thống xử lý khí thải trƣớc khi thải ra mơi trƣờng. Ơ nhiễm khơng khí tại các KCN
chủ yếu là bụi, một số KCN có biểu hiện ô nhiễm CO2, SO2 và tiếng ồn. Để giảm
thiểu tình trạng đó, tại các KCN mới, đang từng bƣớc đầu tƣ công nghệ hiện đại, hệ
thống xử lý khí thải đồng bộ trƣớc khi xả thải ra mơi trƣờng, nên tình trạng ơ nhiễm
mơi trƣờng khơng khí tại các KCN này đã dần đƣợc cải thiện một cách rõ rệt.
Trong bối cảnh chung về các KCN còn nhiều bất cập và nan giải đặc biệt là trong
vấn đề quản lý mơi trƣờng. Chính vì vậy, việc thực hiện quản lý phát triển KCN theo
hƣớng tăng trƣởng xanh là cần thiết và nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững nói
chung tại Việt Nam. Điều này cũng đã đƣợc xác định trong văn kiện Đại hội XII của
Đảng nhằm bảo vệ môi trƣờng: ―Hạn chế, tiến tới khắc phục căn bản tình trạng ơ nhiễm
mơi trường ở nơng thôn, các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề,
các lưu vực sông, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.‖ Đồng thời, cũng phù hợp với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới mơ
hình tăng trƣởng xanh gắn với tái cơ cấu nền kinh tế nhằm đƣa đất nƣớc phát triển
nhanh, bền vững.
Định hƣớng phát triển nền công nghiệp theo hƣớng tăng trƣởng xanh đã đƣợc thể
hiện trong các chính sách của nhà nƣớc trong những năm vừa qua. Các chính sách có
thể kể đến bao gồm: Chƣơng trình nghị sự 21 về Chiến lƣợc phát triển bền vững của
Việt Nam [70], Chiến lƣợc sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp đến năm 2020 [69],
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2006-2015 [75], Chiến lƣợc bảo vệ mơi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 [71]. Chiến lƣợc quốc gia về Tăng trƣởng xanh giai đoạn 2011-2020 tầm
nhìn đến năm 2050 [73] xác định tăng trƣởng xanh tiến tới nền kinh tế phát thải ít
1

Bao gồm cả 18 KCN trong KKT.

2



cácbon và làm giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên trở thành xu hƣớng chủ đạo trong phát
triển bền vững, đòi hỏi giảm thiểu phát thải khí nhà kính và tăng khả hấp thụ khí nhà
kính. Phát triển các KCN theo hƣớng bền vững hay tăng trƣởng xanh ở nƣớc ta đƣợc
đánh giá là hƣớng đi đúng đắn, cấp bách và tất yếu trong xu thế phát triển hiện nay.
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và là một tỉnh lớn về diện tích và
dân số. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1 khu kinh tế (KKT) và 08 KCN, trong đó chỉ có
KKT Nghi Sơn và 05 KCN là chính thức đang hoạt động. Tại Thanh Hóa, trong quá
trình hoạt động của các KCN đã cho thấy những tác động nhất định đến môi trƣờng,
ảnh hƣởng đến các thành phần môi trƣờng trong và xung quanh khu công nghiệp.
Theo báo cáo của Sở Tài Nguyên Môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa, tính đến cuối năm
2019, trong số 08 KCN có 01 KCN (KCN Lễ Mơn) đã hồn thiện và vận hành trạm xử
lý nƣớc thải tập trung, 02 KCN hoàn thành ở giai đoạn 1 - tức là ở bƣớc xây dựng lắp
đặt và vận hành thử, các KCN còn lại đang chờ kêu gọi đầu tƣ. Điều này cho thấy việc
quản lý về vấn đề môi trƣờng tại các KCN chƣa có điều kiện để thực hiện đầy đủ, do
vậy trong thời gian tới, nếu muốn đạt đƣợc mục tiêu phát triển khu công nghiệp theo
hƣớng tăng trƣởng xanh tỉnh Thanh Hoá cần chú trọng hơn nữa đến cơng tác tìm điều
kiện và tăng cƣờng quản lý phát triển vấn đề mơi trƣờng tại các KCN. Vì vậy, việc
phát triển các KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh ở Thanh Hoá đƣợc đánh giá nhƣ một
trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển, phù hợp với quy luật phát
triển trong xu thế hiện nay.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển các KCN theo hƣớng tăng trƣởng
xanh và đánh giá thực trạng quản lý phát triển của các KCN tỉnh Thanh Hóa, xem xét
sự phát triển gắn với tăng trƣởng xanh của các KCN là hết sức cần thiết trong bối cảnh
những KCN đang ngày đƣợc phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu hƣớng tới mục
tiêu tăng trƣởng xanh và phát triển bền vững quốc gia. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn nội
dung:“Quản lý phát triển các KCN tỉnh Thanh Hóa theo hướng tăng trưởng xanh”
làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010-2019, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát

triển các KCN tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển các KCN theo hƣớng
tăng trƣởng xanh.
3


- Phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
201-2019 trên các phƣơng diện: công tác quản qui hoạch; xây dựng bộ máy tổ chức quản
lý môi trƣờng KCN; công tác tổ chức thực hiện hoạt động quản lý; công tác thanh tra,
kiểm tra... Từ đó, nhận xét, đánh giá, so sánh thực trạng đó với u cầu của phát triển
các khu cơng nghiệp theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý phát triển các KCN tỉnh
Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý phát triển KCN tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về thực trạng quản lý phát triển các KCN ở
Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp phát triển các KCN trên
địa bàn Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Phạm vi về khơng gian: Tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề về quản lý các KCN trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo hƣớng tăng trƣởng xanh trên các phƣơng diện: công tác
quản qui hoạch; xây dựng bộ máy tổ chức quản lý môi trƣờng KCN; công tác tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý; công tác thanh tra, kiểm tra..., trong đó tập trung vào quản
lý phát triển cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN; phát triển hoạt động của
các doanh nghiệp trong KCN (thu hút đầu tƣ, phát triển kinh doanh); quản lý hệ thống
xử lý nƣớc, khí và chất thải rắn, diện tích cây xanh…; khuyến khích các doanh nghiệp
trong KCN sản xuất theo hƣớng tăng trƣởng xanh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở thu thập các dữ liệu nghiên cứu đã đƣợc thực
hiện có liên quan đến nội dung chủ đề nghiên cứu của luận án. Các dữ liệu, tài liệu
đƣợc thu thập từ các nguồn:
- Các thƣ viện trong Viện Hàn lâm Khoa học xã hội, thƣ viện Quốc gia ...
- Các bài tạp chí, các nghiên cứu đƣợc đăng tải, các tạp chí trong và ngồi nƣớc,
dƣới hình thức in ấn hoặc trực tuyến, liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Các tài liệu, số liệu đƣợc thu thập từ các Bộ, ban, ngành có liên quan và đặc biệt
các tài liệu từ Tỉnh ủy, UBND, các Sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Các tài liệu là các văn bản chính sách của Nhà nƣớc và của tỉnh Thanh Hóa có
liên quan đến vấn đề quản lý phát triển các KCN.

4


Các phương pháp xử lý số liệu được thực hiện bao gồm:
Phương pháp phân tích hệ thống:
Phƣơng pháp phân tích hệ thống sẽ đƣợc triển khai dựa vào cách tiếp cận hệ
thống của luận án. Với phƣơng pháp này, đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc đặt trong hệ
thống để phân tích. Sự phát triển các KCN ở Thanh Hóa sẽ đƣợc đặt chung trong bối
cảnh phát triển các KCN trên địa bàn cả nƣớc. Việc quản lý phát triển các KCN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố. Vì
vậy, việc tổng quan các tài liệu và áp dụng phân tích hệ thống là quan trọng và cần thiết.
Phương pháp phân tích thống kê:
Luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê để phân tích các dữ liệu, số
liệu thu thập đƣợc từ thực tế nghiên cứu và các nghiên cứu, tài liệu có liên quan khác.
Dữ liệu sơ cấp về sự phát triển của KCN Thanh Hóa theo chuỗi từ 2010-2019. Các số
liệu về tăng trƣởng xanh do trƣớc đó ít đƣợc thống kê nên chủ yếu tác giả sử dụng các
số liệu của năm 2019. Các cơ sở dữ liệu về các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa sẽ

đƣợc thống kê phân tích để làm rõ thực trạng quản lý phát triển của các KCN Thanh
Hóa cùng các ƣu nhƣợc điểm trong quá trình quản lý phát triển để từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp hơn trong thời gian tới.
Phương pháp phân tích SWOT:
Phân tích SWOT là Phƣơng pháp phân tích trên cơ sở xác định những điểm mạnh (S stenghs), những điểm yếu (W - weakness) trong của các KCN Thanh Hóa . Những cơ hội
(O - opportunities) và những mối đe dọa, thách thức (T - threats) bên ngồi mà các KCN
Thanh Hóa đang phải đối mặt. Căn cứ vào những chi tiết này để xây dựng chiến lƣợc phát
triển... bằng xây dựng ―Ma trận phân tích SWOT‖ với 9 ơ nhƣ sau:
Bảng 1: Ma trận phân tích SWOT
Ma trận SWOT

Cơ hội (O)
Phối hợp S/O

Điểm mạnh (S)

Phối hợp S/T

Tận dụng điểm mạnh để Tận dụng điểm mạnh để
nắm bắt cơ hội
hạn chế nguy cơ
Phối hợp W/O

Điểm yếu (W)

Nguy cơ (thách thức) (T)

Phối hợp W/T

Giảm điểm yếu để nắm Tối thiểu điểm yếu để

bắt cơ hội
ngăn chặn nguy cơ

Phương pháp chuyên gia:
5


Tham vấn ý kiến của cá chun gia có trình độ GS, PGS, TS nghiên cứu về KCN
và các chuyên gia là các nhà quản lý cấp cao trong các để xem xét, nhận định bản chất
khoa học và thực tiễn của các KCN Thanh Hóa, để tìm ra giải pháp tối ƣu nhất để phát
triển các KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(1) Tổng quan đƣợc các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quản lý phát
triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho luận
án.
(2) Hệ thống hố và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề cơ sở lý luận về quản lý
phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh bao gồm các khái niệm tăng trƣởng
xanh, phát triển KCN, phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh; nội dung quản lý
phát triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phát
triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh. Luận án cũng nghiên cứu, phân tích và rút ra
bài học kinh nghiệm của một số nƣớc về quản lý phát triển KCN theo hƣớng tăng
trƣởng xanh làm cơ sở thực tiễn cho các đề xuất chính sách.
(3) Luận án sẽ làm rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN của tỉnh Thanh Hóa
theo hƣớng tăng trƣởng xanh trong đó tập trung vào quản lý Phát triển cơ sở hạ tầng
(hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN; phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN (thu
hút đầu tƣ và phát triển hoạt động sản xuất kinh soanh); quản lý hệ thống xử lý nƣớc,
khí và chất thải rắn, diện tích cây xanh…; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
trong KCN sản xuất theo hƣớng tăng trƣởng xanh. Luận án cũng chỉ ra những kết quả
đạt đƣợc, những hạn chế yếu kém và những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện quản
lý phát triển các KCN tại Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh.

(4) Trên cơ sở điều kiện tiền đề trong trong nƣớc, xu hƣớng phát triển của
quốc tế và phân tích ma trận SWOT của địa phƣơng, luận án sẽ đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý phát triển KCN trên đại bàn tỉnh Thanh Hóa theo
hƣớng tăng trƣởng xanh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển các KCN
theo hƣớng tăng trƣởng xanh bao gồm: khái niệm quản lý phát triển KCN theo hƣớng
tăng trƣởng xanh, các yếu tố ảnh hƣởng, kinh nghiệm một số nƣớc về quản lý phát
triển KCN theo hƣớng tăng trƣởng xanh.

6


Về thực tiễn: - Luận án đã chỉ rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa theo hƣớng tăng trƣởng xanh và chỉ ra đƣợc một số giải pháp
nhằm quản lý phát triển các KCN tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Các giải pháp có
ý nghĩa tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho một số
nghiên cứu sinh, cho các nhà hoạch định chính sách, cho những ngƣời làm công tác
quản lý nhà nƣớc chuyên ngành và cho những ngƣời quan tâm đến hoạt động quản lý
phát triển khu công nghiệp theo hƣớng tăng trƣởng xanh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… nội dung chính của
luận án đƣợc kết cấu theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển khu công nghiệp theo
hƣớng tăng trƣởng xanh
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng tăng
trƣởng xanh tại tỉnh Thanh Hóa
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phát triển các khu công nghiệp

theo hƣớng tăng trƣởng xanh ở tỉnh Thanh Hóa

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
1.1.1. Các nghiên cứu về khu cơng nghiệp và quản lý phát triển khu công nghiệp
KCN là một trong những mơ hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế trên thế
giới. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia đã rầm rộ xây dựng KCN
để đón nhận làn sóng đầu tƣ ào ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, cơng nghệ, thị
trƣờng… vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái đƣợc
những kết quả rất đáng khích lệ từ phát triển KCN (nhƣ Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập,
Đài Loan…) thì khơng ít quốc gia khác lại khơng đạt đƣợc nhƣ vậy, thậm chí thất bại.
Đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia đã khơng mặn mà với mơ
hình KCN, tìm kiếm mơ hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung (thu hút các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc đầu tƣ vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mơ hình
KKT mở (qui mơ rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng về ngành nghề, trong đó
cơng nghiệp đƣợc chú trọng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc
ngoài đầu tƣ).
- Michael Porter, giám đốc trung tâm chiến lƣợc và cạnh tranh, giáo sƣ Đại học
Harvard (Mỹ) trong cuốn sách Cluster and the new Economics of Competition [129]
và trong nhiều bài báo, bài phát biểu đã nghiên cứu về KCN, khi phân tích tính cạnh
tranh của nền kinh tế, Michael Porter đã đặc biệt nhấn mạnh đến cụm hay KCN. Cụm
ngành công nghiệp là khái niệm học thuật, khác với khái niệm Cụm cơng nghiệp ở
Việt Nam, là hình thức tổ chức gần giống với KCN. Theo ông, cụm hay KCN ―Các
cụm là sự tập trung về mặt địa lý của các công ty đƣợc kết nối với nhau, các nhà cung
cấp chuyên biệt, các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty trong các ngành liên quan và

các tổ chức liên kết (ví dụ: quan hệ, cơ quan tiêu chuẩn, hiệp hội thƣơng mại) trong
một lĩnh vực cụ thể cạnh tranh nhƣng cũng hợp tác.‖ [129]. Định nghĩa của Michael
Porter, có hai yêu cầu cốt lõi: Một là, các doanh nghiệp trong một cụm liên kết với
nhau theo nhiều cách, bao gồm cả liên kết dọc (mạng lƣới cung ứng, sản xuất và phân
phối), lẫn liên kết ngang (các sản phẩm và dịch vụ bổ sung...). Hai là, đặc trƣng chủ
yếu là hồn cảnh địa lý, các cụm đƣợc bố trí tập trung về khơng gian, các hãng có quan
hệ với nhau. Cùng địa điểm sẽ khuyến khích hình thành và tăng thêm giá trị, từ đó
những hệ thống quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tƣơng hỗ giữa các doanh
nghiệp. Micheal Porter đã xem xét KCN từ góc độ cạnh tranh và chính sách quản lý
nhà nƣớc. Ý tƣởng chủ đạo mà Michael Porter đƣa ra là năng lực cạnh tranh của một
quốc gia hay một khu vực phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của các ngành công
8


nghiệp và các doanh nghiệp. Theo Michael Porter, các KCN nắm giữ các mối liên kết
quan trọng, có sự bảo trợ và lan toả về công nghệ, kỹ năng, thông tin marketing và nhu
cầu của khách hàng liên quan đến mọi doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Những lợi
thế này cho phép các doanh nghiệp có năng suất cao hơn và khả năng đổi mới lớn hơn,
từ đó tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Có hai lý do căn bản để đƣa các nhà máy tập trung trong KCN. Thứ nhất, việc
cung cấp cơ sở hạ tầng chức năng dễ dàng hơn trong việc lên kế hoạch trong một
không gian hạn chế về mặt địa lý, đặc biệt là đối với các chính phủ gặp phải sự hạn
chế về phân phối. Thứ hai, sự tập trung của các công ty có thể tạo ra những tác động
lan tỏa đáng kể cả bên trong và bên ngoài KCN: Sự lan truyền thông tin, bao gồm kiến
thức và công nghệ; chuyên môn, phân công lao động giữa các doanh nghiệp; sự phát
triển của thị trƣờng lao động có kỹ năng; và sự phát triển của các thị trƣờng quanh
KCN [145].
Mơ hình chung của một khu công nghiệp là tập hợp tập trung của các công ty
hoạt động trên một cơ sở hạ tầng ―cứng‖. Ngồi ra, một số hình thức khác nhau đã
đƣợc phát triển, hầu hết liên quan đến các tính năng quản lý bổ sung, thƣờng đƣợc áp

dụng là để bỏ qua các môi trƣờng kinh doanh không đƣợc hỗ trợ, do khu vực "hạn
chế" tạo ra. Trong trƣờng hợp đó, cụm từ/khái niệm đƣợc sử dụng là "Khu kinh tế đặc
biệt" (Special Economic Zones - SEZs). Các ví dụ về các biến thể này có thể kể đến
nhƣ: Khu "thuế quan" (cung cấp các ƣu đãi về thuế); Khu công nghệ; Khu "xanh";
"Khu chế xuất"; Và nhiều loại khu khác. Trong nghiên cứu này, "khu công nghiệp" sẽ
đƣợc sử dụng theo nghĩa chung nhất, tức là liên quan đến việc cung cấp cơ sở hạ tầng
chung cho một nhóm các công ty công nghiệp trong một khu vực phân định, trong khi
các hình thức liên quan đến các biện pháp bổ sung hoặc các biện pháp khác sẽ đƣợc
nhắc tên một cách cụ thể.
Trong bất kỳ biến thể nào, các khu công nghiệp trên lý thuyết là một công cụ
nhằm phát triển cụm ngành công nghiệp (industrial clusters), tập trung các doanh
nghiệp liên kết với nhau trong một lĩnh vực cụ thể. Các cụm nhƣ vậy có thể hình thành
"hữu cơ" hoặc có thể là mục tiêu của các chính sách có chủ ý. Việc theo đuổi hoạt
động phát triển các cụm ngành công nghiệp nhƣ vậy, giống nhƣ của các khu cơng
nghiệp, có thể là một mục tiêu chính sách gây tranh cãi. Một mặt, sự gia tăng các cụm
công nghiệp thƣờng đƣợc coi là động lực thúc đẩy tăng trƣởng nhanh của Trung Quốc.
Nhiều cụm nổi lên một cách tự phát, nhƣng chính phủ (đặc biệt là chính quyền địa
phƣơng) cũng cung cấp sự hỗ trợ rất quan trọng cho sự phát triển của họ [110].
Mặt khác, phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp và các khu vực nói
riêng cũng đã bị chỉ trích. Đã có những tranh luận về đất đai đƣợc giao để xây dựng
9


khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đôi khi ở quy mơ lớn, đặc biệt là khi các khu bị trì
hỗn lâu hoặc hầu nhƣ không tiến hành xây dựng, gây ra những cáo buộc về đầu cơ
đất đai. Điều này cho thấy thực trạng rất khó chứng minh tính hiệu quả của việc xây
dựng khu, cụm nhƣ vậy. Nghĩa là hoạt động trong các KCN sẽ không xảy ra nếu
không có cơng trình xây dựng và tiền cơng đã đƣợc dành để hỗ trợ. Những lời chỉ trích
sau này đƣợc dấy lên mạnh mẽ nhất đối với các chính sách không chỉ cung cấp tiền
công cho xây dựng KCN mà cịn từ bỏ các khoản thu nhập dƣới hình thức thuế hoặc

áp dụng các quy định cụ thể nhƣ luật lao động lỏng lẻo để thu hút đầu tƣ.
Cơng trình nghiên cứu của D.Gibbs và P.Deutz [101] cho rằng mặc dù nhận
đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề tăng trƣởng xanh và phát triển bền vững trong
các diễn đàn quốc tế nhƣng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản ―win - win win‖ (cùng thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trƣờng và xã hội vẫn là một vấn
đề nan giải. Những ngƣời ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho rằng việc
dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đƣờng thẳng đến hệ thống khép
kín sẽ giúp đạt đƣợc mục tiêu trên. Những năm gần đây, các khái niệm vạch ra từ công
nghiệp sinh thái đã đƣợc sử dụng để xây dựng, quản lý nhà nƣớc các KCN nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và
cải thiện điều kiện làm việc đƣợc xem nhƣ là một giải pháp góp phần theo định hƣớng
tăng trƣởng xanh. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong công tác
quản lý nhà nƣớc các KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nƣớc các KCN dƣới góc độ kinh tế và môi trƣờng mà chƣa xem
xét đến các vấn đề xã hội một cách thỏa đáng. Việc qui hoạch các KCN tập trung
qua đó thu hút các nhà đầu tƣ xây dựng hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ƣu đãi
cho các doanh nghiệp đầu tƣ hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất công nghiệp địa phƣơng và tăng khả năng quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt
động sản xuất trong KCN. Bên cạnh đó, phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động
chuyển giao, đổi mới công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu của Susan M.Walcott [149] đã xem xét vai trò các KCN Trung
Quốc trong việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lƣợng
đƣa ra thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Công trình này đƣa ra các lập luận dựa trên
các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nƣớc này với các khác biệt ở các địa
phƣơng khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tơ Châu - Thƣợng
Hải ở dun hải và Thâm Quyến - Quảng Đông ở Đông Nam.
Quản lý, phát triển các KCN để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu tƣ
chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đƣợc xem là một xu thế vận động mang
tính qui luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đi đôi với công tác bảo
10



vệ môi trƣờng của nhiều nƣớc trên thế giới. Công trình ―The application of industrial
ecology principles and planning guidelines for the development of eco - industrial
parks: an Australian case study‖ [143] đƣa ra quan niệm mới trong quản lý nhà nƣớc
các KCN theo hƣớng phát triển KCN sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh
chứng trong điều kiện của Úc. Xu hƣớng này phù hợp với sự phát triển công nghiệp
theo hƣớng tăng trƣởng xanh. Mặc dù KCN sinh thái vẫn còn đƣợc xem là khái
niệm khá mới mẻ đối với rất nhiều doanh nghiệp, chính quyền địa phƣơng và cả các
cộng đồng nƣớc này. Thậm chí khái niệm về KCN sinh thái vẫn còn bị hiểu sai và
áp dụng một cách thăm dò. Tƣơng tự nhƣ một số đặc trƣng của KCN truyền thống,
các KCN sinh thái đƣợc thiết kế để cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở
hạ tầng để thúc đẩy sản xuất và giảm thiểu chi phí.
1.1.2. Các nghiên cứu về tăng trưởng xanh
Tăng trƣởng xanh là một hƣớng tiếp cận mới của nhân loại vào những năm
2000 nhƣng không tách rời với khái niệm truyền thống là phát triển bền vững. Tăng
trƣởng xanh đƣợc tiếp cận bởi nhiều tổ chức và chính phủ khác nhau nên cũng có
nhiều định nghĩa khác nhau. Thống kê của UNDESA (2012) [151] cho biết có ít nhất
13 định nghĩa chính thức khác nhau về tăng trƣởng xanh của các quốc gia và các tổ
chức trên thế giới. Chẳng hạn nhƣ World Bank (2012) [154], tăng trƣởng xanh là
mơ hình tăng trƣởng hiệu quả, sạch và có khả năng phục hồi (resilient) – hiệu quả
trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sạch trong việc giảm thiểu tác động gây
ơ nhiễm mơi trƣờng, và có tính đàn hồi, chống chịu đƣợc trƣớc các thiên tai, thảm
họa thiên nhiên do tôn trọng giới hạn tuyệt đối của mơi trƣờng sinh thái. Viện tăng
trƣởng xanh tồn cầu định nghĩa tăng trƣởng xanh là mơ hình phát triển mang tính
cách mạng để duy trì tăng trƣởng kinh tế trong khi vẫn đảm bảo tính bền vững về
khí hậu và mơi trƣờng.
Mơ tả và giải thích tiềm năng tăng trƣởng xanh để giải thích sự phát triển
kinh tế và các thách thức về môi trƣờng bền vững cho thấy rằng tăng trƣởng
xanh là cần thiết để đạt đƣợc sự phát triển bền vững [154]. Tăng trƣởng xanh là
cần thiết và cho thấy sự hiệu quả về kinh tế. Điều này rất quan trọng đối với

tƣơng lai của các nƣớc đang phát triển và nó có thể dẫn đến những thành tựu
kinh tế và xã hội quan trọng [134].
Về cơ bản, các chính sách tăng trƣởng xanh đƣa ra các yếu tố mơi trƣờng vào q
trình ra quyết định kinh tế bằng cách đƣa ra các cân nhắc về hiệu quả sử dụng nguồn
tài nguyên, chuyển đổi hệ thống năng lƣợng, định giá vốn tự nhiên trong tính tốn kinh
tế và định giá các yếu tố mơi trƣờng bên ngồi. Tầm quan trọng của sự công bằng về
tăng trƣởng xanh đƣợc nhấn mạnh bởi một số tác giả, nêu bật mối liên hệ giữa phát
11


triển xã hội và tính bền vững mơi trƣờng. Hầu hết các nƣớc đều có các mục tiêu phát
triển tƣơng thích với các cách tiếp cận tăng trƣởng xanh, mặc dù chiến lƣợc cụ thể về
tăng trƣởng xanh sẽ khác nhau giữa các quốc gia [154).
Tuy nhiên cũng có những quan điểm trái ngƣợc cho rằng sự hy vọng vào việc
tăng trƣởng xanh sẽ đƣa ra một lộ trình nhanh chóng thốt khỏi đói nghèo là khơng
hợp lý. Đối với các nƣớc áp dụng tăng trƣờng xanh, sự thoát nghèo có thể đến chậm
hơn nhiều so với các nƣớc áp dụng tăng trƣởng theo cách truyền thống. Cuộc tranh
luận lên đến đỉnh điểm khi liên quan đến việc chấp nhận hay khơng chấp nhận các chi
phí điều chỉnh ngắn hạn trong kỳ vọng với lợi ích dài hạn. Hầu hết các chính sách
xanh đều có chi phí kinh tế trong ngắn hạn mặc dù lợi ích kinh tế từ mơi trƣờng tốt
hơn và vốn tự nhiên về lâu dài bền vững hơn. Các chính sách tăng trƣởng xanh cần
phải điều chỉnh trong ngắn hạn và dài hạn, bằng cách tối đa hóa sự hiệp lực [151].
Theo đó, Ngân hàng thế giới (2012) [154] đề xuất tăng trƣởng xanh nên tập trung vào
những gì cần phải làm trong vịng năm đến mƣời năm tới để tạo ra những lợi ích ngay
lập tức và tránh bị khóa chặt vào các bƣớc đi không bền vững.
Những nghiên cứu về tăng trƣởng xanh ở các nƣớc đang phát triển là rất giới
hạn và phần lớn liên quan đến tiềm năng của các chính sách tăng trƣởng xanh các nền
kinh tế mới nổi, và xây dựng các chiến lƣợc tăng trƣởng xanh. Tăng trƣởng xanh đã
đƣợc đề xuất nhƣ là một biện pháp cho các nền kinh tế mới nổi đang phát triển nhanh
nhƣ Braxin, Trung Quốc, Ấn Độ và Inđônêxia nhằm giải quyết vấn đề giảm phát thải

khí nhà kính và sự xuống cấp về môi trƣờng mà sự tăng trƣởng của họ đã mang lại.
1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý phát triển KCN theo hướng tăng trưởng xanh
1.3.1.1.Công nghiệp hướng đến tăng trưởng xanh
Công nghiệp xanh (Green Industry) hay phát triển công nghiệp theo định hƣớng
tăng trƣởng xanh đƣợc định nghĩa là phát triển sản xuất công nghiệp mà không làm
tổn hại đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ gây ra hậu quả có hại cho sức khỏe của
con ngƣời. Cơng nghiệp xanh hƣớng đến lồng ghép các vấn đề môi trƣờng và xã hội
vào các hoạt động của doanh nghiệp và của các ngành công nghiệp. Cũng theo
UNIDO [152], hai nội dung chủ yếu của công nghiệp xanh bao gồm: (1) Xanh hóa
các ngành cơng nghiệp hiện có: cải tạo các ngành công nghiệp hiện tại theo hƣớng
nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả môi trƣờng và giảm thiểu rủi ro sức
khỏe; và (2) Tạo ra các ngành cơng nghiệp xanh: hình thành hệ thống các ngành
cơng nghiệp xanh mới nhƣ năng lƣợng tái tạo, quản lý, vận chuyển, tái chế chất thải,
kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí, cung cấp dịch vụ theo dõi, đo lƣờng và phân tích chất
lƣợng mơi trƣờng.

12


Hart và Ahuja [114] tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, và đƣa
ra hai biện pháp cơ bản nhằm giảm thiểu chất thải, bao gồm: (i) Kiểm sốt, nghĩa là
chất thải sẽ đƣợc lƣu trữ, xử lí và thải loại thơng qua các thiết bị kiểm sốt chất thải; và
(ii) Ngăn ngừa, nghĩa là chất thải sẽ đƣợc giảm bớt, biến đổi, hoặc thay thế từ trong
quá trình sản xuất bằng cách đầu tƣ cơng nghệ sản xuất phù hợp. Nhƣ vậy, dù với bất
kì biện pháp nào, việc xanh hóa hoạt động sản xuất đều địi hỏi các doanh nghiệp phải
tiến hành đầu tƣ thiết bị và/hoặc cải tiến cơng nghệ. Các chính sách thúc đẩy xanh hoá
hoạt động sản xuất phải điều chỉnh đƣợc quá trình sản xuất cơng nghiệp theo hƣớng
giảm chất thải nguy hại đến mơi trƣờng, các chính sách phải thúc đẩy các doanh
nghiệp: (i) Đầu tƣ công nghệ sản xuất mới theo hƣớng giảm thiểu chất thải hoặc
quy định bắt buộc đầu tƣ hệ thống xử lí chất thải kết nối giữa đầu ra của quá trình

sản xuất và hấp thu của môi trƣờng tự nhiên; và (ii) Đầu tƣ tài chính và nhân lực
nhằm kiểm sốt q trình khai thác tài nguyên và xả thải của doanh nghiệp đối với
môi trƣờng tự nhiên.
1.1.3.2. Khu công nghiệp sinh thái là một mơ hình phát triển khu cơng nghiệp
phù hợp với xu hướng tăng trưởng xanh
Khu công nghiệp cộng sinh Kalundborg đã đƣợc hình dung nhƣ là một mơ hình
chuẩn cho sự phát triển bền vững của Khu công nghiệp sinh thái (KCNST) trên thế
giới [105]. Điều này đã có tác động mạnh đến việc lập kế hoạch và thực hiện nhanh
chóng các KCNST ở Châu Âu và Châu Mỹ vào đầu những năm 80. Mục tiêu chính
đằng sau việc này là "giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải nhằm ghi nhớ
những lợi ích kinh tế và xã hội". Hơn nữa, nó cũng cải thiện các mối quan hệ với các
bên bên ngoài, tạo điều kiện phát triển sản phẩm mới, mở ra các liên doanh mới, tìm
kiếm cơ hội và duy trì một mơi trƣờng làm việc an tồn và sạch sẽ [95,129]. Cơng
nghiệp cộng sinh ở Anh đƣợc lấy cảm hứng từ chƣơng trình hợp tác sản phẩm của
Mexico [95]. Trƣờng hợp của chƣơng trình công nghiệp cộng sinh Landskrona ở Thụy
Điển đã đƣợc các nhà quản lý đánh giá cao bởi đã kết luận rằng "là một phần của
mạng lƣới đã giúp họ có những ý tƣởng giá trị về những cách khác nhau để giải quyết
các mối quan tâm về môi trƣờng và bây giờ họ mong đợi sẽ có thể giải quyết tƣơng tự
cho những vấn đề tiềm ẩn trong tƣơng lai‖ [132]. Tại các nƣớc đang phát triển, khái
niệm công nghiệp cộng sinh đã cho thấy đƣợc sự cải thiện trong hợp tác quốc tế, giới
thiệu các khái niệm, công cụ và công nghệ mới, dạy các bài học mới từ kinh nghiệm
liên quan đến sự tham gia của chính phủ vào các hiệp ƣớc và công ƣớc về môi trƣờng
quốc tế [97]. Tại Úc, một kế hoạch tổng thể về công nghiệp cộng sinh đã đƣợc đặt ra
bằng cách sử dụng một quá trình tƣ vấn nhắm tới việc bố trí lại ngành cơng nghiệp chế
biến thực phẩm. Cách bố trí này có một cách thức chung trong chia sẻ cơ sở hạ tầng.
13


Họ đã mất gần 5 năm để phát triển khái niệm này. Tuy nhiên, những bài học đã đƣợc
rút ra có thể đƣợc áp dụng cho sự phát triển của bất kỳ KCNST. Chúng bao gồm "tầm

quan trọng của một chất xúc tác công nghiệp, sự tin tƣởng hiệp đồng, sự phối hợp của
các ngành công nghiệp then chốt, sự cần thiết phải lập kế hoạch chiến lƣợc có tầm
nhìn xa và linh hoạt trong phát triển cộng đồng" [143].
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Các nghiên cứu về khu công nghiệp và quản lý phát triển khu công nghiệp
- Nghiên cứu của Vũ Thành Hƣởng [41] đề cập đến một khía cạnh cụ thể trong
việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc các KCN cho một địa phƣơng. Trong đó, tác
giả Vũ Thành Hƣởng đã dựa trên các tiêu chí đƣợc sử dụng trong khung đánh giá về
tính hấp dẫn về mơi trƣờng đầu tƣ theo vùng của Indonesia (với sự tài trợ của USAID
và quĩ Châu Á - Asia Foundation, 2004) để đánh giá môi trƣờng đầu tƣ của các KCN
Hà Nội trong mối tƣơng quan với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Từ đó tác giả đề
xuất các giải pháp nâng cao mơi trƣờng đầu tƣ các KCN của Thành phố.
- Trƣơng Chí Bình, Cụm liên kết cơng nghiệp [13]. Tác giả hiểu Cụm liên kết
cơng nghiệp nhƣ Cụm cơng nghiệp (do Chính phủ Việt Nam quy định từ 2010) và dịch
từ tiếng Anh thuật ngữ Industrial Cluster. Tác giả coi Cụm liên kết công nghiệp
(CLKCN) là một công cụ quan trọng để phát triển kinh tế, công nghiệp và trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu này đã tập trung làm rõ nguồn gốc của CLKCN
là tích tụ cơng nghiệp theo địa lý, từ đó đánh giá thực trạng tích tụ tập trung công
nghiệp ở Việt Nam. Trên cơ sở các tích tụ tự phát đó đã hình thành nhu cầu và xuất
hiện khả năng phát triển các CLKCN. Dựa trên các luận cứ lý thuyết và thực tiễn,
nhóm tác giả đã đƣa ra các định hƣớng chiến lƣợc để CLKCN có thể trở thành một nội
dung của chính sách cơng nghiệp quốc gia và địa phƣơng. Các tác giả của đề tài đã xác
định mục tiêu quản lý CLKCN ở Việt Nam trong những năm tới là: i) Hỗ trợ doanh
nghiệp trong tạo dựng liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh, thiết lập mạng lƣới sản
xuất và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm; ii) Dựa căn bản trên các vùng tập trung cơng
nghiệp và các địa điểm tích tụ cơng nghiệp hiện có; iii) Tập trung vào lĩnh vực sản xuất
phụ trợ trong một số ngành: cơ khí, nhuộm dệt may và một số lĩnh vực tiểu thủ cơng
nghiệp có giá trị xuất khẩu cao (gỗ, mây tre, gốm...). Các tác giả đã đề xuất một số giải
pháp quản lý CLKCN ở Việt Nam nhƣ: tăng cƣờng cơ chế chính sách thu hút FDI, tăng
cƣờng vai trị quản lý của hiệp hội phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh, đầu tƣ và

cơ cấu ngành nghề trong các KCN.
- Đỗ Thị Đông (2010), Tổ chức lại cụm công nghiệp dệt may nhằm tăng khả
năng xuất của ngành may xuất khẩu Việt Nam [30]. Bài báo nghiên cứu một mơ hình
KCN cụ thể của Việt Nam, đó là KCN dệt may. Tác giả đã giới thiệu các khái niệm
14


×