Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG ĐẠI HẢI

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN BẠCH THÔNG BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG ĐẠI HẢI

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN BẠCH THÔNG BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG



THÁI NGUYÊN - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Đại Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Thị
Hương Giang, người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn đã hỗ trợ, cung cấp thông tin và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, thu thập các thơng
tin, tài liệu để hồn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong q trình hồn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều khơng thể tránh khỏi. Rất mong
nhận được thơng tin đóng góp q báu từ thầy cơ, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2021

TÁC GIẢ

Dương Đại Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng...................................................... 5
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ...................................................................... 5
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ................................. 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM ............................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số NHTMCP tỉnh Bắc Kạn....... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn .............. 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 38
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................... 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 42
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ............................ 42


iv
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ............................ 43
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông 43
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN BẠCH THÔNG BẮC KẠN ................................. 46
3.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng .................................. 46
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn ..................... 46
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng ...................................... 47
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng .................... 50
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ............................. 53
3.2.1. Khái quát tình hình tín dụng .................................................................. 53
3.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ............................................................................ 54
3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển

nơng thông Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn ............ 56
3.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thông Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn ..................... 56
3.3.2. Cơ cấu tổ chức, quy định quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông
Bắc Kạn ................................................................................................... 56
3.3.3. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng ......................................... 59
3.3.4. Cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng ......................................................... 60
3.3.5. Cơng tác đo lường rủi ro tín dụng .......................................................... 62
3.3.6. Báo cáo rủi ro tín dụng ........................................................................... 66
3.3.7. Xử lý rủi ro tín dụng............................................................................... 67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ...... 70
3.4.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 70


v
3.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng............................................................. 71
3.4.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng ........................................... 72
3.5. Đánh giá chung cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bạch Thông..... 75
3.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 75
3.5.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 76
Chương 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BẠCH THÔNG
BẮC KẠN ............................................................................................... 79
4.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông .. 79
4.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn ............ 80

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch
Thông Bắc Kạn ........................................................................................ 81
4.3.1. Giải pháp nhận dạng rủi ro tín dụng ...................................................... 81
4.3.2. Giải pháp với chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng....... 83
4.3.3. Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa bộ phân quan hệ khách hàng
cá nhân và phòng quản lý rủi ro .............................................................. 85
4.3.4. Tuân thủ thực hiện quy trình, quy chế cấp giới hạn tín dụng ................ 85
4.3.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho
vay ........................................................................................................... 86
4.3.6. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ..................................... 88
4.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng.............................. 89
4.3.8. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thơng tin tín dụng ngân hàng .............. 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nơng thơn
Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CNH -HĐH

Cơng nghiệp hố hiện đại hố

CNSX

Cơng nghiệp

CP

Cổ phần

DPRR

Dự phòng rủi ro

HSX

Hộ sản xuất

NHTM

Ngân hàng thương mại

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

PGD

Phịng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

NHNN

Ngân hàng nhà nước


KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Phân bổ đối tượng hộ nông dân tham gia khảo sát theo thời gian có
giao dịch với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ........................................... 40

Bảng 3.1:

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng .................. 51

Bảng 3.2:

Tình hình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ........................... 52

Bảng 3.3:

Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ........................... 53

Bảng 3.4:

Tỷ trọng cơ cấu tín dụng theo thời gian ....................................... 54

Bảng 3.5:

Tỷ trọng cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo............................. 55

Bảng 3.6:

Phân loại Nợ quá hạn theo thời gian ............................................ 56

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát về nhận diện rủi ro tại Chi nhánh huyện Bạch
Thông........................................................................................................ 61

Bảng 3.8:

Kết quả điều tra vể công tác đo lường rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
huyện Bạch Thơng ........................................................................ 65

Bảng 3.9:


Kết quả đánh giá công tác báo cáo rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
huyện Bạch Thơng ........................................................................ 66

Bảng 3.10: Tỷ lệ trích DPRR của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thông Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn .......... 68
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về cơng tác xử lý rủi ro tín dụng tạ Chi nhánh
huyện Bạch Thông ........................................................................ 69
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá của khách hàng về công tác quản lý RRTD do tác
động của nhân tố khách quan ....................................................... 71
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả đánh giá của chuyên gia về nhân tố ảnh hưởng từ
phía ngân hàng .............................................................................. 71
Bảng 3.14: Kết quả khả sát từ phía khách hàng .............................................. 72
Bảng 3.15: Tổng hợp phiếu điều tra từ cán bộ tín dụng ................................. 74
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông ................................... 48


viii
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý rủi ro tín dụng .......................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã, đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, qua đó
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy thị trường ngân
hàng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh nhạy
cảm, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn

là yếu tố không thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại nói riêng và
hệ thống thị trường tài chính, nền kinh tế nói chung.
Trong mơi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu
rủi ro đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản lý rủi ro là khía cạnh quan
trọng nhất của quản trị tài chính ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong những năm qua cho thấy tình trạng khó khăn về tài chính
của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó địi, điển hình
như: Hàng loạt Tổng Cơng ty, Tập Đoàn kinh tế lớn tại Việt Nam, các cơng ty, doanh
nghiệp, các cá nhân, hộ gia đình vỡ nợ, chuyển thành nợ xấu, có khả năng mất vốn
trong năm cao. Việc đặt một số Ngân hàng thương mại vào tình trạng giám sát đặc
biệt, sau đó Chính phủ ra quyết định tiến hành sáp nhập để tránh khả năng đổ vỡ, tác
động xấu nền tài chính của Quốc gia. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu của
ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Việc hiểu rõ và tổ chức quản lý tốt rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các ngân NHTM
phải có đủ năng lực quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng cũng đa dạng, phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trước đây.
Chính điều này địi hỏi các nhà quản lý ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro,
cảnh báo rủi ro đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn. Phát hiện sớm các rủi ro và đưa ra các
mơ hình quản lý rủi ro đóng vai trị rất quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và
đa năng hiện nay.


2
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) Việt Nam có vai
trị chủ đạo trên thị trường tài chính nơng thơn ở Việt Nam. Ngân hàng đã khơng
ngừng đổi mới, hoàn thiện theo hướng ngày càng hiện đại và phát triển hơn. Ngân
hàng cũng đã đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn, nâng cao chất

lượng tín dụng, tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nông
nghiệp, nông thôn, đặc biệt là nguồn vốn trực tiếp đối với hộ nông dân. Ngân hàng
đã điều tiết và chuyển tải vốn về khu vực nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn để cho vay với lãi suất thấp.
Agribank Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng Bắc Kạn là chi nhánh trực
thuộc tỉnh và có vai trị quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam. Với đặc thù của Agribank nói chung nên hoạt động tín
dụng được quan tâm phát triển ngay từ đầu. Tốc độ tăng trưởng rất khả quan, tuy
nhiên, việc liên tục mở rộng hoạt động tín dụng, cũng đi kèm khơng ít rủi ro như:
xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu và đang có xu hướng tăng cao. Điều này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy, việc
nghiên cứu cơ sở khoa học về rủi ro tín dụng, việc phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn, đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong những năm tới là hết sức cần thiết.
Nhận thức được điều đó, tơi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch
Thông Bắc Kạn” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thơng
Bắc Kạn thơng qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian
tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín



3
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Bạch Thông Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
hạn chế và các nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Bạch Thông Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Bạch Thông Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng
thơng qua: các cơ cấu tín dụng, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, nhận
diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Bạch Thông Bắc Kạn.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cơng tác quản lý rủi ro tín dụng với số liệu
thứ cấp của các năm 2017-2019, số liệu điều tra sơ cấp năm 2020
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần hệ thống hố những lý luận cơ bản về quản
lý rủi ro tín dụng, có thể làm cơ sở nghiên cứu cho những đề tài có liên quan đến quản
lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp những luận cứ
khoa học, khuyến nghị cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn trong việc xem xét các giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với yêu cầu và tình hình hiện nay của


4
Chi nhánh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về quản lý rủi ro tín tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bạch Thông Bắc
Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng
a. Tín dụng
* Khái niệm tín dụng:
Theo Nguyễn Đăng Dơn (2005), tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là
sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm để
thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời
gian nhất định.

Từ đó, quan hệ tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận động đơn phương của giá
trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời gian cụ thể.
Tóm lại: Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hố hoặc tiền tệ) với những điều kiện và
trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn
trả.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011), thì tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn
vốn lẫn nhau giữa ngân hàng - định chế đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với
một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư trong nền kinh tế, trong một khoảng
thời gian nhất định dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn. Tuy
nhiên trong phạm vi luận văn này, chúng ta chỉ xem xét tín dụng tại Ngân hàng dưới
góc độ ngân hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn của mình cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh sử dụng trong
một thời hạn nhất định phải hồn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống
hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh.


6
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đối với khách hàng như sau:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án đầu tư, kinh doanh khả thi và hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
* Đặc điểm của tín dụng:
Quy mơ khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn. Tín dụng thơng thường với hai
mục đích chính đó là bổ sung vốn kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Số tiền cho vay bị giới hạn bởi nhu cầu vay vốn hợp lý, khả năng trả nợ và
tài sản đảm bảo của cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, do đó quy mơ các khoản vay
thường nhỏ. Số lượng khoản vay lớn do tín dụng cá nhân phục vụ các khách hàng thuộc
nhiều đối tượng khác nhau, mục đích vay vốn khác nhau.
b) Phân loại tín dụng:
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng ln khơng ngừng đa dạng hố các
hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể
chia thành các loại như sau:
 Căn cứ vào thời gian, tín dụng Ngân hàng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.


7
Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng Ngân hàng được chia làm hai loại
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng

này đảm bảo cho Ngân hàng có độ an tồn cao hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do
Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng khơng
có khả năng thanh tốn nợ đến hạn.
Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình
tín dụng này khá rủi ro với ngân hàng nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách
hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền thống, chiến lược
của ngân hàng.
 Căn cứ vào mục đích của tín dụng:
a) Cho vay cá nhân
- Cho vay sản xuất kinh doanh: bổ sung vốn lưu động, vốn cố định cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các nhân, hộ gia đình.
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua đất, mua nhà, xây dựng, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở.
- Cho vay ô tô: hỗ trợ vốn cho nhu cầu mua xe ơ tơ.
- Vay tín chấp: (khơng có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay du học…
b) Bảo lãnh cá nhân
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh thanh toán…
c) Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng
Khách hàng có khả năng chi tiêu trước, chi trả sau thông qua việc được ngân
hàng phát hành thẻ tín dụng với hạn mức do ngân hàng quyết định. Đây là xu hướng
tiêu dùng hiện đại ngày nay và có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.


8
Nhìn chung, tín dụng nói chung và tín dụng nói riêng đóng vai trị hết sức quan

trọng trong nền kinh tế, nó thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại
nguồn lực đầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả.
Tín dụng của một hệ thống ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của
nền kinh tế quốc gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là điều kiện để kêu gọi
các dịng vốn từ bên ngồi đầu tư vào để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, do
các ngân hàng cho khách hàng vay đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực
như xây dựng, sản xuất thương nghiệp, tiêu dùng, du học... nên sau khi cho vay thì
quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ động của
ngân hàng kém đi, dễ lâm vào thế bị động đối với người vay vốn và có thể gặp rủi ro
mất một phần vốn hay tồn bộ vốn. Khi đó, tổn thất ngồi dự kiến chính là rủi ro tín
dụng.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
* Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là hai từ không được mong đợi đối với tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những khái niệm về
nó như: Theo Nguyễn Văn Tiến (2005),"rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại";
hoặc theo Nguyễn Minh Kiểu (2012), "rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
hay nhiều biến cố không mong đợi";...
Nhưng mọi quan điểm đều thống nhất và đưa ra một cách hiểu chung là: “Rủi
ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả
thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch”. Rủi ro ln xuất hiện bất ngờ và đe dọa
sự sống cịn tình hình tài chính của khách hàng, vì vậy để tồn tại và phát triển, các
khách hàng khơng cịn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro, tiên liệu và
phán đốn các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phịng ngừa, hạn chế nhằm giảm
thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
* Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:


9
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến q trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành hai loai: rủi ro nôi tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho quá nhiều đối
với một khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.

 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
- Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn): khi thiết lập mối quan
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên khi đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn
thất xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hồn trả nợ đúng hạn.
- Rủi ro khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo

để thu hồi nợ.
- Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết thanh toán...
1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về rủi ro tín dụng

 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại rủi ro thường xuyên xảy ra
và gây hậu quả tương đối lớn đối với hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) vì các


10
khoản cho vay có thể tạo ra nguồn thu lớn của các TCTD. RRTD cũng là loại rủi ro
phức tạp nhất, quản lý và phịng ngừa khó khăn nhất. Nó địi hỏi TCTD phải có những
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những
thiệt hại có thể xảy ra.
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể dẫn ra sau đây:
Trích ra 1 số cách tiếp cận rủi ro tín dụng sau đó mới rút ra khái quát và cách
tiếp cận của luận văn.
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng được cấp
tín dụng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng,
gây tổn thất cho Ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy
đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho Ngân hàng.
Các quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro
tín dụng là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh
chịu do khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm giảm
thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn
tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ được đề cập trong các khái niệm
về rủi ro tín dụng đó là rủi ro và tổn thất. Khi ta hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác

xuất là khả năng khách hàng không thực hiện đúng cam kết, khả năng này có thể xảy
ra, có thể khơng xảy ra; khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách hàng thực sự không thực
hiện được cam kết, số tiền mà Ngân hàng khơng thu hồi được thì được hiểu là tổn
thất Ngân hàng phải gánh chịu. Trong nội dung về quản trị rủi ro, Basel II cũng đề
cập đến khái niệm tổn thất dự kiến (expected loss - EL) và tổn thất ngồi dự kiến
(unexpected loss - UL). Theo đó, tổn thất dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nó thường được tính vào giá của khoản tín dụng và được bù
đắp bằng nguồn dự phịng. Tổn thất ngồi dự kiến mới thực sự là rủi ro tín dụng, cần
tính tốn cụ thể để dự phịng về vốn tự có.
Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu đồng nhất giữa giá trị tổn thất với
khái niệm rủi ro tín dụng. Sự nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến hoạt động hạn chế
rủi ro tín dụng, trong đó ảnh hưởng lớn nhất đến tính chủ động trong các biện pháp


11
quản lý rủi ro. Đơn cử, xuất phát từ quan niệm chỉ khi khoản vay phát sinh quá hạn
mới có rủi ro và việc trích lập quĩ dự phịng rủi ro dựa trên cơ sở những khoản nợ quá
hạn, chứ khơng đánh giá trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trên cơ sở mức độ xác
xuất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:
Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác xuất thực sự có rủi ro sẽ khơng
được trích lập;
Thứ hai, làm mất tính chủ động trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, mức độ đáp
ứng của nguồn vốn bù đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trường hợp có cú sốc thì
Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro;
Thứ ba, nó làm cho Ngân hàng khơng thể hiểu và đánh giá đúng mức độ rủi ro
của mình, mặc dù trên thực tế có những Ngân hàng có nợ quá hạn rất thấp, nhưng danh
mục tín dụng lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dư nợ vào nhóm khách hàng hay
ngành rủi ro phá sản cao. Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ
động trích lập qũi dự phịng và sử dụng quĩ này trong quá trình quản trị RRTD.
1.1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do yếu tố khách quan. Rủi
ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do yếu tố chủ quan.
Những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bênh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường trong nước và
thế giới
Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô,
bỏ qua các tiêu chuẩn, điểu kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản
vay.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.


12
Hệ thống thơng tin hỗ trợ tín dụng cịn bất cập.
Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.
Những nguyên nhân từ phía người vay:
Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý.
Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể
khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dịng tiền dẫn đến

việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh tốn dây chuyền.
Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không
trả được nợ vay ngân hàng.
Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
Những nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại:
Rủi ro thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến
những quyết định cho vay sai lầm.
Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
về các khoản vay có vấn đề khơng hiệu quả nên khơng thể can thiệp kịp thời.
Rủi ro dó áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng
Rủi ro do lỏng lẻo trong cơng tác kiểm sốt nội bộ của ngân hàng.
Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.
Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực
còn chậm.

 Hậu quả xảy ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Các rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, thường là 90% các loại rủi ro cơ bản.
Trong hoạt động của mình, nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng
mà mức độ thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi.


13
Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng yếu
kém trong quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể gây ra các thiệt hại nặng nề,
khơng kiểm sốt được. Do đó, ngân hàng ln phải chú ý đến quản trị rủi ro tín dụng
nhằm giảm thiểu các thiệt hại cho ngân hàng.
Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra trước tiên phải kể đến:
 Đối với ngân hàng

Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, gây ảnh
hưởng làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn ngân hàng.
Tiếp nữa, có thể phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, trích lập dự
phịng rủi ro, việc tăng lãi suất của các khoản nợ quá hạn sẽ làm cho những khoản chi
phí trên lớn hơn thu nhập. Mặt khác,ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy
động được. Điều đó, làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.
Các khoản vay khơng được thanh tốn đầy đủ, đúng hạn dẫn đến sự khơng cân
đối giữa hai dịng tiền vào và ra trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các khoản
tiền gửi của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn, trong khi các khoản tiền vay
của khách hàng lại khơng được hồn trả đúng thời hạn. Nếu như ngân hàng khơng có
biện pháp phù hợp thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu
thanh tốn.
Tình trạng khó khăn trong khâu thanh toán của ngân hàng cứ tiếp diễn và bị
tiết lộ ra cơng chúng sẽ kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên thị trường.
Khi đã bị mất niềm tin thì ngân hàng khó có thể lấy lại hình ảnh ban đầu của mình.
Trong lịch sử ngân hàng đã chứng thực, rất nhiều ngân hàng bị tác động của
những tin đồn về việc chậm chễ trong khâu thanh tốn dẫn tới làn sóng ồ ạt khách hàng
tới rút tiền. Các ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời hoặc khơng có đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu rút tiền q lớn hoặc khơng có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Trung
Ương thì có thể dẫn tới phá sụp đổ và có thể gây hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ
thống ngân hàng - ảnh hưởng tồi tệ một cách sâu rộng đến nền kinh tế.
 Đối với khách hàng
Như đã biết, lãi vay ngân hàng được hạch tốn vào chi phí sản xuất của khách
hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn sẽ dẫn tới chi phí của khách hàng tăng lên, gia tăng


14
nguy cơ không trả được nợ cho ngân hàng, dẫn tới việc khách hàng buộc phải phát
mại tài sản thế chấp, và có thể bị phá sản.
Ngân hàng khơng thu được nợ của khách hàng là biểu hiện hoạt động kinh

doanh của khách hàng gặp khó khăn, khách hàng muốn vay ngân hàng những lần sau
đó sẽ gặp khó khăn. Đồng thời bạn hàng của khách hàng cũng do dự khi thiết lập
quan hệ với họ. Các chủ nợ cũng dồn dập tới địi nợ khách hàng. Uy tín của khách
hàng trên thị trường bị giảm sút.
 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả đầu tư xã hội
Rủi ro tín dụng xảy ra đồng nghĩa với khoản đầu tư của người vay tiền khơng
có hiệu quả, tức là khơng có lợi ích đầu tư của người vay tiền đối với ngân hàng và xã
hội. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có tính xã hội hố cao,
có nhiều mối quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá
sản sẽ gây tâm lý hoang mang lan rộng nhanh chóng, khiến nhiều khách hàng gửi tiền
có thể rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng. Trường hợp xấu
nhất, có thể gây đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng. Theo thời gian, nếu có khơi phục
được cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Ở nước ta hiện nay, nếu
một NHTM gặp khó khăn tài chính do rủi ro tín dụng xảy ra ngồi mong đợi, ngân
hàng có thể nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Lúc này, ngân sách Nhà nước
phải tăng chi cho khoản mục này và cắt giảm chi tiêu cho các khoản mục khác, sẽ làm
ảnh hưởng tới mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng
* Khái niệm
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục.
Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản lý rủi ro được coi là
hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, bởi kiểm soát và quản
lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy
động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu khơng chấp nhận rủi ro thì khơng thể tạo
ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản lý rủi ro là một nhu cầu tất yếu
đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.



15
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), quản lý rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó
những nghĩa vụ, biện pháp, phương pháp quản lý có quan hệ lẫn nhau được thực hiện
nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
Theo Nguyễn Đăng Dơn (2005), quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng
và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an tồn,
hiệu quả và phát triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là cơng việc rất khó khăn và phức
tạp.
Chủ thể của hoạt động quản lý rủi ro trong ngân hàng là sự thống nhất của
nhiều cấp độ: của Hội đồng quản trị của ngân hàng, của Ban Giám đốc, của bộ phận
quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Mục đích chung nhất của quản lý rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong phạm
vi ngân hàng có thể chấp nhận được. Mục đích này phụ thuộc vào mục đích hoạt động
của ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng được xác định trong điều
kiện biến động của mơi trường kinh doanh.
* Vai trị của quản lý rủi ro tín dụng
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều
rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là dùng
uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng năng lực
quản lý rủi ro để sử dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác
với tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch
vụ ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan
hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều khía cạnh
khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, thời gian đáo hạn,
hình thức bảo đảm tiền vay. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh
đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của
các NHTM là dùng uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động
và dùng năng lực quản lý rủi ro đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng để sử dụng nguồn
vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa”

các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro,


×