i
LỜI CAM ĐOAN
Với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và Ban
lãnh đạo Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội, tôi đã hoàn thành luận
văn. Tôi xin cam đoan những nghiên cứu trong luận văn là của riêng tôi. Các số liệu
được lấy từ thực tế Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên
Đỗ Thị Huệ
ii
MỤC LỤC
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................32
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong...................................................33
2.1.1. Sự hình thành của bộ máy tổ chức................................................................................33
2.2.1. Giới thiệu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank Hà Nội....................................42
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong, chi nhánh Hà Nội.........................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................69
3.3.1. Đối với Nhà nước...........................................................................................................91
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................................................92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................94
KẾT LUẬN.................................................................................................................95
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.CIC
2. ĐVKD
3. NHTP
4. NHTM
5. NHTMCP
6. TMCP
7. TSBĐ
8. TCTD
9. QHKH/CVQHKH
10.TĐTD/CVTĐTD
11. NHNN
12.CBTD
13.TCKT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Đơn vị kinh doanh/chi nhánh/phòng giao dịch
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Thương mại Cổ phần
Tài sản bảo đảm
Tổ chức Tín dụng
Chuyên viên Quan hệ khách hàng
Chuyên viên thẩm định tín dụng
Ngân hàng Nhà Nước
Cán bộ tín dụng
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong –
14.TP Hà Nội
:
15.QTRR
:
Quản trị rủi ro
16. NQH
17. DPRR
:
:
Nợ quá hạn
Dự phòng rủi ro
Chi nhánh Hà Nội
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU,SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của NHTP Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2012 – 2014................................................................................................................41
Bảng 2.2: Phân loại huy động vốn giai đoạn 2012 – 2014........................................41
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh............................45
Sơ đồ 2.2: Quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng...................................................47
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành.........................................................................54
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay.....................................54
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp.........................................56
Bảng 2.5: Tình hình NQH theo thời hạn của chi nhánh giai đoạn 2012_2014.........56
Bảng 2.6: Tình hình NQH theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014.........57
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh Hà Nội 2012 – 2014................................58
Bảng 2.8: Tình hình trích lập dự phòng năm 2012 – 2014........................................60
BIỂU,SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh. . .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp Error: Reference source not
found
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghiệp vụ tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận
cho các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho các khách hàng
dưới hình thức cho vay có TSBĐ độc lập hoặc hình thành từ vốn vay hoặc tín chấp
(không có TSBĐ). Song cùng với đó, hoạt động tín dụng cũng là nguyên nhân chính
dẫn đến rủi ro thua lỗ của các NHTM. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm
hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối
cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Bởi vậy, quản lý rủi ro tín
dụng trở thành nhiệm vụ quan trọng và thường trực trong hoạt động quản trị của
mỗi ngân hàng.
Rủi ro rín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự
kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động
chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ
lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng
phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro
tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong
tăng trưởng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong,
Chi nhánh Hà Nội thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát một
cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách
đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả,
đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ
vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro
tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thời gian công tác tại Bộ phận Tín dụng,
2
khối ngân hàng cá nhân của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Tiên Phong, chi
nhánh Hà Nội, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Từ những lý luận chung về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi: Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng công
tác quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2012 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích, thống kê và đánh giá. Việc nghiên cứu theo các phương pháp nêu
trên được gắn với quan điểm thực tiễn về các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại và đưa ra các giải pháp cho việc quản lý này.
Các đề tài nghiên cứu phần nào đã phản ánh thực trạng việc quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng, đưa ra các giải pháp mang tính khả thi và đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần phải được làm rõ hơn trong
các nghiên cứu tiếp theo. Tiêu biểu có một số công trình sau:
- Học viện Ngân hàng năm 2014, có sinh viên Nguyễn Ngọc Thanh làm luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Lê Ngọc Hân”. Luận văn đưa ra một
số lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, từ đó
phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Tiên Phong chi nhánh Lê Ngọc Hân.
3
- Học viện Ngân hàng năm 2013 có sinh viên Nguyễn Quốc Hưng làm luận
văn thạc sĩ với đề tài “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hồng Hà” . Nội dung của đề tài
tập trung vào nghiên cứu về rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp tăng cường quản
lý rủi ro tín dụng tại Agribank Hồng Hà.
- Năm 2013 tại Học viện Ngân hàng có sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang
làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro đối với hoạt động
tín dụng có tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội, Chi nhánh Tây Hà Nội”. Luận văn đưa ra một số lý luận cơ
bản về tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay, rủi ro đối với hoạt động tín dụng này
và đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro đối với hoạt động tín dụng có tài
sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tại MB Tây Hà Nội.
- Học viện Ngân hàng năm 2010 có sinh viên Trịnh Xuân Vân Anh làm luận
văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Đông Anh”. Nội dung của đề tài là đánh giá
thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Đông Anh và đề xuất giải pháp quản lý rủi ro.
- Về phần tài liệu giáo trình về tín dụng và rủi ro tín dụng bằng tiếng Việt cũng tương
đối nhiều. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Trường Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng của Học viện Ngân hàng. Giáo
trình Quản trị tác nghiệp Ngân hàng Thương mại của Trường Đại học Thương mại. Giáo
trình Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng của Học viện Ngân hàng…
Từ những phân tích trên cho thấy đề tài luận văn “ Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội” là không trùng
lặp với các luận văn tốt nghiệp đã được công bố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và việc quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà
Nội, đề tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải pháp hoàn
4
thiện khả thi.
Việc nghiên cứu sẽ là công cụ rất hữu ích để giúp cho các nhà quản trị ngân
hàng đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
7. Kết cấu đề tài
Sau phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ
đồ, bảng biểu, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người
cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể này sang chủ
thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại chủ yếu:
a. Căn cứ theo mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngoài
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi
trả lương
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc..
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị
trong nhà…
6
b. Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố
bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo
cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không
đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín
và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín
của bên thứ ba.
d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
Ngoài những tiêu chí phân loại trên còn có nhiều tiêu chí phân loại tín dụng
ngân hàng khác nữa như căn cứ vào chủ thể vay vốn, căn cứ vào hình thái giá trị
của tín dụng, căn cứ vào xuất xứ tín dụng…Những cách phân loại này cho thấy tính
đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng và cho phép ngân hàng theo dõi rủi
7
ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,
hạn mức, chính sách quản lý phù hợp.
1.2. Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dung
1.2.1. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng (cả trong và ngoại bảng)
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập
cho Ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ
các điều khoản của Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa
thuận theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng
Rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín
dụng khác của ngân hàng.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu và đem lại phần lớn lợi nhuận
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất
và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng tồn tại trong hoạt động ngân hàng dưới các hình
thức khác nhau. Có các loại rủi ro tín dụng chủ yếu sau trong hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro danh mục
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
8
Rủi ro tín dụng có thể phân thành rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch
- Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ yếu tố riêng biệt mỗi chủ thể đi vay hay từ ngành
kinh tế
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ việc cho vay tập trung vào một số
khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại sản phẩm tín dụng hoặc một khu
vực địa lý
- Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
c. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng
thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh
doanh và khách hàng vay được gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro
xuất phát từ ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận
các yếu tố, nguyên nhân gây ra rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy
đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
Nguyên nhân khách quan
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp
thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của
thị trường.
9
Yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngoài có
tiềm lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ) khiến
cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lực
tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương
khi thị trường thế giới biến động xấu.
Sự cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng đối với các nhà đầu tư làm chuyển dịch
vốn từ ngành này qua ngành khác. Việc thiếu quy hoạch và điều tiết hợp lý của Nhà
nước dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư quá mức vào một số ngành, dẫn đến sự khủng
hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
Yếu tố thuộc môi trường pháp lý
- Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang
trong quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi
các quy định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban
hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa học
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: việc thực thi pháp
luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là trong việc cưỡng chế
thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ,
NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên thực tế,
các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho
ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con đường tố
tụng…dẫn đến tình trạng NHTM không dễ giải quyết được nợ tồn đọng dù có tài
sản bảo đảm.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Hoạt động thanh
tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo kịp sự phát triển của
hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát chậm đổi mới,
khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân
hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, cảnh báo phòng
ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín dụng ở một số NHTM
10
có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời
Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Những yếu tố như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh có thể làm ngưng trệ
hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu hụt nguyên vật liệu sản xuất, giá cả sẽ tăng
dẫn đến rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn
Yếu tố thuộc về văn hóa – xã hội
Sự thay đổi văn hóa- xã hội đi cùng sự thay đổi cách suy nghĩ của cả một xã
hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp không nắm bắt được sẽ gặp khó khăn
trong kinh doanh dẫn đến gián tiếp hoặc trực tiếp gây khó khăn cho hoạt động của
ngân hàng.
Yếu tố thuộc về công nghệ
Nếu công nghệ lạc hậu đặc biệt công nghệ thông tin thì không nắm bắt kịp sự
biến động của thị trường và khi đó việc quản lí khách hàng, quản lí dữ liệu kém dẫn
đến RRTD.
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng
để làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu
các ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện thông tin chưa cân xứng sẽ
tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) cũng chỉ cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức
tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Đối với khách hàng cá nhân: Nếu khách hàng là cá nhân có công việc bị thay
đổi hoặc bị mất việc làm, có sự thay đổi bất thường trong cuộc sống nên thu nhập
không ổn định, người đi vay hoạch định ngân sách chi tiêu không hợp lý, cố tình sử
dụng vốn sai mục đích và không muốn hoàn trả nợ vay. Kết quả là rủi ro đọng vốn
hoặc rủi ro mất vốn
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản
xuất kinh doanh các mặt hàng bị pháp luật cấm
+ Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô
+ Doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh
11
+ Trình độ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo của các cấp quản lý kém, không có
kinh nghiệm làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm, làm giảm khả năng trả nợ.
+ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thayđổi chủ sở hữu doanh nghiệp nên bộ máy
hoạt động của doanh nghiệp không đồng bộ, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số
lượng sản xuất ra hoặc lượng sản phẩm giảm sút. Doanh nghiệp sẽ không đạt được
lợi nhuận dự kiến xấu hơn là thua lỗ.
+ Tình trạng gian lận, tham nhũng trong nội bộ doanh nghiệp
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Do các quy trình, quy định thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ; bộ máy quản trị và
kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả
- Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành
kinh tế hoặc một địa bàn nào đó
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý
- Do không phát hiện khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài
chính,…
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
- Cán bộ nhân viên thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
kiểm soát rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong tác tín dụng
- Công tác quản lý, kiểm tra giám sát sau cho vay còn lỏng lẻo
- Sự hợp tác giữa các NHTM còn chưa chặt chẽ, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì
rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào
12
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
Tóm lại rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Đó là những nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý, văn hóa xã hội, công nghệ thông tin, nguyên nhân từ phía
khách hàng. Nguyên nhân chủ quan là từ phía ngân hàng cho vay.
Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên
quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng
mô hình phát triển. Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín
dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán
bộ phê duyệt tín dụng và các nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy
biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan
đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong
quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho rằng con
đường quản trị rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được
coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu
được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động,
một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá
hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn
gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được
nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm
giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó
ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy
13
động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài
với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên
bố phá sản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi
ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín
của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không
tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác
của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở
ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên
chế độ phúc lợi, thu nhập sẽ bị hạn chế vì thế những người có năng lực sẽ thuyên
chuyển công tác, khiến ngân hàng sẽ ngày càng khó khăn.
Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để
sản xuất kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ
thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị
suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
tác động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc
gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ
(2001-2002) và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã làm suy thoái nền kinh tế
toàn cầu.
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không thể loại trừ, nó luôn gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi như là nội dung quản lý
14
quan trọng của ngân hàng thương mại.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó hạn chế tối đa tổn thất đối
với ngân hàng.
a. Nhận biết rủi ro
Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín dụng, người
điều hành Ngân hàng phải hiểu được rằng vì sao những rủi ro này có thể xảy ra? Và
việc nhận diện rủi ro tín dụng là khâu rất quan trọng để có thể đưa ra những biện
pháp tối ưu ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có rủi ro. Cán bộ tín dụng luôn
phải theo dõi các khoản tín dụng để phát hiện rủi ro nhờ những dấu hiệu sau đây:
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với
Ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đến với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự minh bạch, thuyết phục.
- Không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sự giảm sút bất thường số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại Ngân
hàng; xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được
nguyên nhân có sự thay đổi đó.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong
quan hệ với Ngân hàng
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn
- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, không đúng hạn
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng
mà không giải thích được một cách minh bạch và thuyết phục
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các kỳ hạn nợ nhiều lần không có lý do hoặc
thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc xin gia hạn hoặc điều
chỉnh kỳ hạn nợ
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc không
muốn trả hoặc việc tiêu thụ hàng hóa gặp khó khăn hoặc việc thu hồi công nợ chậm
hơn dự tính
15
- Có nhiều dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ khoản thu nhập khác
không phải từ hoạt động mà khách hàng đề xuất vay vốn để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản vay
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu
vay dự kiến
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác,
đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đảm bảo đã cho người khác thuê, bán hoặc trao
đổi hoặc biến mất, không còn tồn tại
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện…
Nhóm 2: Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
- Có sự chênh lệch giữa doanh thu và dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí cho quảng cáo, tiếp khách,
tập trung quá mức chi phí không cần thiết cho các thiết bị văn phòng hiện đại,
phương tiện giao thông đắt tiền…
- Xuất hiện những dấu hiệu như sẵn sàng từ bỏ hợp đồng có giá trị vừa và nhỏ
nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm những hợp đồng có
giá trị lớn với các bạn hàng có tên tuổi…hay những dấu hiệu theo đuổi một loại sản
phẩm không thích hợp với thời điểm và năng lực hiện tại của mình.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hoặc mức độ hoạt
động của khách hàng
- Thường xuyên thay đổi tổ chức của ban điều hành
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới
Những dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính của
khách hàng cũng có tác động trực tiếp đến chất lượng của khoản tín dụng nhưng với
tốc độ chậm hơn và các dấu hiệu này khó phát hiện hơn, vì vậy nên vai trò kiểm tra,
giám sát quản lý chặt chẽ của cán bộ tín dụng là rất quan trọng trong việc phát hiện
và xử lý rủi ro tín dụng
Nhóm 3: Những dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng
Ngoài những dấu hiệu từ phía khách hàng thì phía ngân hàng cũng có những
16
dấu hiệu để nhận biết rủi ro do chính Ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng, đó là:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro khách hàng ví dụ
như đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá khách
hàng chỉ thông qua một phía như thông tin mà khách hàng cung cấp mà thiếu những
thông tin từ những nguồn khác...Bỏ qua các nghi ngờ được phản ánh qua cấu trúc và cơ
cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che dấu việc đảo nợ
bằng việc thường xuyên cấp các khoản vay mới, hoặc che dấu nợ quá hạn thông qua
việc điều chỉnh kỳ hạn nợ và gia hạn nợ tràn lan, thiếu căn cứ xác thực
- Cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi ích do khách
hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Soạn thảo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng không được rõ ràng, không
xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa thuận các nguyên tắc tín
dụng với khách hàng mặc dù biết là tiềm ẩn rủi ro
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ các quy định hiện hành về
phê duyệt tín dụng
- Các khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch
vụ hoặc thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng bằng khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, mặc dù biết rõ các khoản tín dụng
định cấp có nguy cơ rủi ro cao.
Các Ngân hàng luôn mong muốn duy trì mức dư nợ cho vay ở tình trạng tốt,
có thể giảm bớt kể cả những rủi ro không thể kiểm soát được bằng cách không tập
trung quá nhiều vốn vào một người vay, tức là áp dụng phương pháp phân tán rủi
ro. Vì vậy, vai trò của người cán bộ tín dụng ở chỗ cần phải thực hiện những công
việc nhất định để trành những rủi ro trong tương lai.
b. Phân tích rủi ro tín dụng
Ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát danh mục tín
dụng nhằm có các hành động kịp thời khi có bất kỳ vấn đề nào nảy sinh đối với
khoản cho vay
Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
Mục đích của việc xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng để:
17
+ Cho phép có một nhận định chung về danh mục cho vay trong bảng cân đối
của ngân hàng
+ Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch khỏi
chính sách tín dụng đã được đề ra của ngân hàng
+ Có một chính sách định giá chính xác hơn
+ Xác định rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc các hoạt động điều chỉnh
khoản vay hoặc ngược lại
+ Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro
Các mục đích này sẽ đạt được nếu việc xếp hạng chính xác và nhất quán
trong một ngân hàng
- Một hệ thống phân hạng rủi ro là một hệ thống ghi lại các ước tính về mức
độ rủi ro tiềm tàng trong từng khoản tín dụng của một danh mục tín dụng
- Dựa trên những dữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng dữ liệu, hệ thống
phân hạng sẽ có một bảng định mức rủi ro đối với từng khoản tín dụng (có thể khác
nhau đối với mỗi ngân hàng)
- Cấp độ rủi ro này được đánh giá dựa trên các thông số và dữ liệu như:
+ Bảng cân đối kế toán (ít nhất 3 năm) và các hệ số tài chính cơ bản
+ Kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người điều hành doanh nghiệp
+ Lịch sử nợ vay của doanh nghiệp
+ Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào khách hàng mua và cung ứng chủ yếu
+ Mức độ rủi ro ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện
+ Những biến động trong kinh doanh của khách hàng
+ Trình độ của các cán bộ chủ chốt
+ Chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung và dài hạn
- Sau khi xác định được cấp độ rủi ro của từng khách hàng như trên (theo thiện
chí và khả năng trả nợ), ngân hàng đánh giá chất lượng tài sản đảm bảo khoản vay
để có nhận định hoàn chỉnh về hướng vay và hướng xử lý sau này.
Bước 2: Giám sát việc xếp hạng rủi ro
- Các rủi ro đã được đánh giá, về nguyên tắc phải phản ánh chính xác tình
trạng rủi ro ở mọi thời gian. Do vậy mọi biến động ảnh hưởng đến quá trình xếp
hạng này phải được đánh giá lại ngay. Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau, tùy vào từng ngân hàng hoặc dùng đồng thời các phương
pháp đó là:
+ Phương pháp dùng bảng so sánh
+ Phương pháp dùng đồ thị
+ Phương pháp kiểm tra tại chỗ
c. Đo lường rủi ro tín dụng
18
Bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín
dụng của NHTM bao gồm:
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm nợ 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD
- Tỷ lệ giữa các khoản xóa nợ so với tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ các khoản xóa nợ = x 100%
Các khoản xóa nợ là các khoản vay được ngân hàng đánh giá là không có khả
năng thu hồi vốn và được phân vào nhóm 5 theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 và QĐ 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi quyết
định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN. Các khoản
vay này được ngân hàng dùng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro và theo dõi ở
ngoại bảng.
- Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay
kỳ báo cáo:
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của TCTD, dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
- Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu:
Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu = x 100%
Khi hai chỉ tiêu đầu tăng, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng, ngân
hàng có thể đứng bên bờ vực phá sản. Hai chỉ tiêu sau nói lên sự chuẩn bị của một
19
ngân hàng cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng
tổn thất tín dụng hàng năm từ thu nhập hiện tại.
d. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo
có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa rủi ro có
thể xảy ra, trước hết, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát bắt
buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sau khi rà soát bị xếp
xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt.
- Biện pháp phòng ngừa:
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng, ngân hàng phải
xem xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
+ Quản lý giám sát khoản vay
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của
khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết
có liên quan khác của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách chặt chẽ
tình hình người vay có dấu hiệu tiến triển tốt hơn không.
Nếu thấy xu thế bất lợi của khách hàng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng
cung cấp các báo cáo tài chính thường kỳ hơn nữa và phải kiểm tra chi tiết các báo
cáo đó để giám sát chặt tình hình; ngay cả khi dấu hiệu bất lợi chưa rõ ràng thì vẫn
phải cần nghiên cứu và phân tích.
Khi xác định rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng,
ngân hàng cần phải khẩn cấp xác định tính nghiêm ngặt của nó, phải xem xét đánh
giá nguyên nhân của sự bất ổn này là tạm thời hay do tài chính yếu kém; do thị
trường hay do sự yếu kém của công tác quản lý.
+ Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng
Trong trường hợp khoản vay bị đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải rà soát
và đánh giá lại tài sản đảm bảo của khách hàng; việc đánh giá lại tài sản đảm bảo
của khách hàng phải đảm bảo tính thực tế và thận trọng. Ngân hàng cần xem xét,
đánh giá: liệu tài sản này trong điều kiện kinh doanh bình thường thì bán như thế
nào và bán trong điều kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
+ Hoàn thiện hồ sơ pháp lý:
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong trường hợp hồ sơ
20
pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung, ngân hàng cần phải bổ sung đầy đủ nhất.
- Biện pháp khắc phục:
Khi các khoản vay bị xuống hạng 4, hạng 5 thì các biện pháp khắc phục sau
đây có thể được áp dụng:
+ Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay
Ngay khi khoản vay có nguy cơ có vấn đề, ngân hàng phải tìm mọi cách để
tăng thêm tài sản đảm bảo; các báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh
nghiệp phải được kiểm tra kỹ để có thể xác định bổ sung thêm tài sản thế chấp. Cần
xác định tài sản thế chấp có thể bán được hoặc chuyển đổi ngay sang tiền mặt mà
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của con nợ.
+ Xác định phương án cơ cấu nợ
Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được quyết định tiếp tục
duy trì mối quan hệ tín dụng. Khi ngân hàng quyết định duy trì mối quan hệ tín
dụng với khách hàng này bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì khoản nợ phải được giám
sát chặt chẽ. Người vay phải chứng minh được khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến
hạn sau khi cơ cấu lại nợ thì ngân hàng mới có thể cho áp dụng phương án này.
Ngân hàng phải phân tích để đi đến quyết định theo hướng điều chỉnh kỳ hạn nợ,
gia hạn nợ cho khách hàng được áp dụng phương án cơ cấu nợ. Ngân hàng chỉ được
phép cho cơ cấu lại nợ khi đã nghiên cứu kỹ các vấn đề sau:
• Có khả năng trả nợ từ các dòng tiền thông thường
• Có khả năng trả nợ từ việc bán các tài sản hoặc có khả năng trả nợ từ các
nguồn thu trong tương lai
Trong tất cả các trường hợp được cơ cấu lại nợ người vay phải có hồ sơ đề
nghị cơ cấu lại nợ với ngân hàng, bao gồm:
Đề nghị cơ cấu lại nợ, bao gồm đề xuất thời hạn và số lượng lãi, gốc được
thanh toán
Kế hoạch và biện pháp trả nợ
Dự báo thu nhập, lợi nhuận hoặc dòng tiền mặt để thực hiện trả nợ theo lịch đã
được cấu trúc lại
Báo cáo chi tiết về tài sản nợ và tài sản của người vay bao gồm cả giá trị thị
trường của mỗi tài sản; tên và địa chỉ của các chủ nợ; số lượng mỗi khoản nợ và tài
sản thế chấp tương ứng
Các tài sản thế chấp được đề nghị làm tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm bổ
sung cho việc hoàn trả nợ
21
Các khoản nợ được cơ cấu lại này vẫn phải được lưu trong danh mục nợ xấu cho
đến khi các khoản này được trả theo lịch định. Nếu mức thanh toán tối thiểu được thực
hiện thì các khoản nợ này mới được rà soát lại và được tăng hạng tương ứng.
+ Thu hồi nợ
Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì ngân hàng
phải quyết định chiến lược thu hồi nợ nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Tận thu hồi vốn;
Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ;
Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng;
- Biện pháp xử lý nợ
Khi khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ rủi ro cao thì ngân hàng có thể áp dụng
các biện pháp xử lý sau:
+ Phát mại tài sản: Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện
bán tài sản của mình. Nếu khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng sẽ tiến hành
bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật
+ Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
+ Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương
hoàn thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
+ Bán nợ: Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp: một trong
những quyết định quan trọng là liệu có thể có những chủ sở hữu mới có thể chuyển
đổi doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc bổ sung thêm vốn vào hoạt động kinh doanh để
doanh nghiệp có thể tồn tại trong tương lai. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, có thể
áp dụng bán toàn bộ doanh nghiệp hay một phần doanh nghiệp.
+ Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Miễn, giảm một phần lãi suất, tính lại
lãi, không tính lãi phạt…Biện pháp này áp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả
nợ gốc.
e. Tài trợ rủi ro tín dụng
Về nguyên tắc, tài trợ rủi ro chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ xấu: sau khi
ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp áp dụng và xử lý mà vẫn không thu hồi
được nợ, hoặc các khoản nợ đã phát mãi hết tài sản nhưng vẫn còn chênh lệch âm
(cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan mà không
thể khắc phục được.
Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra làm lành
mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ vay cho